Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.46 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường thực hiện CNH-HĐH đất nước, với mục
tiêu của Đảng là đến năm 2020, nước ta về cơ bản là một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Để thực hiện được điều này thì nền kinh tế cần tăng trưởng và
phát triển hơn nữa. Một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế chính là sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc
phát triển doanh nghiệp về cả chiều rộng và chiều sâu đều địi hỏi một lượng vốn
lớn. Chính vì vậy, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một trong những công cụ đắc lực đáp ứng nhu cầu này chính là cho vay TDH.
Hệ thống NHTM Việt Nam có một vị trí quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của cho vay TDH, các
NHTM đã triển khai thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cho
vay, tăng dần tỷ trọng cho vay TDH, giúp các doanh nghiệp phát triển theo chiều
sâu. Điều này chẳng những tạo điều kiện có thể nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh cũng như quy mô hoạt động, phục vụ đắc lực cho công cuộc thực hiện
CNH-HĐH mà cịn tạo cơ sở phát triển cho chính các NHTM.
Việc phát triển cho vay TDH như chúng ta đã thấy khơng chỉ mang lại lợi
ích cho tồn bộ nền kinh tế mà cịn trực tiếp mang lại lợi ích cho ngân hàng. Tuy
vậy, trong thực tế, hoạt động cho vay TDH cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là
về chất lượng cho vay TDH. Dư nợ cho vay TDH thường chiếm tỷ trọng thấp
trong cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng; tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn TDH cịn
cao khiến ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển của NH và của nền kinh tế.
Do vậy, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay TDH luôn là một vấn đề
nóng bỏng được nhiều người quan tâm, giải quyết. Đây cũng là một đề tài của

1



Luận văn tốt nghiệp

nhiều cuộc trao đổi, thảo luận, nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề trên.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu ở trường, cùng một thời gian
được thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ, em đã chọn đề tài
“ Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp. Bài luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng thương mại (NHTM).
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ thời gian
gần đây.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại
chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thời gian tới.
Do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế
nên bài luận văn của em khơng tránh khỏi có những sai sót nhất định. Em mong
sẽ nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của thầy cơ và các anh chị cán bộ ở
phịng tín dụng tại nơi em thực tập để bài luận văn được hoàn thiện và sâu sắc
hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ
giáo trong khoa Ngân hàng – Bảo hiểm, Học viện Tài Chính, đặc biệt là thầy
Nguyễn Văn Lộc đã trực tiếp hướng dẫn em và các phòng chức năng trong
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn
thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng Thương Mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương Mại
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự hình thành và
phát triển của nền sản xuất hàng hóa. NHTM ra đời là kết quả của một quá trình
hình thành và phát triển lâu dài. Nó là sản phẩm của một nền sản xuất hàng hóa,
là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế
hiện đại.
Theo luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ: Nhận tiền gửi; Cho vay; Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.”. Và NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các NHTM hoạt động đa năng trên
nhiều lĩnh vực, tuy nhiên nó tập trung vào ba lĩnh vực chính: hoạt động huy động
vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động đầu vào của NH. Trong quá trình
hoạt động của mình, NHTM phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hình thức khác nhau: tiết kiệm có kỳ
hạn, khơng kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, phát hành chứng chỉ nhận tiền gửi, trái

3



Luận văn tốt nghiệp

phiếu, kỳ phiếu của NH. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính
phủ, của các tổ chức kinh tế. Khi huy động được vốn NH sẽ tìm kiếm lợi nhuận, vì
NH cũng là một tổ chức kinh tế. NH sẽ sử dụng vốn để cho vay và đầu tư.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của ngân hàng. Vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Đây cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay gồm cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn bằng VND, cho vay xuất nhập khẩu, tái chiết khẩu bộ chứng từ,
cho vay theo chương trình dự án kinh tế…
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt
các dịch vụ liên quan: chuyển tiền, thông qua các hình thức ghi chép trên tài
khoản của khách hàng tại ngân hàng như phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, thư cho vay, mơi giới chứng khốn, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn
cho doanh nghiệp.., ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu duới hình thức hoa
hồng, phí.
Ngày nay, xu hướng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh
vực khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất.
1.1.3. Vai trò ngân hàng thương mại
NHTM với hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ:
Nhận tiền gửi; Cho vay; Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản ln có một
vai trị quan trọng trong nền kinh tế:
- Thông qua các hoạt động ngân hàng, q trình tích tụ, tập trung vốn nhàn
rỗi trong xã hội và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
- Hoạt động ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, hỗ
trợ tốc độ luân chuyển vốn, đẩy mạnh đầu tư phát triển.

4



Luận văn tốt nghiệp

- NHTM có vai trị quan trọng trong việc tổ chức điều hịa lưu thơng tiền tệ.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.2. Cho vay trung và dài hạn của NHTM và vai trị của nó
1.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm về cho vay, tuy nhiên trong phạm vi đề tài nghiên
cứu, trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì cho vay
được hiểu như sau: Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
tốn.
Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ theo thời
hạn cho vay thì có thể phân thành: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn. Trong đó cho vay trung và dài hạn được định nghĩa như sau: “Cho vay
trung và dài hạn trong hoạt động tại NHTM được hiểu là các khoản cho vay có kỳ
hạn lớn hơn một năm trở lên (Trong đó từ 1 đến 5 năm được coi là cho vay trung
hạn và trên 5 năm đuợc coi là cho vay dài hạn)”
Cho vay TDH chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng
để mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của doanh
nghiệp. Từ đó cải tiến cơng nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Có thể nói, cho vay TDH là một phương
thức tài trợ quan trọng về mặt tài chính của ngân hàng cho các doanh nghiệp,
nhằm thỏa mãn các cơ hội kinh doanh, nâng cao tiềm lực doanh nghiệp, tạo đà
phát triển cho nền kinh tế.


5


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Những đặc điểm của cho vay trung và dài hạn của NHTM
Cho vay trung và dài hạn của NHTM có một số đặc điểm sau:
Một là: Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài và thu hồi vốn chậm
Như chúng ta đã biết, các khoản cho vay trung và dài hạn chủ yếu để tài
trợ cho các nhu cầu đầu tư vào bất động sản, công cụ lao động hay đầu tư đổi
mới nâng cao cơng nghệ của doanh nghiệp. Chính vì vậy các khoản cho vay này
thường có vốn đầu tư rất lớn và với một thời gian đầu tư dài (trên 1 năm). Bên
cạnh đó, nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu cho khoản nợ này là khấu hao và lợi
nhuận của dự án đầu tư. Ngân hàng phải tài trợ vốn trong suốt thời gian xây
dựng dự án và chỉ thu hồi được vốn đầu tư khi dự án đã đi vào hoạt động và thu
được kết quả,do vậy thời gian thu hồi vốn thường rất dài.
Hai là: Độ rủi ro cao
Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian thu hồi vốn chậm dẫn đến
một kết quả đó là các khoản cho vay TDH có độ rủi ro cao. Kết quả của một dự
án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: thị trường, mơi trường pháp lí, kĩ thuật, tình
hình nền kinh tế -xã hội nói chung… có thể khiến dự án không đạt được kết quả
như mong muốn, và có thể bị thua lỗ. Các ngân hàng trong q trình thẩm định
cho vay khơng thể lường hết được rủi ro từ các yếu tố này.
Ba là: Lãi suất cho vay thường cao
Vì có độ rủi ro cao như vậy nên lãi suất cho vay TDH các NH yêu cầu
thường cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được xác
định tùy vào từng dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của NH cũng
như sự thỏa thuận giữa khách hàng và NH.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến
động.. Trong cho vay TDH, phần lớn các NH sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi


6


Luận văn tốt nghiệp

ro cho NH, và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động. NH phải có trách
nhiệm công bố, công khai, các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Trường
hợp khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo
mức quy định của Thống đốc NHNN.
Bốn là: Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Với lãi suất cao, lượng vốn đầu tư lớn, nếu các khoản cho vay trung và dài
hạn được thu hồi đầy đủ cả vốn gốc và lãi thì lợi nhuận từ các khoản cho vay
trung và dài hạn là rất lớn.
1.2.3. Vai trò của cho vay trung và dài hạn
Mối quan hệ trong hoạt động cho vay TDH là quan hệ giữa NH và khách
hàng. Các bên tham gia vào quan hệ cho vay trên cơ sở tự nguyện và hai bên
cùng có lợi. Khơng chỉ có lợi cho người gửi tiền và người đi vay mà bản thân
NH cũng thu được nhiều lợi ích từ hoạt động này. NH và doanh nghiệp là hai
chủ thể kinh tế vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này góp phần thúc đẩy sự phát triển
chung của nền kinh tế. Hiện nay với sự ra đời và phát triển của hệ thống NHTM,
hoạt động cho vay TDH ngày càng chiếm một vị trí quan trọng ảnh hưởng đến
sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động cho vay TDH như là một công cụ sử
dụng hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho quá trình tài
sản xuất mở rộng, phù hợp với quá trình vận động vốn.
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Cho vay TDH tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật:
Ngày nay khoa học kĩ thuật đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong q
trình sản xuất hàng hóa.Việc đối mới nâng cao ứng dụng cơng nghệ kĩ thuật

trong sản xuất có một vai trị hết sức to lớn, tuy nhiên nó địi hỏi một lượng vốn

7


Luận văn tốt nghiệp

đầu tư rất lớn mà hầu hết các doanh nghiệp không thể tự trang trải. Và nhu cầu
vốn này hầu hết được tài trợ bởi các khoản cho vay TDH. Nếu các doanh nghiệp
sử dụng một cách hợp lí khoản cho vay này thì sẽ có thể nâng cao được vị thế
của bản thân doanh nghiệp trên thị trường, điều này cũng góp phần nâng cao chất
lượng cho vay TDH của doanh nghiệp.
- Cho vay trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường:
Hiện nay nhu cầu đầu tư vốn vào xây dựng cơ bản nhằm mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp là rất lớn. Các doanh nghiệp
có nhiều cách để trang trải cho nhu cầu vốn này như tích lũy vốn tự có; phát
hành cổ phiếu, trái phiếu; đi vay vốn NH... Đi vay vốn NH là một phương án mà
rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Trong đó để tài trợ cho nhu cầu vốn này của
doanh nghiệp chính là các khoản cho vay TDH. Đi vay NH có lợi thế là có thể
huy động được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, với chi phí dịch vụ
khơng cao, thủ tục khơng q phức tạp. Nếu tận dụng tốt vốn vay thì sẽ tạo đà
phát triển mạnh mẽ cho doanh nghiệp.
- Góp phần thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả:
Trong thời hạn khoản vay, NH sẽ thực hiện việc giám sát hoạt động sử
dụng vốn của người đi vay, giúp doanh nghiệp phát hiện những sai sót, nhược
điểm cịn tồn tại đề từ đó có các biện pháp khắc phục, phịng ngừa, xử lí có hiệu
quả cũng như có các biện pháp xử lí rủi ro với NH. Khoản cho vay TDH với
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp đã ràng buộc trách nhiệm giữa
người sở hữu và người sử dụng vốn. Điều này thúc đẩy doanh nghiệp (người sử

dụng vốn) phải ln tìm cách sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhất, do vậy
góp phần nâng cao chất lượng cho vay TDH.

8


Luận văn tốt nghiệp

- Cho vay TDH có thể giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp tận dụng được các thời cơ
kinh doanh thì có thể nhanh chóng phát triển. Đơi lúc các doanh nghiệp có các
dự án đầu tư tiềm năng nhưng lại không đủ vốn đề đầu tư. Cho vay TDH sẽ giúp
các doanh nghiệp có đủ lượng vốn đầu tư cho các dự án tiềm năng một cách
nhanh nhất. Bên cạnh đó khi doanh nghiệp đi vay vốn TDH tại NHTM có thể
được điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến
hạn trả nợ khi họ không cần sử dụng đến vốn TDH nữa. Khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin NH
gia hạn nợ.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Cho vay TDH giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động của NH:
- Cho vay trung và dài hạn góp phần tạo ra một phần lợi nhuận rất lớn và
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng:
Với những khoản cho vay TDH có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài,
cho vay TDH mang lại một phần lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó khi ngân hàng cho khách hàng vay chính là NH đang tạo ra và
duy trì phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trị, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách hàng,
thời hạn vay sẽ giúp NH đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường với
sự cạnh tranh gay gắt của các NH khác. Mặt khác, cho vay TDH cịn là cơng cụ
cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình, sử

dụng các dịch vụ do mình cung cấp.
-Cho vay trung, dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM.

9


Luận văn tốt nghiệp

Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng cho vay trung, dài hạn để giải quyết vấn
đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt
động cuả mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
- Cho vay TDH thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung, điều hịa cung cầu
về vốn trong nền kinh tế:
Là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn tiền tệ nhàn
rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu. Nó giúp các
doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch
không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Hoạt động cho vay
thúc đẩy quá trình chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
- Cho vay TDH có vai trị quan trọng trong q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế:
Các ngân hàng có thể căn cứ vào chiến lược kinh doanh của mình cũng như
chính sách của NHNN mà đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, nâng cao
tiềm lực kinh tế và năng lực canh tranh của nền kinh tế trong nước. Việc này góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo một hướng phù hợp hơn, tiến bộ hơn.
- Cho vay TDH góp phần thúc đẩy hoạt động thị trường vốn ngắn hạn.
Cho vay TDH đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ sở của doanh
nghiệp làm kích thích sản xuất phát triển khi đó các doanh nghiệp cần nhiều vốn
lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo thị trường sử dụng

vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao, quy mô sản xuất càng lớn thì
nhu cầu sử dụng vốn lưu động càng lớn và cho vay trung, dài hạn đã tạo điều kiện
cho hoạt động thị trường vốn ngắn hạn phát triển.
- Cho vay TDH góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước.

10


Luận văn tốt nghiệp

Nhờ sự tài trợ của cho vay TDH mà sản xuất phát triển tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa để tiêu thụ. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước,
trong trường hợp sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định
sẽ tạo cho ngân sách có nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử
dụng tài nguyên…sẽ lớn. Ngoài ra, khi các doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nhà
nước cịn có nguồn thu từ thuế thu nhập của chính các doanh nghiệp đó. Hơn nữa
sản phẩm sản xuất ra nếu được xuất khẩu ra các nước thì chúng ta sẽ thu được
ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu, cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.
- Cho vay trung và dài hạn giữ vai trị quan trọng trong q trình mở rộng
và ổn định quan hệ kinh tế quốc tế.
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai
hoạt động kinh tế quốc tế thơng dụng. Các khoản cho vay trung và dài hạn sẽ là
trợ thủ đắc lực cho các nhà xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư.
1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM
1.3.1. Quan điểm về chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng ln là yếu tố quan trọng quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Vì chỉ có chất lượng của sản phẩm mới
thỏa mãn được người tiêu dùng. Như vậy, ta có thể hiểu chất lượng của sản phầm
là năng lực của sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.

NHTM cũng không phải ngoại lệ. Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính, NHTM cũng phải quan tâm đến chất lượng
sản phẩm dịch vụ của mình, đặc biệt là chất lượng cho vay, vì cho vay là hoạt
động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH. Trong phạm vi đề tài, chúng ta tập
trung vào chất lượng cho vay TDH của NHTM.

11


Luận văn tốt nghiệp

Chất lượng cho vay trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có
thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử
dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa
có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Một khoản cho vay trung và dài hạn được đánh giá là có chất lượng cao khi:
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, xã hội,
phù hợp thị trường.
- Có biện pháp phịng ngừa rủi ro phù hợp với tính chất pháp lí của từng
hình thức cho vay.
- Có tính hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính tốn dựa trên thông
tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình khai thác vốn, doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn vay, trả
nợ ngân hàng đúng lịch trình cả gốc và lãi.
- Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh
tranh cao.
Như vậy ta thấy chất lượng cho vay trung và dài hạn không phải tự nhiên
mà có được, mà nó là kết quả của một quá trình hoạt động giữa con người trong

một tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Đây là một khái niệm tương đối trừu
tượng nhưng nó cũng phần nào được thể hiện qua một vài chỉ tiêu tính tốn cụ thể
ta sẽ đề cập ở phần sau.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn của
NHTM
Chất lượng cho vay TDH được coi là đảm bảo khi mục tiêu cho vay được

12


Luận văn tốt nghiệp

thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hồn trả cả
vốn lẫn lãi cho NH đúng thời hạn cam kết. Vì vậy,để đánh giá chất lượng cho
vay TDH chúng ta cần xem xét trên cả chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, chất lượng cho vay TDH thể hiện qua một số khía cạnh
sau:
- Chất lượng cho vay thể hiện qua việc đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng,
thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, kỳ hạn
và phương thức thanh tốn phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng.
- Uy tín của ngân hàng: Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu dài, cơ
sở vật chất, trang thiết bị tốt, tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng
hóa và khơng ngừng cung cấp các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng
nguồn vốn huy động lớn, ổn định, tổng dư nợ cho vay cao và có lợi nhuận hàng
năm ổn định với lượng khách hàng đơng đảo.
- Ngồi ra chất lượng cho vay cịn được thể hiện thơng qua xem xét tình
hình hoạt động của NH, tình hình khai thác tiềm năng của NH trên địa bàn hoạt
động.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

* Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay TDH
Quy mô hoạt động cho vay TDH là một yếu tố quan trọng phản ánh chất
lượng tính dụng hoạt động cho vay TDH của ngân hàng. Bao gồm:
- Các chỉ tiêu về doanh số cho vay TDH, doanh số thu nợ TDH.
- Các chỉ tiêu về dư nợ.
+ Dư nợ TDH, doanh số cho vay TDH, doanh số thu nợ TDH:
Doanh số cho vay TDH phản ánh lượng vốn mà NH đã giải ngân cho

13


Luận văn tốt nghiệp

khách hàng trong các khoản cho vay TDH. Con số và tốc độ của doanh số cho
vay TDH qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động cho vay
TDH là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ TDH phản ánh lượng vốn mà NH đã thu hồi trong kì
Dư nợ TDH phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể:
Dư nợ TDH cuối kì = Dư nợ TDH đầu kì + Doanh số cho vay TDH trong
kì – Doanh số thu nợ TDH trong kì
Các chỉ tiêu về doanh số cho vay TDH, dư nợ TDH tuy có phản ánh khả
năng của ngân hàng trong hoạt động cho vay TDH, tuy vậy nó chưa thể khẳng
định chất lượng cho vay TDH của ngân hàng là cao hay thấp. Việc đánh giá chất
lượng cho vay TDH là cao hay thấp còn phụ thuộc vào việc xem xét và đánh giá
các chỉ tiêu dưới đây.
+ Chỉ tiêu về dư nợ:
Dư nợ cho vay TDH
Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn =


x100%
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ trọng dư nợ TDH giúp chúng ta có thể so sánh quy mô cho vay trung và
dài hạn so với quy mô cho vay ngắn hạn của NH. Tỷ lệ này cao chứng tỏ quy mô
cho vay TDH của NH lớn. Tùy theo chiến lược kinh doanh của NH mà tỉ lệ này có
thể thay đổi theo từng thời kì. Hiện nay các ngân NH phổ biến giữ tỷ trọng này ở
mức khoảng 30% trở xuống để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh.
Tổng dư nợ TDH
Hệ số sử dụng vốn TDH =
Tổng nguồn vốn TDH

14


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn TDH huy động
được để cho vay TDH là cao hay thấp. Chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp
chúng ta so sánh khả năng cho vay TDH và huy động vốn TDH của ngân hàng.
Doanh số thu nợ TDH
Vòng quay vốn TDH =
Dư nợ TDH bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay TDH (thường là
một năm). Chỉ tiêu này càng tăng thì chất lượng cho vay càng tốt, chất lượng cho
vay càng cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu một
NHTM này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ thì vịng
quay vốn TDH sẽ thấp hơn NHTM có tỷ trọng cho vay doanh nghiệp thương mại.
Như vậy, khơng vì thế mà chất lượng cho vay của NHTM này kém hơn. Từ thực
tế, để có nét tương đối chính xác về chất lượng cho vay thì các tính tốn phải

thống nhất, vịng quay cho vay phải tính tốn cho từng loại vay, thời hạn vay và
từng đối tượng cụ thể.
* Nhóm chỉ tiêu về an tồn vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ an tồn của vốn cho vay trung và dài
hạn. Nhóm bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Nợ quá hạn trung và dài hạn:
Theo quyết định 493-NHNN: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn
bộ nợ gốc hay lãi đã quá hạn.
Dư nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn =

x100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh nợ quá hạn TDH của NH là cao hay thấp. So sánh tỷ

15


Luận văn tốt nghiệp

lệ nợ quá hạn TDH với tỷ lệ nợ quá hạn chung trong cho vay ta có thể thấy được
độ rủi ro trong cho vay TDH của ngân hàng.
- Nợ xấu trung và dài hạn:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quy định tại Điều 6,
Điều 7 – Quyết định số 493 – NHNN.
Nợ xấu trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn (1)=

x 100%

Tổng dư nợ trung và dài hạn

Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng nợ xấu trong tổng dư nợ trung và dài hạn. Chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt. Tuy nhiên trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay
trung và dài hạn nói riêng luôn tồn tại những rủi ro nhất định không tránh khỏi. Vì
vậy các ngân hàng cũng cần chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn nhất
định. Thường các ngân hàng duy trì tỷ lệ này ở mức dưới 5%.
Nợ xấu trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn (2) =

x 100%
Tổng thu nợ trung và dài hạn

Phản ánh khả năng thu nợ của các khoản vay TDH thể hiện ở các khoản vay
đã đến hạn trả nhưng khơng đủ khả năng hồn trả của người đi vay, về bản chất
cho biết sự luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động
của độ an toàn về vốn sử dụng tỷ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỷ trọng trên.
* Nhóm chỉ tiêu về thu nhập:
Thu nhập từ hoạt động cho vay là một trong những nhóm chỉ tiêu phản ánh
chất lượng cho vay. Tuy hiện nay các ngân hàng có xu hướng là tăng tỷ trọng thu
nhập của hoạt động dịch vụ, tuy nhiên về cơ bản thì hoạt động cho vay vẫn là hoạt
động mang lại thu nhập chính của ngân hàng. Để xem xét chất lượng cho vay

16


Luận văn tốt nghiệp

TDH, chúng ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu thuộc nhóm chỉ tiêu về thu nhập sau:
- Chỉ tiêu 1:

Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
Tỷ lệ thu nhập cho vay TDH(1)=

x100%
Dư nợ cho vay trung và dài hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của khoản cho vay trung và dài
hạn. Hiển nhiên nếu chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ chất lượng cho vay trung
và dài hạn của ngân hàng càng tốt.
- Chỉ tiêu 2:
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
Tỷ lệ thu nhập cho vay TDH (2)=

x100%
Tổng thu nhập của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu nhập cho vay TDH trong tổng thu nhập
của NH. Thơng qua chỉ tiêu này ta có thể thấy hiệu quả của hoạt động cho vay
TDH so với các hoạt động khác. Chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ chất lượng cho
vay TDH tốt. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này q cao thì chứng tỏ đang có sự mất
cân đối trong hoạt động của NH. Sự mất cân đối này mang lại những rủi ro tiềm
ẩn trong tương lai thì thời gian cho vay của khoản cho vay TDH là khá dài và
hoạt động này có độ rủi ro cao.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại.
1.3.3.1. Những nhân tố mang tính chủ quan
1.3.3.1.1. Những nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Chính sách tín dụng:
Với chính sách tín dụng do NHNN ban hành và các NHTM dựa vào đó để


17


Luận văn tốt nghiệp

đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của mình. Đây là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng, là văn bản thể hiện chiến lược và đường lối của NHTM
trong việc thực thi các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay
trong từng thời kỳ.
Chất lượng nhân sự:
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc.
Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì địi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao hơn. Để thực hiện tốt hoạt động cho vay TDH thì u cầu cán bộ
tín dụng phải được đào tạo chính quy, chun sâu để có thể đưa ra quyết định
chính xác về việc cho vay dự án. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cần phải có
lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
Cơng tác thẩm định dự án:
Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân hàng rút ra các kết
luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng
trả nợ ngân hàng từ đó ngân hàng có thể ra các quyết định cho vay hoặc từ chối.
Nếu việc thẩm định không được thực hiện đúng với trình tự, nội dung khơng đầy
đủ, chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn.
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng cho vay mà còn
tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay, thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong
việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời
gian ra quyết định đối với một món vay. Vì vậy, cơng tác tổ chức trong ngân
hàng phải được hết sức coi trọng.
Thông tin tín dụng:


18


Luận văn tốt nghiệp

Những thơng tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng
hơn trong việc ra quyết định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho
ngân hàng trong quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay... Thơng tin tín dụng
chính xác sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.
1.3.3.1.2. Những nhân tố thuộc về phía khách hàng vay vốn
Tiềm lực tài chính của khách hàng:
Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh tốn,
khả năng sinh lợi hàng năm... có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, doanh nghiệp vay
vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thỏa thuận với ngân hàng về các khoản vay và
dịch vụ tài chính khác cũng như uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ NH.
Triển vọng kinh doanh:
Một doanh nghiệp có triển vọng kinh doanh sáng sủa sẽ thì ngân hàng sẽ
mạnh dạn trong việc tài trợ cho doanh nghiệp các nhu cầu về vốn vì ngân hàng
có thể xác định được các khoản cấp tín dụng cấp cho khách hàng là có chất
lượng hay không.
Mức đảm bảo cho vay:
Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại luôn đề cập đến vấn đề tài
sản đảm bảo cho khoản vay dặc biệt là đối với các khoản cho vay TDH.
Xét về cầm cố thế chấp:
Ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên số tài sản
cầm cố thế chấp.
Xét về bảo lãnh:
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ làm
ăn lâu dài với các đối tác của mình có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn

ngân hàng.

19


Luận văn tốt nghiệp

Đạo đức kinh doanh:
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro xảy
ra đối với ngân hàng sẽ ít đi.
Năng lực quản lý và trình độ của doanh nghiệp vay vốn:
Xem xét triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp cần xuất phát từ yếu tố
con người. Thiếu năng động trong kinh doanh, không kịp thay đổi chiến lược khi
môi trường kinh doanh thay đổi, đội ngũ nhân viên khơng có trình độ, thiếu kỷ
luật... sẽ làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, chất lượng khoản vay không
được đảm bảo
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
* Môi trường tự nhiên - kinh tế - xã hội
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên tuy không ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của ngân hàng nhưng nó có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng. Từ đó có ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng.
- Mơi trường chính trị, xã hội: Sự ổn định về chính trị, xã hội là một cơ
sở quan trọng để các nhà đầu tư xem xét quyết định đầu tư. Nếu mơi trường
chính trị, xã hội ổn định thì các nhà đầu tư có thể yên tâm hơn trong việc mở
rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn trung và dài hạn tăng lên.
- Mơi trường kinh tế: Để ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn
vốn, mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, thì việc có
một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mơ
hoạt động của mình.

* Mơi trường pháp lý:Mơi trường pháp lí khơng chặt chẽ, nhiều kẽ hở
và bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo

20


Luận văn tốt nghiệp

lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng.
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của
NHTM
Việc nâng cao chất lượng cho vay giữ một vai trị hết sức quan trọng khơng
chỉ với ngân hàng mà còn với cả các doanh nghiệp và nền kinh tế.
* Đối với ngân hàng:
Cho vay TDH là một trong các hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho
các NH. Chất lượng cho vay TDH của NH được nâng cao đồng nghĩa với việc NH
có thể đáp ứng được tốt hơn nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời giảm độ rủi ro
cho vay đối với khoản cho vay đó. Như vậy nâng cao chất lượng cho vay TDH
tạo thuận lợi cho sự phát triển lâu dài và bền vững của NH.
* Đối với doanh nghiệp:
Với các thủ tục giải quyết cho vay được đơn giản hóa giúp doanh nghiệp có
thể huy động được nguồn vốn kịp thời, đầy đủ, và có thể chớp được thời cơ kinh
doanh. Ngân hàng còn giúp đỡ các doanh nghiệp phát hiện, xử lí các điểm cịn yếu
kém trong q trình dự án hoạt động, tạo điều kiện về điều chỉnh kì hạn trả nợ…,
giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
* Đối với nền kinh tế:
Chất lượng cho vay TDH được nâng cao có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của nền kinh tế vì doanh nghiệp và ngân hàng là những nhân tố chủ yếu tham
gia vào hoạt động của nền kinh tế.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng cho vay TDH của NHTM là một việc

làm hết sức cần thiết nhằm phát triển doanh nghiệp, ngân hàng và thúc đẩy nền
kinh tế phát triển một cách ổn định; góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đi lên Xã hội Chủ nghĩa của nước ta.

21


Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ngân hàng thương mại, với vai trị là trung gian tài chính giữ một vai trò quan
trọng đối với nền kinh tề. Một trong các hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân
hàng đó là hoạt động cho vay trung và dài hạn. Cho vay trung và dài hạn khơng
những góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà cịn có ảnh hưởng lớn đến
các doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung. Vì vậy, một vấn đề rất được quan
tâm hiện nay đó là giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn chịu ảnh hưởng của khá nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan; để đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn, chúng ta sử
dụng rất nhiều chỉ tiêu cả về định tính và định lượng. Những vấn đề trên đã được
trình bày cụ thể trong chương 1 trên góc độ lí thuyết. Và để có cái nhìn tồn diện
hơn về nó, chúng ta sẽ đi vào xem xét cụ thể vấn đề chất lượng cho vay trung và
dài hạn ở NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ trong những năm vừa qua trong
chương 2.

22


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH LÁNG HẠ THỜI GIAN GẦN ĐÂY
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam Chi nhánh Láng Hạ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về việc
thành lập Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng No&PTNT hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Cùng với việc ra đời của một số Chi nhánh NHNo tại các thành phố
lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996 –
1997. Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ – NHNo – 02 của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.Ngày 18/3/1997 lễ công bố quyết định
thành lập chi nhánh Láng Hạ được tổ chức tại trụ sở 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng
Hạ - Quận Đống Đa – Hà Nội).
►Nguồn vốn ban đầu của chi nhánh trong những ngày đầu thành lập chỉ
có hơn 10 tỷ đồng, nhận bàn giao từ NH Phục vụ người nghèo, nay là NH Chính
sách Xã hội Việt Nam.
► Trụ sở hoạt động: Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp
I của NHNo&PTNT Việt Nam , trụ sở của chi nhánh đặt tại tòa nhà 44 Láng Hạ -

23


Luận văn tốt nghiệp

nay là 24 Láng Hạ), bao gồm một phần tầng I tòa nhà và một phần tầng II gồm cả
nơi làm việc của Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch kinh doanh.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ
* Về bộ máy tổ chức trong giai đoạn đầu hình thành
- Tổng số cán bộ viên chức Chi nhánh Láng Hạ ban đầu chỉ có 13
người( từ NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà Nội, sở giao dịch I. Nay
là Chi nhánh Thăng Long về nhận nhiệm vụ).
- Biên chế tổ chức của Chi nhánh ban đầu gồm ban Giám đốc (3 đồng
chí), có hai phịng chức năng là Kế hoạch kinh doanh và Kế tốn ngân quỹ.
• Phịng Kế hoạch kinh doanh có 7 người vừa thực hiện nhiệm vụ Tín

dụng, Kế hoạch vừa làm các cơng tác của phịng Hành chính – Tổ chức cán bộ
(chưa có bộ phận Kiểm tra, kiểm tốn nội bộ).
• Phịng Kế toán ngân quỹ gồm 3 người.
* Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ hiện nay
- Về mạng lưới: Cho đến nay, thực hiện chiến lược mở rộng mạng lưới,
chi nhánh đã mở thêm 01 Phòng giao dịch và 01 Chi nhánh cấp 2, nâng số
điểm giao dịch lên 13 điểm.
- Về cơ cấu tổ chức: Cùng với quá trình phát triển và mở rộng hoạt động
kinh doanh, cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Ban Giám
đốc gồm có: Giám đốc và ba phó giám đốc hàng ngày điều hành trực tiếp các
hoạt động của chi nhánh. NHNNo & PTNT chi nhánh Láng Hạ hiện có 8 phịng
tại hội sở,và 6 phịng giao dịch trực thuộc...
Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam chi
nhánh Láng Hạ có cơ cấu tổ chức như sau:
24


Luận văn tốt nghiệp

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Láng Hạ

Kinh tế thế giới năm 2011 đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính tồn
cầu và có những chuyển biến tích cực, song chưa thực sự ổn định và còn tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Kinh tế trong nước cịn khó
khăn, thiên tai liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống
dân cư. Đứng trước những khó khăn trên, Chính phủ đã chỉ đạo các ngành, các
cấp, các địa phương thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp, nỗ lực vượt qua
khó khăn, huy động hiệu quả các nguồn lực, tập trung thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh và đạt được những kết quả nhất định. Hòa chung với những thành quả của
nền kinh tế Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ cũng thực
hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình, đạt được những mục tiêu nhất định
trong năm vừa qua.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Để đáp ứng vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất, đồng thời liên tục
mở rộng cho vay, chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả các hình thức huy động
vốn.
Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Việt Nam không ngừng
tăng lên qua các năm. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là 7.656 tỷ đồng
nhưng đến năm 2010 đã là 9.888 tỷ đồng, tăng 2.232 tỷ đồng ( tương ứng với
29,15%) so với năm 2009. Tiếp tục đà tăng đấy, tính đến ngày 31/12/2011, tổng
nguồn vốn huy động đạt 10.002 tỷ đồng, tăng 114 tỷ đồng (tương ứng với
1,15%) so với năm 2010.
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
được thể hiện chi tiết qua bảng số liệu sau:

25


×