Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại NHNN&PTNT Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.81 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc đang
từng bớc vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong
những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là
cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công
nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: có thể tích luỹ
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết, hay vay mợn
chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhng muốn ổn định và có lợi thế nhất
giúp các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ là
nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thơng mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn
trong khi vốn tồn đọng trong các Ngân hàng thơng mại không phải là ít. Nh vậy,
không phải chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta cha có cách chuyển vốn huy động đ-
ợc vào sản xuất kinh doanh. NHNo&PTNT Đống Đa cũng không nằm ngoài tình
trạng đó. Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng kém đa
dạng vê cơ cấu khách hàng. Hầu nh Ngân hàng chỉ tập trung vào doanh nghiệp
Nhà nớc, cha quan tâm tới các đối tợng khách hàng khác đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Vì lý do đó Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Đống Đa đợc chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực
của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng hiện
nay.
Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thơng
mại, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các
mặt hạn chế hiện nay tại NHNo&PTNT Đống Đa
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong sẽ nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để vấn đề
nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N


1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về NHTM và chất lợng cho vay
trung và dài hạn
1.1 Khái niêm chung về NHTM
Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận gửi
tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
đầu t, thực hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phơng tiện thanh toán
1.2 Tín dụng ngân hàng
1.1.1. khái niệm:
Tín dụng của NHTM là quan hệ giữa một bên là ngời cho vay(NHTM)
bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên ngời vay(khách hàng vay) để sử
dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của ngời vay hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn.
1.1.2. Phân loại.
- Dựa vào mục đích của tín dụng:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn .
Cho vay trung hạn.
Cho vay dài hạn.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có bảo đảm.
Cho vay có bảo đảm.
- Dựa vào phơng thức cho vay:

Cho vay theo món vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo định mức thấu chi.
- Dựa vào phơng thức hoàn trả nợ vay:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nọ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
2
Luận văn tốt nghiệp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả
năng tài chính của mình, ngời đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.2.Tín dụng trung và dài hạn
1.2.1.Khái niệm.
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay
vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh
doanh, phục vụ đời sống. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Th-
ơng mại, song không phải tất cả các Ngân hàng Thơng mại đều thực hiện tốt hoạt
động này. Một số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một
số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm đợc dự án thích hợp để cho vay
hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lợng hiệu
quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó
giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đa ra
các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động tín dụng.
Chất lợng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân hàng đợc nhìn nhận từ 3 phía:
các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng
ta tạm giới hạn việc nghiên cứu chất lợng tín dụng dới giác độ của Ngân hàng.
Nếu xét theo quan điểm của các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung và

dài hạn đợc xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo đợc 3 yếu tố: khả năng sinh lợi,
khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía nguồn.
Điều này có nghĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn thì khoản
vay đó phải đảm bảo trang trải đợc chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay,
chi phí hoạt động của Ngân hàng và lãi dự tính. Song không phải các Ngân hàng
cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho
vay ra mà không thu hồi đợc vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng với nguồn
huy động đợc thì sớm hay muộn, Ngân hàng cũng rơi vào tình trạng thua lỗ, đổ bể.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau:
- Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu t
- Hình thức cho thuê tài chính
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
3
Luận văn tốt nghiệp
- Thấu chi
- Bảo lãnh trung và dài hạn
1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trờng
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh..
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lợng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối

ngoại.
1.2.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của
Ngân hàng Thơng mại .
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng..
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tơng lai
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn d thừa tại mỗi ngân hàng thơng mại.
1.2.3. Các hình thức cho vay trung và dài hạn.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau:
Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu t.
tín dụng tuần hoàn
cho vay hợp vốn.
1.2.4. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
1.2.4.1. Quan niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
4
Luận văn tốt nghiệp
Chất lợng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (cả ngời vay lẫn ngời cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh
tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng".
1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Để đánh giá chất lợng công tác tín dụng của Ngân hàng, ngời ta thờng so
sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trớc, của Ngân hàng với tình hình của
toàn hệ thống Ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tơng đối. Các chỉ tiêu
đánh giá chất lợng, hiệu quả công tác tín dụng thờng đợc sử dụng
* Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn :
Vốn trung và dài hạn /Tổng nguồn vốn huy động : phản ánh cơ câu vốn

trung và dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu t và phát triển.
Ngân hàng không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu nh tỷ lệ này quá thấp.
* Mức tăng doanh số cho vay: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới
hạn an toàn do Ngân hàng Trung ơng qui định trong từng thời kỳ thì mức tăng này
càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay trên thị trờng I trên tổng tài
sản thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng thơng
mại và đợc dùng để đánh giá chất lợng cho vay trong từng thời kỳ.
* D nợ tín dụng trung và dài hạn : phản ánh lợng vốn trung và dài hạn đã
đợc giải ngân tại một thời điểm cụ thể
* Vòng quay vốn tín dụng: Đợc xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ
chia cho d nợ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý
vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất lợng cho vay của Ngân hàng trong việc sử
dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể
đánh giá chính xác chất lợng tín dụng, hoặc đợc qui đổi đồng nhất trong việc áp
dụng cho từng loại vay cụ thể.
* Ngân hàng cũng cần quan tâm xem xét đến chỉ tiêu: D nợ tín dụng
trung và dài hạn / Tổng d nợ : cho biết tỷ trọng vốn trung dài hạn lớn hay nhỏ
trong tổng d nợ
* Doanh số thu nợ trung và dài hạn : Phản ánh lợng vốn trung và dài hạn
mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
5
Luận văn tốt nghiệp
* Hiệu quả sử dụng vốn vay: lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội đợc tạo ra từ
vốn vay ngân hàng). Thông thờng ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ
hiệu quả này từ đó tìm kiếm các biện pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chất lợng
tín dụng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề:
* Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng d nợ bình quân
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lợng cho vay nên loại trừ các khoản nợ

khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng nh loại trừ các khoản cho vay u đãi và cho vay
theo chỉ định của Nhà nớc ra khỏi tổng d nợ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn thông thờng (cho các khoản nợ dới 180 ngày) chỉ tiêu
này có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng thơng mại trong việc đốc thúc cán bộ
cho vay thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó cha phản ánh chính xác chất lợng cho vay
bởi có những khoản vay do khách quan mà doanh nghiệp không tính toán đợc hợp
lý nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhng doanh nghiệp có khả năng trả nợ vào
một thời gian ngắn sau đó.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12
tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lợng cho
vay của khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ
phải gánh chịu những tổn thất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng
cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải
gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lợng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ
mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và
tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
* Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất đợc
thể hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ
hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lợng cho vay không đợc cải thiện đồng thời
khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, Ngân hàng cần phải duy trì
tỷ lệ này ở mức càng gần bằng không càng tốt.
1.2.4.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
A. Các nhân tố bên ngoài.
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
6
Luận văn tốt nghiệp
- Môi trờng pháp lý: do môi trờng pháp lý trong lĩnh vực cha hoàn thiện, các
văn bản pháp lý cha đồng bộ, khi thực hiện còn nhiều vớng mắc tao khe hở cho kẻ
xấu lợi dụng dẫn đến giảm chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng

trung và dài hạn nói riêng.
- Môi trờng kinh tế :
Môi trờng kinh doanh còn cha ổn định. Các chính sách và cơ chế
quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện,
đòi hỏi phải thật năng động, nhiều doanh nghiệp cha điều chỉnh kịp kế hoạch kinh
doanh với sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô hoặc có trờng hợp ngộ nhận
nhu cầu thị trờng dẫn đến phát triển tràn lan quá mức. Vì thế có nhiều doanh
nghiệp bị thua lỗ do không theo kịp với quá trình thay đổi chính sách quản lý kinh
tế mà hậu quả là ngân hàng cho vay phải gánh chịu.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng
trởng kinh tế . Một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trởng ổn định, môi trờng
kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân c tăng là cơ hội rất tốt cho các
doanh nghiệp đẩu t mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng ngân hàng trong giai
đoạn này là rất cao. Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất
vốn là rất thấp. Trái lại trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao,
đầu t không mang lại hiệu quả, dễ thất bại, ngay cả nếu có thành công thì cha chắc
thu nhập đó đã cao bằng tiền gửi ngân hàng cùng kỳ hạn. Thay vì đầu t vào sản
xuất, các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi vào ngân hàng để hởng lãi. Ngân hàng
không cho vay đợc cũng không thể không nhận tiền gửi của khách hàng, hoạt
động của ngân hàng bi ngng trệ, vốn của ngân hàng nằm trong tình trạng bị đóng
băng không cho vay đợc. Không chỉ tình hình kinh tế trong nớc mà tình hình kinh
tế thế giới cũng có ảnh hởng tới chất lợng công tác tín dụng ngân hàng. Khi thị tr-
ờng thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trờng xuất nhập khẩu truyền
thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu không bán đợc hàng, chịu thua lỗ, ảnh hởng tới công tác trả nợ
ngân hàng.
B. Các nhân tố từ khách hàng.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
7

Luận văn tốt nghiệp
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phơng án
kinh doanh đã đề ra
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc
và quy định cho vay, thế chấp ngân hàng.
C. Các nhân tố từ phía ngân hàng.
- Chất lợng công tác thẩm định dự án đầu t:
Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của chủ đầu t, về t cách
pháp nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành nghề đợc phép kinh
doanh, uy tín của chủ đầu t cũng nh năng lực tài chính của họ.
Sai lầm thứ hai có thể ảnh hởng đến chất lợng của hoạt động thẩm định
dự án đầu t là phân tích đánh giá sai về thị trờng.
Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó.
- Công tác tổ chức Ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp
xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín
dụng đã qui định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của
ngân hàng. Đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín
dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có
sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân
hàng cũng nh thiết lập quan hệ với các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối
quan hệ này sẽ tạo điều kiện quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát
hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề.
-Đội ngũ cán bộ tín dụng
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín
dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín
dụng trung dài hạn nói riêng.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu
biết rộng về pháp luật, môi trờng kinh tế xã hội, đờng lối phát triển của đất nớc,
của thị trờng.

Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
8
Luận văn tốt nghiệp
-Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín
dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để
đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh
càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh
doanh càng tốt. Hiện nay pháp lệnh kế toán thống kê cha đủ hiệu lực bắt buộc các
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê kịp thời. Do số liệu báo cáo tài
chính của doanh nghiệp cha thực hiện chế độ kiểm toán do vậy không phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ
còn cố tình đa số liệu sai lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở thiếu thông tin sẽ
gặp rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập đợc từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nớc, từ phòng thông tin tín dụng của các
ngân hàng thơng mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp... Tơng lai với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh
mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích
cực đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
-Các yếu tố khác: Tình hình huy động vốn cũng ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng trung và dài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho
vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay
những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử
dụng những nguồn vốn huy động ngắn hơn kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với
khách hàng mà không dự kiến đợc nguồn vốn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy
ra. Tơng tự nh vậy, nếu ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi
lãi suất huy động thờng xuyên thay đổi thì tiền thu đợc từ cho vay có khi không đủ
trả lãi tiền gửi cho khách hàng.
Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp
phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng
vốn đợc sử dụng đúng kế hoạch đã định.

Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
9
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng chất lợng trung và dài hạn
2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1. Khái quát về chi nhánh
Năm 1988,hệ thống chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp.Từ đó,cùng với cơ
chế quản lý mới của hệ thống NH vã những nhu cầu mới trong cơ chế thị trờng nh
tiết kiệm,đầu t gia tăng,hệ thống NH ngày càng đợc mở rộng và phát
triển.NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những NH có mạng lới chi nhánh cấp
một đợc thành lập theo QĐ/27/6/2988 của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt
Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo&PTNT Thành phố nhăm đáp ứng nhu cầu
huy động vốn cho đầu t,phát triển kinh tế Thủ đô,đặc biệt trong lĩnh vực
No&PTNT.
Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa là chi nhánh của NHNo&PTNT Hà
nội đợc thành lập năm 2000,nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn
quạn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động của NH Thành Phố.Tuy là một chi
nhánh mới thành lập đợc 8năm nhng cán bộ công nhân viên của chi nhánh đã cố
gắng phấn đấu vợt qua mọi khó khăn,bỡ ngỡ và đạt đợc một số kết quả tích
cực.Sau gần 8 năm phấn đấu xâydựng và phát triển,NHNo&PTNT Đống Đa đã đi
những bớc vũng chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn
vốn,tăng trởng đầu t và nâng cao chất lợng tín dụng,thu chi tiền mặt,mở rộng quan
hệ kinh tế ,phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lơng ngân sách qua thẻ
ATM và các hoạt động khác
Từ chỗ là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT Hà Nội,vốn lại ít,dới
áp lực cạnh tranh gay gắt trên địa bàn đã có nhiều NH hoạt động từ lâu,xây dựng
đợc uy tín với khách hàng,NHNo&PTNT Đống Đa đã mở rộng hệ thống ra nhiều
chi nhánh và phòng giao dich
Trong năm 2007,chi nhánh chuyển trụ sở từ 154 Tôn Đức Thắng về 37 Đê

La Thành đã góp phần nâng cao đợc vị thế của chi nhánh trong con mắt nhìn nhận
của khách hàng.Đồng thời chi nhánh vẫn duy trì hoạt động của PGD 23 tại 154
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
10
Luận văn tốt nghiệp
Tôn Đức Thắng tạo điều kiện cho các khách hàng tiền gửi đã giao dịch trớc đó
nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn dân c.Đến tháng 12/2007,nhằm nâng cao
hoạt động của các PGD trực thuộc chi nhánh và sắp xếp lại tổ chức,chi nhánh thực
hiện sát nhập PGD 26 vào PGD 23
Đến ngày 1-4-2008 NHNo&PTNT Đống Đa đã đợc NHNo&PTNT Việt
Nam đổi thành chi nhánh cấp 1.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa.
Để tồn tại và không ngừng phát triển mở rộng thị trờng,chi nhánh đã ý
thức đợc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của mình một cách linh hoạt
,gọn nhẹ và khoa học đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,nhịp nhàng giữa các phòng
ban nghiệp vụ và sự tiện lợi,thoải mái khi khách hàng đến giao dịch nhằm thu hút
đợc đông đảo khách hàng đến NH cũng nh giúp cho chi nhánh giải quyết công
việc có hiệu quả nhất.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý :
* Ban lãnh đao: -1 giám đốc
-2 phó giám đốc
Chức năng:
-Xây Dựng chơng trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt động của chi
nhánh theo sự chỉ đạo của ngành,NH thành phố-NH cấp uỷ quyền cơ sở.
-Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, công t,chỉ thị và
nghị định của ngành đến cán bộ công nhân viên.
-Chăm lo bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh
* Phòng kinh doanh:
Chức năng:

Xây dựng chiến lợc khách hàng,đề xuất chính sách và có kế hoạch từng bớc mở
rộng quan hệ tín dụnh với các doanh nghiệp,hộ sản xuất trên địa bàn
-Tiếp nhận, thẩm định và trực tiếp cho vay với các dự án và chơng trình vay vốn
của các doanh nghiệp theo các quy định của NHTW cũng nh của NH cấp trên.
-Thờng xuyên kiểm tra, phân tich hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vay
vốn,phân loại nợ,để tìmh biện pháp thu hồi nợ đúng hạn.
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
11
Luận văn tốt nghiệp
-Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh
* Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ:
Chức năng:
-Kiểm tra,đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ, của công tác quản lý rủi ro, các biện pháp bảo đảm an toàn tài sản và
sử dụng nguồn lực của NH.
-Kiểm tra, thẩm định tính xác thực, độ tin cậy của các thông tin quản lý,
thông tin tài chính bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ điện tử.
-Kiểm tra đánh giá, tình hình tuân thủ pháp lụât và quy định nội bộ của
NH.
-Kiến nghị các biện pháp sủa chữa ,khắc phục sai sot,xử lý các sai phạm,
đề xuất biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản
lý rủi ro của NH
* Phòng kế toán ngân quỹ:
Chức năng:
-Là đầu mối giao dịch với khách hàng về các dịch vụ nh: nhận chi trả tiền tiết
kiệm, thu chi tiền mặt,bảo đảm an toàn hồ sơ chứng từ,
-Kiểm tra,giám sát ,thực hiện chế độ chính sách và tuân thủ các nguyên
tắc,chế độ thủ tục kế toán theo quy định của ngành và của nhà nớc.
-Thực hiện nghiêm,đầy đủ chế độ kho quỹ và theo quy định của ngành,nâng
cao nghiệp vụ để phát hiện và thu giữ bạc giả,báo cáo lãnh đạo,bảo đảm an toàn

khó quỹ.
-Thực hiện sửa chữa, mua sắm tài sản cố định và các nhiệm vụ khác theo
sự phân công của lãnh đạo.
* Phòng hành chính nhân sự:
Chức năng:
-Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong NH thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, đạt hiệu quả trong công việc.
-Các bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ tránh chồng chéo,đổ lỗi.
-Đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ CBCNV theo yêu
cầu, chiến lợc của NH
Nguyễn Văn An - 10.50 MSV: 05A02942N
12

×