Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

“ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hải Hà - tỉnh Quang Ninh ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.29 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, để đưa đất nước hoà nhập vào
sân chơi của nền kinh tế khu vực , và quốc tế thì hoạt động cho vay của các
ngân hàng đóng một vai trị hết sức quan trọng . Hoạt động cho vay của các
ngân hàng chính là việc cung cấp nguồn vốn cho tồn bộ mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế đất nước , góp phần quan trọng để thực
hiện chủ trương cơng nghiệp hố - hiện đại hố của đảng và nhà nước .
Mặc dù trong thời kỳ nền kinh tế gặp khó khăn hiện nay , chủ trương của
ngân hàng trung ương là hạn chế hoạt động tín dụng để kiềm chế lạm phát ,
tuy vậy vẫn khuyến khích các ngân hàng thương mại ưu tiên cho vay đối
với các doanh nghiệp để đảm bảo tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của
nền kinh tế đất nước .
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Hải Hà đóng vai trị quan trọng nhất trong việc cung cấp ( cho vay ) vốn
trên địa bàn huyện .Cung cấp cho các tổ chức , các doanh nghiệp , các cá
nhân trong huyện có được nguồn vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại thu nhập cho người vay vốn và cho ngân hàng .Góp phần
nâng cao đời sống của các cá nhân nói riêng , một bộ phận dân cư trong
huyện nói chung . Đặc biệt chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện đã
cung cấp vốn (cho vay) cho hội nông dân huyện Hải Hà , các hộ nông dân
trong huyện để họ thực hiện các chương trình phát triển kinh tế chuồng trại
, kinh tế trang trại góp phần xố đói giảm nghèo nâng cao đời sống người
nông dân trên địa bàn huyện .
Hoạt động cuả ngân hàng là đi vay để cho vay . Ngay từ thuở sơ
khai thì hoạt động mang lại nguồn thu nhập cho các ngân hàng chính là
hoạt động cho vay . Đến nay , thu nhập từ hoạt động cho vay vẫn luôn
chiếm tỷ trọng cao khoảng trên 70% trong tổng thu nhập của các ngân hàng


. Tuy vậy hoạt động cho vay luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro có làm cho
Nguyễn Thế Quỳnh

1

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

ngân hàng mất vốn cho vay , hoặc giảm thu nhập từ hoạt động cho vay .
Làm thế nào để hạn chế những rủi ro ? đó ln ln là một bài tốn khó
cho các ngân hàng . Đối với chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Hải
Hà hoạt động cho vay là hoạt động chính , chủ yếu quan trọng nhất mang
lại nguồn thu cho ngân hàng , trong điều kiện hiện nay , trên địa bàn huyện
có thêm các ngân hàng làm mất đi vị trí độc quyền cho vay trên địa bàn
huyện , do đó làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay , hoạt
động huy động vốn thực sự là vấn đề bức xúc của ngân hàng .
Trong thời gian thục tập tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Hải Hà cùng với sự hướng dẫn , chỉ bảo nhiệt nhi
tình của thầy : TS. Hồng Xn Quế . em nhận thấy mình nên viết chút gì
đó về vấn đề cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Hải Hà . Chuyên đề tốt nghiệp của em là : “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Hải Hà - tỉnh Quang Ninh ”

Nguyễn Thế Quỳnh


2

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm và vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại .
*)Khái niệm hoạt động cho vay :
Hoạt động cho vay là một trong những dịch vụ của ngân hàng nói
chung, là một dịch vụ của dịch vụ tín dụng nói chung . nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng bao gồm 4 nghiệp vụ chính đó là :(1) chiết khấu thương
phiếu ; (2) cho vay ; (3) cho thuê tài sản ; ( 4 )bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh .
Hoạt động chính của một ngân hàng thương mại là huy động vốn để sử
dụng nhằm thu được lợi nhuận . Việc sử dụng vốn chính là q trình tạo
nên các khoản mục tài sản khác nhau của ngân hàng , trong đó cho vay là
khoản mục tài sản lớn nhất .
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng . Điều 3 giải thích từ “ Cho vay được hiểu là một hình thức
cấp tín dụng ,theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi ’’ .

Trong bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng thương mại , khoản
mục cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng,
và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng , đồng thời rủi ro
trong hoạt động ngân hàng cũng tập trung vào các danh mục cho vay .
Tiền vay là một món nợ đối với các cá nhân hay doanh nghiệp đi vay,
nhưng lại là một khoản mục tài sản của ngân hàng . So sánh với các tài sản
Nguyễn Thế Quỳnh

3

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

khác , khoản mục tài sản cho vay có tính lỏng kém hơn các khoản mục tài
sản khác vì chúng khơng thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản
cho vay đến hạn thanh tốn .
*) Vai trị của hoạt động cho vay :
Hoạt động của các ngân hàng thương mại có vai trị to lớn trong q trình
phát triển của nền kinh tế . Thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng
chính phủ có thể thực hiện được các chính sách kinh tế vĩ mơ của mình ,
đảm bảo cho đất nước phát triển bền vững . Trong đó hoạt động cho vay
của ngân hàng có vai trị khơng nhỏ :
- Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại trứoc hết cung cấp
vốn cho nền kinh tế . Nhờ có cho vay mà các tổ chức kinh tế , các doanh
nghiệp , các cá nhân thiếu vốn sản xuất kinh doanh có thể tìm cho mình
nguồn vốn , phát triển sản xuất , thúc đẩy nền kinh tế phát triển .

- Hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn mở
rộng hoạt động sản xuất , kinh doanh , góp phần tích cực vào q trình vận
động liên tục của nguồn vốn trong doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế
nói chung .
- Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho quá trình điều tiết vốn
của nền kinh tế một cách linh hoạt . Nhờ có hoạt động cho vay mà các ngân
hàng biết đâu là nơi cần vốn , đau là nơi thiếu vốn . Tử đó luân chuyển vốn
từ nơi thừa về nơi thiếu tránh tình trạng nền kinh tế bị mất ứ đọng vốn ,
hoặc thiếu vốn kìm hãm sự phát triển kinh tế .
- Hoạt động cho vay của ngân hàng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
vừa đem lại thu nhập cho người dân và doanh nghiệp hay tổ chức . Vì nhờ
có hoạt động cho vay mà hoạt động huy động vốn phát triển . Khi nhu cầu
cho vay cao sẽ làm cho lãi suất tiền gửi tăng lên , người gửi tiền sẽ có thu
nhập cao hơn từ khoản tiền gửi của mình .Tuy nhiên khi lãi suất tăng lại là
một thiệt thòi cho người đi vay , lãi suất vay vốn sẽ cao .

Nguyễn Thế Quỳnh

4

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

- Hoạt động cho vay phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các dịch
vụ khác của ngân hàng . Ví dụ như khi các tổ chức kinh tế , doanh nghiệp ,
cá nhân vay vốn ngân hàng thường nhờ ngân hàng thực hiện các dịch vụ

giúp họ như dịch vụ bảo quản , thanh tốn hộ , có những dự án nhờ giải
ngân theo từng hạng mục .
- Hoạt động cho vay cịn giúp chính phủ xây dựng những cơng trình
phúc lợi xã hội , cơ sở hạ tầng cho đất nước . thúc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước .
*) Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại thường có các đặc
điểm sau :
- Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của các ngân hàng
thương mại . Nó là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại .
- Hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro cho các ngân hàng . Do
đó các ngân hàng thương mại cần có những nguyên tắc cho vay hợp lý và
những nguyên tắc đảm bảo tiền vay chặt chẽ . Để đảm bảo thu hồi vốn và
lãi cho vay .
- hoạt động cho vay còn phụ thuộc vào những chính sách kinh tế vĩ
mơ của đát nước , dưới sự điều tiết vĩ mô của ngân hàng trung ương .
*) Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại :
Cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của
ngân hàng , và là khoản mục đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng ,
nhưng đồng hời nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng , do đó
ngân hàng cần có những nguyên tác nhất định khi cho vay :
- Về phía khách hàng vay vốn :
+) Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng .
+) Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng .
Nguyễn Thế Quỳnh

5


Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồng Xn Quế

- Về phía ngân hàng khi cho vay :
+) Ngân hàng phải thẩm định khoản vay xem có đủ tiêu chuẩn vay vốn
khơng .
+) Xem xét các báo cáo tài chính , phương án sản xuất kinh doanh
nguồn trả nợ và lịch trả nợ cho khoản vay có phù hợp khơng .
+) Căn cứ vào hạn mức tín dụng và đảm bảo nguyên tắc an toàn cho
ngân hàng lên hàng đầu .
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
* Để phân loại hoạt động cho vay có thể căn cứ vào rất nhiều tiêu thức để
phân loại , với cách phân loại tổng quát nhất của hoạt động cho vay bao
gồm có 6 hình thức cho vay :
- Thấu chi :
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội ( vượt ) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định .
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời hạn thấu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng )
Số lãi mà khách hàng phải trả cho khoản thấu chi là :
(Lãi xất thấu chi )x( Thời gian thấu chi )x( số tiền thấu chi )
Các khoản thấu chi quá hạn mức sẽ chịu lãi xuất phạt và bị đình chỉ sử
dụng hình thức này .
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn , linh hoạt , thủ tục đơn gian ,
phần lớn là không có đảm bảo . Hình thức này chỉ áp dụng đối với các

khách hàng có độ tin cậy cao , thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn hạn .
- Cho vay trực tiếp từng lần :
Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
có nhu cầu vay thường xuyên .

Nguyễn Thế Quỳnh

6

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình bày cho ngân hàng phương
án sử dụng vốn .Ngân hàng sẽ phân tích và kí hợp đồng cho vay , xác định
quy mơcho vay , thời hạn giải ngân , thời hạn trả nợ , lãi suất và các yêu
cầu đảm bảo nếu cần .Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ
( Khế ước nhận nợ ) khác nhau .
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng , ngân hàng sẽ thu gốc và lãi .
Ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích , hiệu quả sử dụng khoản nợ của khách
hàng , nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước
hạn hoặc chuyển nợ quá hạn .
Lãi suất có thể cố định , hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi .
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản . Ngân hàng có thể
kiểm sốt từng món vay tách biệt .
- Cho vay theo hạn mức :
Là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn

mức tín dụng .Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì . Đó là
số dư tối đa tại thời điểm tính .
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh ,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng .
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần , nhưng dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng .
Mốt số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì . Mức dư nợ
trong kì có thể lớn hơn hạn mức , nhưng đến cuối kì khách hàng phải trả nợ
để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì khơng được vượt q hạn mức .
Hình thức cho vay theo hạn mức thuận tiện cho những khách hàng vay
mượn thường xuyên , vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản
xuất kinh doanh .
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và
thời hạn tín dụng .Khi khách hàng có thu nhập , ngân hàng sẽ thu nợ , do đó
tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng .
Nguyễn Thế Quỳnh

7

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

Hạn chế của hình thức này đó là ; do các lần vay khơng tách biệt thành
các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng vốn
từng lần vay . Ngân hàng chỉ phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo
tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút .

- Cho vay luân chuyển .
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hố .Doanh
nghiệpkhi mua hàng có thể thiếu vốn , ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng .
Đầu năm hoặc đầu quí , người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển ,
ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay , hạn
mức tín dụng , các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ , hạn
mức tín dụng có thể thoả thuận trong một năm hoặc vài năm . Đây không
phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan
hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa khơng tuỳ mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách
hàng.
Cho vay luân chuyển thì ngân hàng phải nghiên cứu kế hoạch ln
chuyển hàng hố để dự đốn dịng ngân quỹ trong thời gian tới của người
vay .Người vay cam kết các khoản vay sẽ trả cho người bán và mọi khoản
thu bán hàng đều dung để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả
lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng .
Khi vay , khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay .Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người
bán .Theo hình thức này giá trij hàng hố mua vào ( có hố đơn , hợp
pháp , hợp lệ đúng đối tượng ) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay
.Thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng .Ngân hàng sẽ
cho vay theo khối lượng , chất lượng quan hệ nợ nần của người vay . Các
khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản
cho vay.
Nguyễn Thế Quỳnh

8

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

Cho vay luân chuyển áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn hạn , có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng .
Đây là hình thức cho vay rất thuận tiện cho các khách hàng , thủ tục
vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay .Khách hàng được đáp ứng
nhu cầu vốn kịp thời
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ ( hàng hố tồn đọng ..)
thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của các
khoản vay không được quy định rõ rang .
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng , theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận .
Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn ,
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền .
Số tiền trả mỗi lần được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án , hoặc thu nhập hàng kì
của người tiêu dung ).
Ngân hàng cho vay trả góp đối với người tiêu dung thông qua hạn mức
nhất định .Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hố mà
khách hàng đã mua trả góp . Khách hàng có thể trả trực tiếp cho ngân
hàng , hoặc các cửa hàng bán lẻ này sẽ làm đại lý thu tiền cho ngân hàng .
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu
thụ hàng hố .
Cho vay trả góp có độ rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng
hàng hoá mua trả góp . Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn

của người vay . Chính vì rủi ro cao nên lãi xuất cho vay trả góp thường là
cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng .

Nguyễn Thế Quỳnh

9

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

- Cho vay gián tiếp :
Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian .Ngân hàng
cho vay qua các tổ , đội , hội , nhóm .Như các nhóm sản xuất , hội nông
dân , hội cựu chiến binh , hội phụ nữ …
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian , như thu nợ , phát tiền vay …Tổ chức trung gian cũng có
thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay , hoặc các thành viên trong
nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay . Thuận tiện cho người vay khi
người vay khơng có hoặc khơng đủ tài sản thé chấp .Ngân hàng trích một
phần thu nhập để lại cho trung gian .
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất . Cho vay theo hình thức này hạn chế người
vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món
vay nhỏ , người vay phân tán , cách xa ngân hàng .Trong trường họp đó
cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích , giám

sát , thu nợ ) .
Cho vay qua trung gian đều giảm bớt rủi ro , chi phí của ngân hàng .Tuy
nhiên hình thức này cũng có những khuyết điểm . Nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tốt sẽ tăng lãi suất
để cho vay lại , hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng
mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc giá
đắt cho người vay vốn .
Ngoài cách phân loại hoạt động cho vay như trên các ngân hàng có thể
căn cứ vào các tiêu thức khác để phân loại hoạt động cho vay nhằm mục
đích tạo ra các dịch vụ cho vay hoàn hảo thuận tiện cho khách hàng , đáp
ứng tốt nhất cho nhu cầu vay vốn của từng nhóm khách hàng , cũng như
thuận lựi nhất cho ngân hàng trong việc tổ chức thực hiện hoạt động cho
vay , kiểm soát các khoản cho vay . như :
Nguyễn Thế Quỳnh

10

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

*Căn cứ vào thời hạn cho vay : bao gồm :
-Cho vay ngắn hạn .
-Cho vay trung hạn.
-Cho vay dài hạn.
*)Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ;
- Cho vay bất động sản .

- Cho vay công nghiệp và thương mại.
- Cho vay nông nghiệp .
- Cho vay các định chế tài chính .
- Cho vay tiêu dung ….
*)Căn cứ vào phương thức cho vay :
- Cho vay trực tiếp .
- Cho vay gián tiếp .
*)Căn cứ vào bảo đảm tiền vay :
- Cho vay có tài sản đảm bảo .
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo .
*)Căn cứ vào phương thức hoàn trả tiền vay :
- Cho vay trả góp
- Cho vay phi trả góp .
- Cho vay hồn trả theo u cầu .
Tóm lại : Các căn cứ đê phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng
chỉ là tương đối . Việc phân chia hoạt động cho vay theo tiêu thức này hay
tiêu thức khác đều nhằmmục đích để cho ngân hàng dễ dàng kiểm sốt hoạt
động cho vay của mình , kiểm sốt được nguồn vốn ngân hàng cho vay
được sử dụng như thế nào , cụ thể hơn là kiểm soát được mức dư nợ , hoạt
động thu nợ và thu lãi . Việc phân chia hoạt động cho vay giúp cho ngân
hàng thực hiện được những chính sách , chiến lược thâu tóm thị trường trên
cơ sở đáp ứng tốt nhất , hoàn thiện nhất tới tay từng nhóm khách hàng cụ
thể .
Nguyễn Thế Quỳnh

11

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại .
* Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện trên hai góc
độ kinh tế và xã hội .
- Xét trên góc độ kinh tế :
Hiệu quả hoạt động cho vay ( hay hiệu quả tài chính ) đó là khoản lợi
nhuận mà hoạt động cho vay đem lại cho ngân hàng . Khoản lợi nhuận này
được tính dựa trên chênh lệch lãi xuất cho vay và lãi xuất huy động và các
khoản phí khác .Trên cơ sở cung cấp dịch vụ cho vay hoàn hảo nhất đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trường mang lại lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời
nâng cao uy tín , vị thế của ngân hàng .
- Xét trên góc độ xã hội :
Hiệu quả xã hội của hoạt động cho vay của ngân hàng là những khoản
lợi ích mà xã hội có được nhờ hoạt động cho vay của ngân hàng mang lại
như giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế của các ngành cũng như nền kinh
tế nói chung , xã hội có thêm những cơng trình cơng cộng …
Như vậy , hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chính là
hiệu quả mà những dịch vụ cho vay của ngân hàng thương mại có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của thị trường , trên cơ sở đó mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng , giải quyết nhu cầu vốn của thị trường để góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng phát triển kinh tế của xã hội .
* Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại :
Hoạt động cho cho vay hiệu quả mang lại lợi ích cho các thành phần

tham gia vào hoạt động vay mượn nói chung và nó cịn có tác động gián
tiếp đến nền kinh tế chung của quốc gia :
Nguyễn Thế Quỳnh

12

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

- Đối với ngân hàng :
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay chính là việc tạo ra được sản
phẩm dịch vụ cho vay hoàn hảo đáp ứng tốt nhu cầu vốn của thị trường
.Dịch vụ cho vay muốn đáp ứng tốt nhu cầu thị trường thì nó phải được
chia ra thành các sản phẩm dịch vụ nhỏ hơn để phù hợp với các nhóm đối
tượng khách hàng , nó phải nhanh chóng , thuận tiện khi khách hàng cần sử
dụng . Ngoài ra điều quan trọng nữa để tạo ra được sản phẩm dịch vụ cho
vay đạt hiệu quả đó là người làm cơng tác cho vay phải có kiến thức tốt ,
đạo đức nghề nghiệp , hay văn hoá kinh doanh mà từng ngân hàng xây
dựng cho mình .
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng trên cơ sở cung cấp dịch vụ cho vay . Hoạt động cho vay là hoạt
động chính , chủ yếu đem về những khoản lợi nhuận cho ngân hàng , khoản
lợi nhuận đó là chênh lệch lãi xuất huy động vốn và lãi suất cho vay .
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trên cơ sở mang lại lợi nhận
sẽ gíp ngân hàng ngày càng phát triển lớn mạnh , cung cấp tốt các sản
phẩm dịch vụ cho vay sẽ giúp ngân hàng phát huy được uy tín , vị thế của

mình .
- Đối với khách hàng :
Hiệu quả hoạt động cho vay mang lại lợi ích cho cả khách hàng , đó là
việc khách hàng sẽ được sử dụng sản phẩm dịch vụ cho vay của ngân hàng
rất hồn hảo , nhanh tróng thuận tiện , để giải quyết tốt nhu cầu vay vốn
của mình .
- Đối với nền kinh tế :
Hoạt động cho vay đạt hiệu quả tốt không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp
cho ngân hàng và khách hàng mà nó cịn có tác động gián tiếp đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tồn xã hội nói chung , đáp ứng được định
hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước của nhà nước . Khi nhu cầu
vốn của xã hội được đáp ứng tốt thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nguyễn Thế Quỳnh

13

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

xã hội sẽ được tiến hàng và tạo ra được ngày càng nhiều các sản phẩm ,
dịch vụ ..mang lại các khoản lợi nhuận cho các doanh nghiệp , các ngành ,
và cả nền kinh tế nói chung .
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại .
* Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ :
Tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kì , tính cho ngày , tháng , q ,

năm . Doanh số cho vay phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kì .
* Chỉ tiêu thu nợ cho vay trong kỳ :
Tổng các khoản thu nợ ( từ cho vay ) phát sinh trong kì , tính cho ngày ,
tháng , quý , năm .
* Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động cho vay trong kỳ :
Thu lãi từ hoạt động cho vay dự tính trong kì là tổng thu lãi theo các
hợp đồng cho vay đến hạn trả lãi trong kì .Thu lãi dự tính khác với lãi thực
trong kì và có những khoản nợ đến hạn nợ không trả được lãi làm cho lãi
thực thấp hơn lãi dự tính .
* Chỉ tiêu dư nợ cho vay :
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền cho vay của ngân hàng thương
mại , chỉ tiêu này có thể tính cho từng q hoặc từng năm . Chỉ tiêu tổng dư
nợ thường được các ngân hàng thương mại phân chia thành các nhóm nợ
khác nhau như : nợ dài hạn , nợ ngắn hạn , nợ trung hạn .Việc phân chia
thành các nhóm nợ cho vay giúp ngân hàng quản lý tốt hơn , chặt chẽ hơn ,
kiểm soát được các khoản cho vay . Đây là chỉ tiêu tính cộng dồn qua các
quý , năm .
Dư nợ cuối kỳ

=

Dư nợ đầu kỳ

+

Doanh số cho
vay trong kỳ

-


Doanh số thu nợ
trong kỳ

Trên cơ sở so sánh tổng dư nợ cho vay giữ các quý hoặc các năm ta có
thêm chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ tuyệt đối và tương đối

Nguyễn Thế Quỳnh

14

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

- tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối : phản ánh mức dư nợ cụ thể
tăng thêm của thời điểm so sánh so với thời điểm gốc là bao nhiêu đây là
con số cụ thể :
Tăng trưởng

Dư nợ cho

tuyệtđối dư =

vay thời

nợ cho vay


Dư nợ cho

điểm t

-

cho vay thời
điểm t0

- tăng trưởng dư nợ cho vay tương đối : phản ánh mức dư nợ tăng
thêm của thời điểm so sánh so với năm gốc là bao nhiê phần trăm ( % ) .
(tăng trưởng
tương đối dư
nợ cho vay )

( dư nợ cho vay thời điểm t )
=

---------------------------------------- x 100%
(tăng trưởng dư nợ thời điểm t0 )

* Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn , trung hạn và dài hạn :
Chỉ tiêu này cho biết cả số tương đối và tuyệt đối về dư nợ cho vay
ngắn hạn , trung hạn , và dài hạn trong tổng dư nợ là bao nhiêu .qua đó so
sánh với tình hình huy động vốn tại ngân hàng , xem xét hoạt động cho vay
có hiệu quả khơng , có đúng với quy luật thị trường hay không ..
* Chỉ tiêu sử dụng vốn cho vay :
tổng số vốn cho vay
mức độ sử dụng vốn cho vay = -------------------------------- x100% (%)
tổng vốn huy động được

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng vốn cho vay so với tổng số vốn huy động
được là bao nhiêu phần trăm .
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho vay :
Dư nợ quá hạn cho vay
tỷ lệ nợ quá hạn cho vay = -----------------------------tổng dư nợ cho vay .

Nguyễn Thế Quỳnh

15

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng , nó phản ánh tình hình cho vay của
doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng , phản ánh dư nợ quá hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ .
* Chỉ tiêu Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay :
Doanh số thu nợ cho vay
Vòng quay vốn cho vay = -------------------------------Dư nợ cho vay
phản ánh nguồn vốn cho vay của ngân hàng lưu chuyển vốn nhanh hay
chậm để tham gia vào các chu kì sản xuất kinh doanh . Với cùng một lượng
vốn cung cấp cho nền kinh tế nhưng nếu tốc độ vòng quay vốn tín dụng
nhanh thì ngân hàng có thể đáp ứng nhiều hơn nhu cầu vốn cho khách hàng
muốn vay .
Bên cạnh những chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cịn
có thể sử dụng các chỉ tiêu như :doanh số thu nợ cho vay trong kì , hoặc

doanh số thu lãi từ hoạt động cho vay trong kỳ …..Nhưng trên thực tế các
ngân hàng chỉ đánh giá kết quả hoạt động của quý , hoặc năm , của tổng
hợp tất cả các hoạt động chung .

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại .
1.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng .
Thứ nhất : Chính sách tín dụng .
Mỗi ngân hàng đều có một chính sách tín dụng riêng , trong đó bao
gồm các chính sách đối với khách hàng , hạn mức tín dụng , lãi suất cho
vay , mức lệ phí … Chính sách tín dụng hợp lý , linh hoạt , cụ thể và cập
nhật sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng . Đây là nguyên
tắc cơ bản giúp ngân hàng thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn , để hoạt
động chủ động thay vì phản ứng thụ động trước chính sách của các đối thủ
cạnh tranh .
Nguyễn Thế Quỳnh

16

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

Thứ hai : Sự tn thủ quy trình nghiệp vụ tín dụng .
Quy trình cho vay là những kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản , các bứoc phải
tiến hành từ khi bắt đầu tới khi kết thúc một món vay , khâu thẩm định
đóng vai trị quan trọng nhất , bởi vì nó sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu quả

của món vay .Tuy thế , không nên tiến hành một cách rập khn , máy móc
q , mà nên kết hợp giữa lý thuyết cùng với kinh nghiệm thực tế để khỏi
bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tốt cho ngân hàng .
Thứ ba : Trình độ cán bộ tín dụng .
Cán bộ tín dụng cần nắm vững kiến thức cơ bản về nghiệp vụ tín
dụng của mình , ngồi ra cần luôn bổ xung thêm kiến thức về mọi lĩnh
vực , có khả năng giao tiếp tốt với khách hàng để hạn chế thấp nhất những
rủi ro của các khoản cho vay .Dưới con mắt của khách hàng cán bộ tín
dụng chính là bộ mặt của ngân hàng , vì vậy nhất thiết phải đào tạo đựoc
đội ngũ cán bộ tín dụng có đủ tiêu chuẩn , cả về kiến thức lẫn đạo đức nghề
nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường .
Thứ tư : Tình hình huy động vốn .
Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay , do đó muốn mở rộng
và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay thì ngân hàng cần phải làm tốt
nghiệp vụ huy động vốn .Khi có tiềm lực mạnh thì ngân hàng mới có thể
đầu tư vào những dự án lớn , có chất lượng cao , cũng như tạo đựoc uy tín
với khách hàng vay .
Thứ năm : Hoạt động kiểm soát nội bộ .
Kiểm sốt hoạt động tín dụng là cơng việc thường xuyên , cần thiết
đối với các ngân hàng thương mại , qua đó sẽ nhanh chóng phát hiện
những sai sót , yếu kém để sửa chữa kịp thời , tạo điều kiện hạn chế rủi ro
tới mức thấp nhất cho các khoản vay , và nâng cao chất lượng tín dụng .Với
ý nghĩa đó mỗi ngân hàng cần phải thiết lập đượợcmotj bộ phận kiểm sốt
có đủ chun mơn nghiệp vụ , cũng như đạo đức nghề nghiệp để hoạt động
có hiệu quả .
Nguyễn Thế Quỳnh

17

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

1.3.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng :
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng khơng chỉ phụ thuộc vào
mình ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng . Một số nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng xuất phát từ phía
khách hàng như :
+) Năng lực tài chính của khách hàng :
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn trong tổng nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất . Đât là
yếu tố quyết định số vốn mà khách hàng có thể vay tối đa tại các ngân hàng
.Nguồn tài chính của daonh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế khả năng vay vốn tại
ngân hàng , và ngược lại với nguồn tài chính của doanh nghiệp mà lớn sẽ
có khả năng vay được nhiều vốn và cũng là điều kiện tốt để ngân hàng cho
vay với quy mơ lớn , nhừo đó sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn vay , tạo đà
nâng cao hiệu quả cho vay .
+) Phương án sản xuất kinh doanh .
Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng để xem xét tính khả thi của phương án , nếu thấy phương án
sản xuất kinh doanh có tính hiệu quả thì ngân hàng sẽ tiến hành đầu tư ,
cũng căn cứ trên phương án sản xuất kinh doanh ngân hàng sẽ xác định
được quy mơ vốn cần cho q trình sản xuất là bao nhiêu và cần số vốn cụ
thể như thế nào . Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tiến hành cho vay cũng có thể
đáp ứng đủ số vốn khách hàng muốn vay hoặc tư vấn để khách hàng vay
thêm , mà cũng có thể cho vay với số vốn nhỏ hơn khách hàng yêu cầu .
Một phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện đảm bảo,

chứng minh cho khả năng hoàn trả vốn và llãi cho ngân hàng của khách
hàng .Trên cơ sở xem xét phương án sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho ngân
hàng có những quyết định đầu tư đúng đắn , mang lại hiệu quả tốt , hạn chế
được rủi ro cho ngân hàng .

Nguyễn Thế Quỳnh

18

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

+) Triển vọng kinh doanh của khách hàng .
Đây là tiêu chí mang tính định tính , định hướng hay bổ chợ để ngân
hàng tiến hành cho vay có thể tham khảo . Một doanh nghiệp đang trên đà
phát triển , hoạt động kinh doanh có hiệu quả , sản phẩm đáp ướng tốt nhu
cầu của thị trường , có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai ,.. Đây là
một thông tin cần để ngân hàng tham khảo bổ xung cho các phân tích ,
đánh giá khác để ra quyết định cho vay . Tránh mất đi những khách hàng
tiềm năng , cũng như những cơ hội đầu tư . Vì Một doanh nghiệp có tiềm
năng sẽ là một khách hàng tiềm năng cho chính ngân hàng trong tương
lai .Tuy nhiên để đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp là chuyện rất
khó đỏi hỏi sự quan sát , theo dõi , phân tích rất kĩ và trong thời gian dài .
+) Tài sản đảm bảo của khách hàng :
Trong nhiều trường hợp , ngân hàng yêu cầu khách hàng phaỉi có tài
sản đảm bảo khi muốn vay vốn của ngân hàng . Lý do khách hàng luôn

phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh , có thể mất khả năng trả nợ cho
ngân hàng do thu nhập từ hoạt động kinh doanh giảm sút mạnh . Những
biến cố không mong đợi có thể gây tổn thất cho ngân hàng . Do vậy trừ
những khách hàng có uy tín cao , phần lớn khách hàng phải có tài sản đảm
bảo khi nhận vốn vay của ngân hàng . Đây là nguồn trả nợ của khách hàng
khi khách hàng mất khả năng trả nợ hoặc khơng trả nợ . Có thể phân chia
thành các hình thức đảm bảo như sau :
>Phân loại theo tính chất an tồn : bao gồm
-Loại 1: Là loại tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách
hàng , hoặc đảm bảo của bên thứ ba cho khách hàng của ngân hàng .
-Loại 2 :Là những tài sản đựoc hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng . VD : Khi ngân hàng cho người nơng dân vay 15 triệu để mua
bị , người nơng dân khơng có tài sản đảm bảo loại 1 thì số bị hình thành từ
vốn vay sẽ trở thành tài sản đảm bảo loại 2 .
>Phân loại theo hình thức vật chất : bao gồm
Nguyễn Thế Quỳnh

19

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

- Đảm bảo bằng hàng hoá trong kho như nguyên liệu , nhiên
liệu , sản phẩm ..
- Đảm bảo bằng tài sản cố định .
- Đảm bảo bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba .

- Đảm bảo bằng chứng khoán .
- Đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba .
- Đảm bảo bằng số dư bù .
Tóm lại : Tài sản đảm bảo của khách hàng chính là điều kiện quan trong ,
quyết định cho vay của ngân hàng đối với khách hàng , trên cơ sở đánh giá
giá trị của tài sản đảm bảo ngân hàng sẽ tiến hành cho khách hàng vay , tuỳ
thuộc vào loại tài sản đảm bảo cũng như giá trị của tài sản đảm bào để ngân
hàng có thể cho vay với số vốn xác định cụ thể . Trong xu thế hiện nay để
dơn giản hố q trình cho vay cũng như để thúc đẩy hoạt động cho vay
một số ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm dịch vụ mà không cần tài sản
đảm bảo cũng có thể vay vốn . VD : cho vay tiêu dung , hay một số ngân
hàng cho vay tín chấp cũng khơng cần tài sản đảm bảo . Cơ sở chủ yếu căn
cứ vào thu nhập , địa vị của khách hàng .
+) Đạo đức , uy tín của khách hàng :
Trong q trình hoạt động kinh doanh , giữ được chữ tín là vơ cùng quan
trọng , đây là cơ sở để thúc đẩy tạo lập các mối quan hệ làm ăn lâu dài .Một
khách hàng làm ăn có uy tín , trả nợ song phẳng thì ln được ngân hàng
ưu đãi hơn trong mọi điều kiện cho vay .
1.3.3. Các nhân tố từ môi trường .
* Môi trường pháp lý :
Hoạt động của ngân hàng mang ại nhiều lợi nhuận nhưng đồng thời
cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro . Có những rủi ro lớn sẽ dẫn tới ngân hàng
mất khả năng thanh toán , ảnh hưởng tới đời sống của dân cư và ảnh hưởng
nghiêm trọng tới toàn bộ nền kinh tế , xã hội . Chính vì vậy ngân hàng chịu
sự điều hành khắt khe của nhà nước , sự quản lý của ngân hàng nhà nước
Nguyễn Thế Quỳnh

20

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2



Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồng Xn Quế

thơng qua những quy định , nghị định cụ thể . Hoạt động của ngân hàng sẽ
phải tuân thủ theo các quy định đó để xây dựng cho mình chính sách tín
dụng , cho vay phù hợp . Mơi trường pháp lý cịn mang lại sự công bằng
cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và cho ngành ngân hàng nói
riêng. Môi trường pháp lý chặt chẽ , ổn định , đồng bộ sẽ tạo điều kiện kích
thích , thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế trong
nước cũng như trong lĩnh vực ngân hàng .
* Môi trường chính trị - xã hội :
Mơi trường chính trị xã hội ít nhiều cũng có tác động tới hoạt động cho
vay của ngân hàng . Một nền chính trị ổn định , ít biến động sẽ là điều kiện
lý tưởng để thực hiện đúng các định hướng phát triển kinh tế của quốc gia
nói chung , hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng , tạo ra sự yên tâm
cho các ngân hàng hoạt động . Ngược lại , với mơi trường chính trị - xã hội
bất ổn , phức tạp sẽ ảnh hưởng tới tâm lý , cũng như mục tiêu , chiến lược
kinh doanh của các ngân hàng .
Mơi trường chính trị - xã hội thể hiện ở cơ chế quản lý nhà nước , cơ
cấu tổ chức , pháp luật của nhà nước , thể hiện ở trình độ dân trí , suy nghĩ ,
niềm tin của dân chúng , văn hoá truyền thống của dân tộc . Khi mơi
trường chính trị - xã hội ổn định mọi người dân có học vấn cao , ý thức tốt
thì sẽ hạn chế được sự gian lận , lừa đảo trong khi vay , hoạt động kinh
doanh của người dân sẽ tốt hơn từ đó nâng cao đựoc hiệu quả cho vay của
ngân hàng .
* Môi trường kinh tế :
Ngânhàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt , kinh doanh mặt

hàng đặc biệt , và có mối quan hệ với hầu hết các loại hình doanh nghiệp
trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề khác nhau trong xã hội . Chính vì thế
mơi trường kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng , trong đó có hoạt động cho vay của ngân hàng . Nền kinh tế
phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động được những
Nguyễn Thế Quỳnh

21

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

nguồn vốn với giá rẻ , làm tăng khả năng mở rộng hoạt động cho vay của
ngân hàng .Doanh số cho vay tăng , lợi nhuận sẽ tăng lên , theo đó uy tín và
sức cạnh tranh của ngân hàng cũng được nâng lên .Ngược lại , nền kinh tế
suy thối khơng chỉ ngân hàng khó khăn do ứ đọng vốn , mà cả khách hàng
cũng có thể làm ăn thua lỗ dẫn tới khơng thể trả nợ đựoc cho ngân hàng
Tóm lại : Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng là
rất nhiều , có những yếu tố khách quan , nhưng cũng có những yếu tố thuộc
chủ quan , các nhân tố này ít nhiều đều tác động đến hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng . Đối với mỗi ngân hàng
đều có những cách phân nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của mình , nhằm mục đích hạn chế , khắc phục những nhân tố ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động cho vay cũng như hoạt động chung của
ngân hàng > Đồng thời để tận dụng , phát huy những nhân tố có ảnh hưởng
tốt cho ngân hàng . Để làm đựoc điều đó các ngân hàng chỉ có thể khắc

phục , sửa chữa những nhân tố chủ quan , còn những nhân tố khách quan
như mơi trường kinh tế , chính trị , xã hội … thì ngân hàng chỉ có thể đưa
ra cho mình những chính sách , chiến lược , sách lược cho phù hợp với nó
để hạn chế rủi roc ho hoạt động của mình , và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng .

Nguyễn Thế Quỳnh

22

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HẢI HÀ TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh .
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hang nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh là một chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam , ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Hải Hà đựoc thành lập ngày 1/ 7 / 1988 , cho đến này tổng số cán bộ
công nhân viên của ngân hàng là 18 người trong đó 16 người là cán bộ

nghiệp vụ ngân hàng đa số đều đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về ngân
hàng tài chính .
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn được thành lập ngay
trong những ngày đầu thành lập của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam và qua thời gian dài hoạt động, thay đổi và những quyết
định chuyển đổi ngân hàng chính thức mang tên “ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn ’’ theo quyết quyết định 280/QĐ-NHNN đổi tên
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam . Ngay từ những ngày đầu mới thành lập cho đến
nay ngân hàng nông thôn luôn luôn hoạt động tốt và luôn là bạn đồng hành
của người dân địa phương cũng như những tổ chức kinh tế trên địa bàn
huyện Hải Hà . Hiện nay do xu thế phát triển hội nhập kinh tế quốc tế ,hội
nhập kinh tế khu vực , sự vươn lên của hệ thống ngân hàng thương mại ở
Việt Nam nói chung thì ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thôn
Nguyễn Thế Quỳnh

23

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

huyện Hải Hà khơng cịn là ngân hàng độc quyền duy nhát trên địa bàn
huyện cùng với ngân hàng chính sách xã hội , do đó ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Hải Hà đã có những thay đổi lớn
trong phong cách phục vụ , với phương châm “ Lịch sự - văn minh - Tận
tình - Hiệu quả ’’ để giữ chân những khách hàng quen thuộc và thu hút

thêm khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng .
Chi nhánh hiện có trụ sở tại : 18 phố Lý Thường Kiệt - huyện Hải
Hà - tỉnh Quảng Ninh .
Tel : 033.879.251 ; Fax :033.879.234

2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Hải Hà .
Theo quyết định của hội đòng quản trị ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam số 169/QĐ ngày 07/09/2000. đã quy định :
Chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn nói
chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyên Hảỉ Hà nói
riêng có chức năng :
+) Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của ngân hàng
nông nghiệp .
+) Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra , kiểm toán nội bộ
theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp .
+) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám
Đốc ngân hàng nông nghiệp .
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Hải Hà có
nhiệm vụ :
*) Huy động :
a) Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn , có kỳ hạn , tiền gửi
thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mội thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ .
Nguyễn Thế Quỳnh

24

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Xuân Quế

b)Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu kì phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn kháctheo quy định của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn .
c) Được phép vay vốn của các tôt chức tài chính , tín dụng trong nước
khi Tổng Giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho
phép .*) Cho vay :
Cho vay ngắn hạn trung hạn , dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế , tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi
thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền .
*) Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án , với các dự án vượt quyền
phán quyết : trình ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thôn cấp trên
phán quyết .
*) Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi đượcTongr Giám Đốc ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép .
*) Kinh doanh các dịch vụ : Thu , chi bằng tiền mặt ,két sắt nhận cất
giữ các các loại giấy tờ có giá tính được bằng tiền , nhận uỷ thác cho vay
của các tổ chức tín dụng , tài chính , các cá nhân trong và ngoài nước ; các
dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn quy định .
*) Làm dịch vụ cho ngân hàng người nghèo ..
*) Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy
định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn .
*) Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ , chế
độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định .
*) Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế liên quan đến hoật động tiền tệ ,

tín dụng , và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương .

Nguyễn Thế Quỳnh

25

Lớp: Ngân hàng 17 – VB2


×