Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG của các hợp tác xã DỊCH vụ NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn HUYỆN THẠCH THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.45 KB, 121 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THÀNH
TỈNH THANH HÓA
Tên sinh viên : Nguyễn Thúy Nga
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K55_KTNNB
Niên khóa : 2010-2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thiêm
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
i
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trình bày trong khoá luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện
khóa luận này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
SV thực hiện
Nguyễn Thúy Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và PTNT và các cán bộ cũng như người dân của các xã trên địa bàn


huyện Thạch Thành.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ môn Kinh tế
nông nghiệp và Chính sách; cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức và những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu trên giảng đường đại học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Th.S Nguyễn Thị
Thiêm - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tôi
tận tình về phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện các nội dung của
đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp KTNNB-K55, gia đình
và bạn bè đã luôn giúp đỡ, chia sẻ, động viên và khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, tài chính và
trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng năm 2014
SV. Nguyễn Thúy Nga
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập thể
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật hợp tác xã (HTX) để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các
ngành nghề khác ở nông thôn đây là một loại hình HTX kiểu mới. Hiện nay,
HTXDVNN đã và đang đóp góp vai trò rất lớn trong quá trình hoạt động sản

xuất, kinh doanh của các xã viên và người nông dân nói riêng với sự phát
triển của cả nước nói chung. Chính phủ Việt Nam cũng đã có những chính
sách nhằm hỗ trợ và thúc đấy HTX phát triển. Toàn tỉnh Thanh Hóa có 910
HTX đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển ngành nông nghiệp, thay đổi
diện mạo nông thôn và nâng cao đời sống nông dân của tỉnh. Thạch Thành là
một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa có 27 HTXDVNN đang hoạt động
trên địa bàn. Mô hình HTXDVNN đã trở thành bà đỡ cho hàng ngàn hộ nông
dân trong các khâu dịch vụ cơ bản, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả trong sản xuất nông nghiệp bằng cách cung ứng đầu vào như giống, phân
bón, cung ứng dịch vụ, bao tiêu sản phẩm Tuy nhiên hiện nay, trong hoạt
động của HTXDVNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như đội ngũ cán bộ còn
yếu kém, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, thiếu cán bộ giàu kinh
nghiệm thực trạng đáng chú ý là hiện tượng giống không đảm bảo chất
lượng về năng suất, phân bón, thuốc BVTV giả kém chất lượng, dịch vụ chưa
đáp ứng hết nhu cầu của xã viên, lợi ích và lợi nhuận nhận được ít Vì những
hạn chế này mà vai trò của HTXDVNN chưa được phát huy và trở thành
động lực phát triển mà ngược lại cản trở và kìm hãm sự phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn của huyện. Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến
iv
hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa”
.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTXDVNN, hoạt động kinh doanh, dịch vụ của HTXDVNN, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của các HTXDVNN.
Đề tài tập trung nghiên cứu: Một số vấn đề lý luận và thực tiến về giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN, đánh giá thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động, từ đò đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các HTXDVNN tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.

Về cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài hệ thống cơ sở lý luận về khái niệm
HTX, DVNN, HTXNN, HTXDVNN những hoạt động dịch vụ nông nghiệp, đặc
điểm, đặc trưng của HTXDVNN, vai trò của HTXDVNN, nguyên tắc hoạt động
của HTX, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HTXDVNN, ý nghĩa việc
nâng cao hiệu quả hoạt động Lý luận về thực tiễn về thực trạng phát triển HTX
trên thế giới và Việt Nam, những bài học rút ra từ các nước trên thế giới. Cuối
cùng là các công trình nghiên cứu có liên quan về những ưu, nhược điểm của
những đề tài này.
Trên cơ sở tìm hiểu địa bàn huyện Thạch Thành về điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội, tôi đưa ra các phương pháp nghiên cứu trên địa bàn và các chỉ
tieeuu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp chọn điểm
nghiên cứu và mẫu điều tra, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý
thông tin, phương pháp phân tích thông tin.
Về kết quả nghiên cứu và thảo luận, tìm hiểu thực trạng của các
HTXDVNN huyện Thạch Thành đầu tiên về nguồn lực tìm hiểu quy mô và hoạt
động của các HTXDVNN. Các HTXDVNN trên địa bàn huyện được chia làm 4
nhóm chính là nhóm hoạt động tốt, hoạt động khá, hoạt động trung bình, hoạt
v
động yếu. Trong đó nhóm hoạt động khá chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến nhóm
hoạt động tốt cả hai nhóm này đang có xu hướng tăng lên về lượng, thấp nhất là
nhóm hoạt động yếu đang có xu hướng giảm đi. Về hoạt động thì các HTXDVNN
trên địa bàn huyện thực hiện 9 loại dịch vụ chủ yếu sau: dịch vụ thủy lợi, dịch vụ
BVTV, dịch vụ bảo vệ đồng điền, dịch vụ cung ứng giống cây trồng, dịch vụ cung
ứng vật tư, dịch vụ làm đất, dịch vụ vận tải, dịch vụ tiêu thu sản phẩm, dịch vụ
khuyến nông. Nguồn lực tiếp theo là lao động, tìm hiểu về trình độ của các cán bộ
HTX cho thấy trình độ của các cán bộ còn chưa cao, thiếu trình độ chuyên môn.
Về vốn của HTX có là do vốn góp của xã viên và hiện nay số vốn góp của xã viên
đang có xu hưởng tăng dần lên và đây là dấu hiệu tốt cho việc tích lũy vốn hoạt
động cho các HTX. Tổng hợp một vài thông tin chung về xã viên cho thấy số xã
viên tham gia HTX ngày càng nhiều, giải quyết việc làm cho nhiều lao động.

Tìm hiểu về kết quả và hiệu quả hoạt động, hầu như các HTXDVNN trên
địa bàn đang hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao và còn
có một vài HTX hoạt động thua lỗ không hiệu quả ảnh hưởng đến tình hình phát
triển chung của cả huyện.
Qua tìm hiểu và phân tích các HTXDVNN được điều tra, đề tài đã tìm hiểu
được cơ cấu hoạt động, các hoạt động dịch vụ, cách thức thực hiện các hoạt động
của các HTX. Phân tích về hiệu quả của 20 HTX thì nhóm hoạt động tốt có hiệu
quả cao nhất, sau đó là nhóm hoạt động khá, trung bình và yếu. Chất lượng của
các hoạt động dịch vụ tương đối tốt như dịch vụ thủy lợi, dịch vụ vận tải,
khuyến nông, bảo vệ đồng điền, tiêu thụ sản phẩm. Còn một vài dịch vụ chưa
tốt vì gặp phải những khó khăn nhất định, vì vậy HTX cần phải tìm hiểu
nhưng khó khăn đó để đưa ra những giải pháp khắc phục giúp hoàn thiện và
phát triển các dịch vụ hơn nữa. Đánh giá mức độ hài lòng của xã viên nhận
thấy rằng đối với các loại dịch vụ khác nhau có mức độ hài lòng khác nhau và
có một vài lý do nhất định dẫn đến sự không hài lòng đó là do chất lượng dịch
vụ, thái độ phục vụ
vi
Khảo sát những khó khăn mà HTXDVNN gặp phải, ta thấy các
HTXDVNN còn gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động như
trình độ cán bộ hạn chế, khó khăn về vốn, thiếu nguồn nhân lực mỗi HTX
khác nhau thì gặp những khó khăn khác nhau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN bao
gồm điều kiện tự nhiên, chính sách của Nhà nước, khoa học kỹ thuật,
vốn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau.
Những việc cần làm trong thời gian tới của các HTXDVNN được cán
bộ và xã viên đề nghị đó là nâng cao chất lượng dịch vụ, mở thêm các hoạt
động dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tăng lượng vốn hoạt động,
cải tổ lại bộ máy HTX việc được đề nghị cao nhất là nâng cao chất lượng
dịch vụ và chất lượng đội ngũ cán bộ.
Những giải pháp đã được thực hiện tại các HTXDVNN chủ yếu là chuyển

đổi hình thức HTX, cử cán bộ đi đào tào, đầu tư trang thiết bị mới, xây dựng cơ sở
hạ tầng, thay đổi thái độ phục vụ, vay vốn ngân hàng
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN trên địa bàn huyện
Thạch Thành, đề tài đề xuất một số nhóm giải pháp về vốn, về nhân lực, về thực
hiện các hoạt động dịch vụ, về cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật của địa phương
và một số giải pháp khác.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iv
MỤC LỤC viii
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Khái niệm HTX 5
2.1.2 Khái niệm về DVNN, HTXNN, HTXDVNN 6
2.1.3 Những hoạt động dịch vụ nông nghiệp thực hiện 7
2.1.4 Đặc điểm, đặc trưng của HTXDVNN 8
2.1.5 Phân loại HTXDVNN 10

2.1.6 Vai trò của HTXDVNN 11
2.1.7 Nguyên tắc hoạt động của HTX 14
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN 15
2.1.9 Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN 18
viii
2.1.10 Nội dung nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Tình hình phát triển HTX trên thế giới 21
2.2.2 Thực trạng phát triển HTX ở Việt Nam 26
2.2.3 Công trình nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam 31
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 33
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 41
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin 43
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng của các HTXDVNN huyện Thạch Thành 46
4.1.1 Nguồn lực của HTXDVNN huyện Thạch Thành 46
4.1.2 Kết quả và hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTXDVNN huyện Thạch Thành 53
4.2 Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN được điều tra 59
4.2.1 Thông tin chung của 20 HTXDVNN được điều tra 59
4.2.2 Cơ cấu tổ chức của các HTXDVNN điều tra 60
4.2.3 Hoạt động và cách thức hoạt động của các HTXDVNN được điều tra 62
4.2.4 Hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN được điều tra 66
4.2.5 Chất lượng dịch vụ của các HTXDVNN điều tra 67
4.2.6 Những khó khăn HTXDVNN điều tra gặp phải trong cung cấp dịch vụ 71

4.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTXDVNN 73
4.2.8 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đã được thực hiện ở các HTXDVNN
được điều tra 76
ix
4.2.9 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN được điều tra huyện
Thạch Thành 79
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN huyện Thạch Thành 80
4.3.1 Căn cứ đưa ra giải pháp 80
4.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN 87
4.3.3 Một số giải pháp khác 92
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Tài liệu tiếng việt: 97
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Thạch Thành năm 2011-2013 36
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Thạch Thành qua 3 năm 37
Bảng 3.3 Kết quả phát triển kinh tế của huyện Thạch Thành qua 3 năm 40
Bảng 4.1 Hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN 48
Bảng 4.2 Trình độ của các cán bộ HTX huyện Thạch Thành 50
Bảng 4.3 Vốn và tài sản của các HTXDVNN huyện Thạch Thành từ năm 2011-2013. .51
Bảng 4.4 Tổng hợp các thông tin về xã viên của HTX từ năm 2011-2013 52
Bảng 4.5 Tổng hợp khối lượng dịch vụ-kinh doanh của các HTXDVNN huyện Thạch
Thành qua 3 năm 2011-2013 53
Bảng 4.6 Tốc độ phát triển doanh thu từ các hoạt động dịch vụ 56
Bảng 4.7 Tốc độ phát triển chi phí hoạt động dịch vụ 57
Bảng 4.8 Hiệu quả trong hoạt động dịch vụ- kinh doanh của các HTX từ năm 2011-2013
59

Bảng 4.9 Thông tin chung về 20 HTXDVNN điều tra 60
Bảng 4.10 Hoạt động dịch vụ- kinh doanh của các HTXDVNN 64
Bảng 4.11 Hiệu quả hoạt động của 20 HTXDVNN điều tra 67
Bảng 4.12 Chất lượng của các loại hoạt động dịch vụ qua ý kiến của cán bộ HTXDVNN
68
Bảng 4.13 Đánh giá mức độ hài lòng của xã viên đối với hoạt động dịch vụ-kinh doanh
của các HTXDVNN 70
Bảng 4.14 Những khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN 73
Bảng 4.15 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN 75
Bảng 4.16 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đã được thực hiện ở các
HTXDVNN 76
Bảng 4.17 Đánh giá những việc cần làm của HTX trong thời gian tới 84
xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Số lượng HTX từ năm 2008-2011 26
Đồ thị 2.2: Số lao động của HTX qua các năm 2008-2011 27
Đồ thị 2.3: Lợi nhuận của HTX qua các năm 2008-2011 27
Đồ thị 4.1 Quy mô của các HTXDVNN huyện Thạch Thành 46
Đồ thị 4.2 Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN 55
huyện Thạch Thành từ năm 2011-2013 55
Đồ thị 4.3 Chi phí hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN 57
huyện Thạch Thành từ năm 2011-2013 57
Đồ thị 4.4: Nhu cầu của xã viên đối với các loại hình dịch vụ 86
xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CP : Chi phí
CP : Chính phủ

DT : Doanh thu
DV : Dịch vụ
ĐVT : Đơn vị tính
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
ICA : Hiệp hội Hợp tác xã quốc tế
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
LĐ : Lao động
LN : Lợi nhuận
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị Quyết
SL : Số lượng
TL : Tỷ lệ
Tr.đ : Triệu đồng
TW : Trung ương
XV : Xã viên
xiii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập thể
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật hợp tác xã (HTX) để phát huy sức
mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các
ngành nghề khác ở nông thôn đây là một loại hình HTX kiểu mới (Nguyễn
Ngọc Bích, 2012). Hoạt động của HTXDVNN bao gồm: dịch vụ các yếu tố
đầu vào, đầu ra, dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp các HTXDVNN
được tổ chức với mục đích phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của hộ nông

dân mà không vì mục đích lợi nhuận. HTXDVNN có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của kinh tế hộ nông dân và các tổ chức kinh tế khác, góp
phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta, đồng thời giải quyết
việc làm, thu nhập, lao động cho nông dân, tăng tính đoàn kết tập thể. Đối với
nước ta là một nước nông nghiệp truyền thống thì việc hỗ trợ và phát triển
HTX đã, đang và sẽ tiếp tục được quan tâm và là vấn đề được chú trọng trong
chiến lược phát triển.
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra rất nhiều các chính sách nhằm hướng
đến phát triển HTX như Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển nông nghiệp
nông thôn, trong đó HTX được xem như là tiêu chí cần đạt được vừa là công
cụ để xây dựng nông thôn mới (Ban chấp hành trung ương, 2008). Luật HTX
được sửa đổi năm 2012 ghi nhận vai trò của HTX được đề cao hơn so với luật
HTX năm 2003. Trong Nghị định 193/2013/NĐ-CP và Nghị định số
88/2005/NĐ-CP quy định rõ về các chính sách hỗ trợ và ưu đãi đối với HTX
và có rất nhiều chính sách đã ra đời nhằm phục vụ cho quá trình phát triển và
1
hoàn thiện HTX cũng như HTXDVNN. Từ đó cho ta thấy được vai trò quan
trọng của HTX và sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với HTX.
Hiện nay, cả nước có 13.574 HTX thu hút và tạo việc làm cho 19 triệu
xã viên và người lao động (Tổng cục thống kê, 2013). Tỉnh Thanh Hóa đến
nay có tổng số 910 HTX (trong đó có 41 HTX mới thành lập năm 2013), bao
gồm 511 HTX dịch vụ nông nghiệp, 122 HTX công nghiệp làng nghề, 13
HTX thương mại, 43 HTX thủy sản, 15 HTX xây dựng, 23 HTX vận tải, 68
quỹ TDND, 98 HTX điện, 5 HTX môi trường, 3 HTX sản xuất muối và 9
HTX khác (Lưu Đoàn, 2014). Các HTXDVNN hoạt động chủ yếu ở các khâu
dịch vụ, thủy lợi nội đồng, làm đất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi,
khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật. Gần đây một số HTXDVNN
đã mạnh dạn phát triển thêm các lĩnh vực mới như: bao tiêu sản phẩm nông
nghiệp, tín dụng, một số HTX năng động thích ứng tốt trong cơ chế mới, mở
rộng thêm nhiều ngành nghề đa dạng, tăng nguồn thu thêm từ các dịch vụ và

trở thành HTX điểm của tỉnh. Nhiều năm qua, HTXDVNN đã góp phần
không nhỏ vào việc phát triển ngành nông nghiệp, thay đổi diện mạo nông
thôn và nâng cao đời sống nông dân của tỉnh.
Thạch Thành là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa. Năm 2013
dân số khoảng 139.256 người, gồm 2 thị trấn và 26 xã và đang trên đà phát
triển và lấy nông nghiệp làm nền tảng. Hiện nay, huyện có 27 HTXDVNN
trong đó có 3 HTX quy mô hoạt trên toàn huyện (HTX vận tải, HTX chăn
nuôi, HTX thủy sản), 25 HTX quy mô toàn xã, 2 HTX quy mô thôn và liên
thôn, số hộ tham gia là 23.434 hộ với 27.703 xã viên, tổng số xã viên tham
gia góp cổ phần theo điều lệ HTX là 9.830 xã viên, vốn điều lệ hơn 1,8 tỷ
đồng. Tổng số lao động có trên địa bàn các HTX là 67.593 lao động, trong đó
số lao động HTX sử dụng là dịch vụ và trả công là 1.225 lao động (Phòng
nông nghiệp huyện Thạch Thành, 2013). Mô hình HTXDVNN trên địa bàn
huyện đã trở thành “bà đỡ” cho hàng ngàn hộ nông dân trong các khâu dịch
vụ cơ bản, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông
2
nghiệp bằng cách cung ứng đầu vào như giống, phân bón có chất lượng, cung
ứng dịch vụ, bao tiêu sản phẩm, theo phương thức chậm trả, không lãi suất,
sau vụ thu hoạch nông dân mới trả tiền. Tuy nhiên hiện nay, trong hoạt động
của HTXDVNN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như là đội ngũ cán bộ còn yếu
kém, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, thiếu đội ngũ cán bộ giàu kinh
nghiệm và thực trạng nổi cộm và đáng quan tâm là hiện tượng giống không
đảm bảo chất lượng về năng suất, phân bón, thuốc BVTV giả kém chất lượng,
dịch vụ chưa đáp ứng đúng nhu cầu của các thành viên HTX, lợi ích và lợi
nhuận mà các xã viên nhận được rất ít và hầu như không có. Vì những hạn
chế này mà vai trò của HTXDVNN chưa được phát huy và trở thành động lực
phát triển mà ngược lại cản trở và kìm hãm sự phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của huyện. Trên địa bàn huyện vẫn chưa có một nghiên cứu nào về
HTXDVNN vì vậy, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn

huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa” nhằm khắc phục những hạn chế trên và
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện và phát huy vai trò của HTXDVNN trên
địa bàn huyện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXDVNN tại huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của HTXDVNN.
- Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXDVNN tại huyện Thạch Thành trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
HTXDVNN ở huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của HTXDVNN, hoạt động kinh doanh, dịch vụ của HTXDVNN,
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của các
HTXDVNN.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian: các HTXDVNN trên địa bàn huyện Thạch Thành
tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian:
- Thông tin thứ cấp số liệu được thu thập từ năm 2011-2013.
- Thông tin sơ cấp: khảo sát vào thời điểm thực tập từ tháng 1/2014
đến tháng 6/2014
- Thời gian thực hiện đề tài tháng 01/2014 đến tháng 6/2014
1.3.2.3 Phạm vi nội dung

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN và những
nội dung liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của
HTXDVNN trong quá trình phát triển của nông nghiệp nông thôn của huyện
Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
4
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm HTX
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung” (ILO, 2002).
Liên minh HTX quốc tế (ICA) đưa ra định nghĩa về HTX: “HTX là một
hiệp hội tự chủ của các cá nhân tự nguyện tập hợp lại nhằm thỏa mãn những
nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua doanh
nghiệp đồng sở hữu và quản lý dân chủ” (ICA,1945).
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nước (Quốc hội, 2003).
Theo điều 3 luật HTX được sửa đổi năm 2012: “HTX là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp HTX” (Quốc

hội, 2012).
5
Như vậy, ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các
thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng, dân chủ, họ cùng nhau hợp tác thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung.
2.1.2 Khái niệm về DVNN, HTXNN, HTXDVNN
2.1.2.1 Khái niệm DVNN
DVNN được hiểu là những điều kiện, những yếu tố và động tác cần
thiết cho một quá trình sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm nào đó trong nông
nghiệp (ví dụ: cung ứng giống cây trồng, con gia súc, làm đất, tưới tiêu, bảo
vệ đồng điền và phòng trừ sâu bệnh) mà người sản xuất không có sẵn, không
thể làm hoặc tạo ra được, hoặc nếu tự làm thì không có hiệu quả, cho nên họ
phải tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài bằng các hình thức
khác nhau như mua, bán, trao đổi, thuê (Nguyễn Ngọc Bích, 2012).
DVNN được phân loại theo 2 cách:
 Phân loại theo quá trình sản xuất
Dịch vụ trước sản xuất
Dịch vụ trong sản xuất
Dịch vụ sau sản xuất
 Phân loại theo tính chất kinh tế- kỹ thuật:
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ thương mại
Dịch vụ khuyến nông
2.1.2.2 Khái niệm về HTXNN
Tại điều 1, Chương 1 của Điều lệ mẫu HTXNN của Việt Nam đã ghi rõ:
HTXNN là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và những người lao động có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia

đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
6
phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề
khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (Chính phủ,1997).
2.1.2.3 Khái niệm HTXDVNN
HTXDVNN là tổ chức kinh tế tập thể các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của luật hợp tác xã (HTX) để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn
đây là một loại hình HTX kiểu mới (Nguyễn Ngọc Bích, 2012).
2.1.3 Những hoạt động dịch vụ nông nghiệp thực hiện
Trên cơ sở các điều kiện vật chất kỹ thuật hiện có và đặc thù của HTX,
của địa phương, căn cứ vào thực tế sản xuất và nhu cầu của các hộ xã viên các
HTXDVNN lựa chọn một số hoạt động dịch vụ khác nhau. Song, thực tế hiện
nay các HTX đang tập trung thực hiện các dịch vụ có các đặc điểm là:
Các dịch vụ hầu hết tập trung vào phục vụ trực tiếp sản xuất, kinh
doanh nông, lâm nghiệp.
Thực hiện các dịch vụ có sử dụng các cơ sở vật chất- kỹ thuật công
cộng như hệ thống công trình thủy lợi, điện.
Phần lớn các dịch vụ có tính chất thương mại, tài chính làm được rất ít.
Dịch vụ thực hiện tập trung vào các giai đoạn trước và trong sản xuất,
các dịch vụ sau giai đoạn ít được thực hiện như dịch vụ chế biến, bảo quản,
tiêu thụ sản phẩm.
Các dịch vụ phổ biến nhất mà các HTXDVNN thực hiện gồm: dịch vụ
thủy nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ thú y, dịch vụ khuyến nông, dịch
vụ cung ứng giống cây trồng, dịch vụ cung ứng vật tư, dịch vụ điện sinh hoạt.
Một số dịch vụ tuy có thực hiện nhưng không phổ biến, gồm các dịch vụ như
dịch vụ làm đất, dịch vụ bảo quản, chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm (Dương Anh

Tiến, 2006).
7
2.1.4 Đặc điểm, đặc trưng của HTXDVNN
2.1.4.1 Đặc điểm của các hoạt động trong HTXDVNN
Hoạt động của HTXDVNN mang tính thời vụ: do sản xuất nông nghiệp
có tính thời vụ nên các hoạt động dịch vụ nông nghiệp cũng sẽ mang tính thời
vụ. Có nghĩa là việc cung ứng, sử dụng các DVNN chỉ xuất hiện vào những
thời điểm nhất định trong năm đặc biệt là những dịch vụ cho ngành trồng trọt.
Ví dụ:
Trong thu hoạch mía cũng mang tính thời vụ khi đến vụ ép thì dịch vụ
vận tải mía mới được hoạt động, ngoài vụ ép thì dịch vụ này tạm ngưng.
Yêu cầu phân bón cũng trong giai đoạn gieo trồng và giai đoạn cây lúa
phát triển vào khoảng tháng 2, 3 hay cuối tháng 7 đầu tháng 8.
Muốn dịch vụ tốt, Chủ nhiệm HTX cần nắm rõ lịch thời vụ đối với
từng dịch vụ để dự trữ hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã viên, nông dân
tránh dự trữ, tồn đọng, lãng phí.
Các hoạt động dịch vụ của HTXDVNN có đặc điểm được cung ứng từ
nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh tranh cao. Trong thị trường dịch vụ
nông thôn các thành phần kinh tế khác nhau tham gia dịch vụ ngày càng đông
đảo. Do đó, cạnh tranh dành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường ngày càng
khốc liệt, doanh nghiệp, HTX muốn mở rộng dịch vụ có hiệu quả không có
cách nào khác phải tìm mọi cách cạnh tranh thắng lợi, phù hợp với thế mạnh
của mình, như nâng cao chất lượng, hạ giá thành dịch vụ, cung cấp kịp thời,
thuận tiện và có cách tiếp cận phù hợp.
Hoạt động của HTXDVNN mang tính có thể tự dịch vụ: bản thân
ngành nông nghiệp đã mang đặc điểm của tính tự phục vụ, tức là sử dụng
những gì mà ngành sẵn có để phục vụ cho các quá trình sản xuất tiếp theo như
là có thể sử dụng các phế phẩm nông nghiệp của vụ trước để làm phân bón
cho vụ sau.
8

Hoạt động dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện
đồng thời và trên phạm vi rộng lớn. Ví dụ dịch vụ tưới tiêu, điện, BVTV, tiêu
thụ sản phẩm, những loại dịch vụ này đòi hởi sự hợp tác trong cung cấp và sử
dụng dịch vụ. Vì vậy, đây là những loại dịch vụ HTX không chỉ cần ưu tiên
trong lựa chọn và tổ chức hoạt động, mà cũng cần khuyến khích xã viên sử
dụng dịch vụ của HTX để giảm thấp chi phí sản xuất của hộ gia đình.
Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác (cân, đo, đong, đếm)
như dịch vụ tưới tiêu, BVTV, khuyến nông. Vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc
xác định nhu cầu, lập kế hoạch, ký kết hợp đồng, giao khoán và đặc biệt là
hạch toán, thanh toán hợp đồng. Đây cũng là vấn đề khó, dễ đưa những thiệt
thòi cho người sử dụng dịch vụ và sự mất công bằng giữa các xã viên với
nhau. Việc tính đơn giá dịch vụ tưới tiêu căn cứ vào diện tích như hiện nay rõ
ràng là không hợp lý, vì nó không tính đến chất lượng tưới, tiêu. Sản phẩm
của hoạt động là những sản phẩm vô hình không mang tính vật chất nên khó
định lượng (Đặng Thị Thu Hường, 2012).
2.1.4.2 Đặc trưng của HTXDVNN
HTXDVNN ra đời và phát triển gắn với quá trình phát triển của đời
sống nhân dân, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Hoạt động dịch vụ của
HTXDVNN phát triển nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. HTXDVNN thực
hiện những hoạt động mà hộ xã viên không thể làm hoặc làm không hiệu quả.
Đó là những hộ xã viên nhỏ lẻ, tài chính yếu không đủ sức mạnh cạnh tranh
trên thị trường.
Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN cũng như các hoạt động kinh tế
khác đều chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, cạnh tranh về
vốn, về thị phần, về nguồn hàng. Vì vậy, HTXDVNN có hoạt động dịch vụ
hiệu quả cần phải nắm bắt rõ quy luật của thị trường, tiếp cận được với thị
trường, nhạy bén với sự thay đổi của thị trường.
9
HTXDVNN còn chịu tác động sâu sắc của mô hình kinh tế. Trước đây
trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp việc tổ chức các hoạt động dịch vụ

của HTX được thể hiện bằng các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Hiện nay,
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, việc tổ chức hoạt động
dịch vụ của các HTX đã xác định được phương hướng sản xuất, kinh doanh,
các hình thức hoạt động dịch vụ trong các HTX đa dạng, phong phú. Tùy từng
nơi và từng địa phương mà các HTXDVNN có hình thức hoạt động dịch vụ
khác nhau (Nguyễn Anh Sơn, 2010).
2.1.5 Phân loại HTXDVNN
Mô hình HTXDVNN ở nước ta được phân thành 3 hình thức: Dịch vụ
chuyên khâu, dịch vụ chuyên ngành, dịch vụ tổng hợp.
HTXDVNN chuyên khâu: có nội dung hoạt động tập trung ở từng khâu
trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất hoặc từng lĩnh vực trong quá
trình tái sản xuất. Ví dụ: HTX dịch vụ đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX
dịch vụ vận tải.
HTXDVNN chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của
các hộ xã viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc
cùng làm một nghề giống nhau. HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế
hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ, vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên làm người ký kết hợp
đồng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu với doanh nghiệp, tổ chức thực
hiện tất cả các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho hộ xã viên theo đúng quy trình sản
xuất, cây trồng, vật nuôi ghi trong hợp đồng.
HTXDVNN tổng hợp đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông
nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và tập quán ở
từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác
nhau (Nguyễn Anh Sơn, 2010).
10
2.1.6 Vai trò của HTXDVNN
• Vai trò đối với người dân
HTXNN trước hết là để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của nông dân
về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp.

Nông dân gia nhập HTX vì họ cần được HTX phục vụ, cần HTX trợ
giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình không hiệu quả,
khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản xuất kinh doanh đơn
lẻ. Vì vậy, vai trò của HTX là hướng dẫn và giúp đỡ người dân làm những
việc mà họ không biết làm hoặc làm không hiệu quả.
Mục tiêu của HTX là phục vụ nhu cầu của xã viên, không phải vì lợi nhuận.
Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ
trợ các hộ nông dân tăng khả năng cạnh tranh trong kinh tế thị trường.
Các thành viên sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm
thông qua HTXDVNN vì đó cũng thường là nơi tập hợp kiến thức, hiểu biết,
kinh nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ sẽ tự tạo ra được công ăn việc làm
cho bản thân và có thể còn cho cả địa phương.
Họ cũng được hưởng những quyền lợi từ HTXNN với tư cách là chủ sở
hữu như được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết, quyết định các
chính sách kinh doanh của HTXNN thông qua các bộ máy, cơ quan lãnh đạo
để HTXNN ngày càng phục vụ họ đắc lực và tốt hơn. Qua sự hỗ trợ này mà
các hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh của các thành viên đã được hỗ trợ
thiết thực, cuộc sống của họ được cải thiện rõ rệt và có những tích luỹ. Trước
đây, khi chưa có mô hình này, nếu từ hoạt động kinh tế của bản thân, họ
không thể tạo ra lợi nhuận hoặc chỉ tạo ra ít lợi nhuận thì nay, trong sự hợp
tác, họ được hỗ trợ và có điều kiện tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Đó chính là ý
nghĩa to lớn của mô hình kinh tế hợp tác nói chung và mô hình HTXNN nói
riêng. Các HTXNN chính vì thế có vai trò bảo đảm và duy trì sự độc lập về
kinh tế và cơ sở kinh tế để tồn tại và phát triển của các thành viên (Lê Xuân
Thủy, 2011).
11
• Vai trò đối với địa phương
Mô hình HTXNN ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng
cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào cũng sẽ được hưởng
các sản phẩm, dịch vụ của HTXNN với tư cách là khách hàng. Qua hoạt động

của HTXNN, ý thức tiết kiệm và tích lũy của người dân được nâng cao.
Những đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát
triển, giảm sự lãng phí tài nguyên cũng như tạo ra sự phồn vinh cho xã hội.
HTXNN vừa là người quản lý tài sản của thành viên, dân cư, vừa là nhà đầu
tư trên địa bàn. Đó cũng là nơi học nghề cho nhiều người.
Trình độ và nhận thức của người nhân trên địa bàn cũng sẽ được nâng
cao thông qua các hoạt động tư vấn, thông tin của bản thân HTXNN, góp
phần nâng cao trình độ dân trí tại địa phương. Khi địa phương có HTXNN hoạt
động, nạn cho vay nặng lãi lập tức bị đẩy lùi tiến tới xoá sổ. Những ý nghĩa về
mặt xã hội như góp phần, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ địa phương chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp, vật nuôi, cây trồng cũng là những đóng góp rất tích cực.
Với tư cách là một HTXNN, HTXNN đóng góp một cách đáng kể các
khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa phương. Các HTXNN sẽ là những tổ
chức hoạt động tại địa phương, bám sát địa bàn, tham gia vào các chương
trình phát triển kinh tế ở địa phương, hỗ trợ đắc lực nhất cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế. HTXNN cũng có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới như nâng cao thu nhập cho nông dân, thay đổi
căn bản diện mạo nông thôn của địa phương trong thời kỳ hội nhập. Như vậy,
HTXNN là một yếu tố kinh tế quan trọng ở địa phương, góp phần nâng cao
đời sống, thu nhập của người dân đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên
địa bàn, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế (Lê Xuân Thủy, 2011).
12

×