Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn hipt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 169 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Mục lục
LỜI MỞ
ĐẦU 1
Chương
1: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP 2
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế 2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh
nghiệp 2
1.1.1.1. Khái niệm và đặc
điểm 2
1.1.1.2. Vai trò vốn lưu động trong doanh
nghiệp 3
1.1.2. Phân loại vốn lưu
động 4
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu
động 4
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng chuyển hóa
thành tiền 5
1.1.3. Nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp 5
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở
hữu 5
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình
thành 6


1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử
dụng 7
1.1.4. Kết cấu vốn lưu
động 7
1.1.4.1. Khái
niệm 7
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động 8
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động .8
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh
nghiệp 8
1.1.5.2. Các phương pháp xác định vốn lưu động trong doanh
nghiệp 9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp 13
1.2.1. Khái
niệm 13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 13
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh
nghiệp 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động 18
1.2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh
nghiệp 20
Chương
2: 24

THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
HiPT 24
2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn
HiPT 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát
triển 24
2.1.1.1. Giới thiệu sơ bộ về công
ty 24
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
2.1.1.2.
Lịch sử
hình
thành





24
2.1.2.Đặc điểm hoạt động của
công
ty
25
2.1.3.
Cơ chế

điều hành
và bộ máy
quản


2
7
2.2. Kết
quả kinh
doanh của
Công ty một
số năm gần
đây

29
2.3. Tình
hình tổ chức
và hiệu quả
sử dụng vốn
lưu động của
Công
ty
33
2.3.1.
Vốn và
nguồn vốn
kinh
doanh của
Công ty
cổ phần

Tập đoàn HiPT 33
2.3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của
Công ty cổ phần
Tập đoàn
HiPT
37
2.3.2.1. Cơ cấu vốn lưu
động 38
2.3.2.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng
thanh toán 39
2.3.2.3. Tình hình quản lý các khoản phải
thu 42
2.3.2.4. Tình hình quản lý hàng tồn
kho 46
2
.
3
.
3
.
2.3.
3.1.
Đánh giá chung hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động
của Công ty cổ phần Tập đoàn
HiPT 47
Ưu
điểm 49
2.3.3.2. Hạn
chế 49

Chương
3:
52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN
HiPT
52
3.
1.
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT trong
thời gian tới 52
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội hiện
nay 52
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công
ty 53
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở
Công ty cổ phần Tập đoàn
HiPT 53
3.2.1. Chủ động lập kế hoạch, xác định nhu cầu vốn lưu
động hợp lý 54
3.2.2.
Chủ động
khai thác
và sử
dụng
nguồn vốn

kinh
doanh nói
chung và
v

n

l
ư
u

đ

n
g

n
ó
i
r
i
ê
n
g

.
.
.
.
.

.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
56
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải
thu 57
3.2.4. Quản lý hàng tồn
kho 59
3.2.5. Tổ chức tốt việc cung cấp sản phẩm nhằm đẩy nhanh
tốc độ luân
chuyển vốn lưu
động 60
3.2.6. Thành lập bộ phận quản lý tài
chính 62
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất với cơ quan Nhà
nước 63
KẾT
LUẬN
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO 67
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12
2

Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
L
Vốn
lưu
động

một
bộ
phận
của
vốn
sản
xuất
kinh
doan
h,
việc
tổ
chức quản
lý, sử dụng
vốn lưu
động có
hiệu quả sẽ
quyết định
đến sự tăng
trưởng và
phát triển
của doanh
nghiệp, nhất

là trong
điều kiện
nền kinh tế
thị trường
hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá
trình mua sắm
dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý
vốn trên các
giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành
loại khác, từ
hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của
vốn. Do đó, việc
chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là
biện pháp cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tập
đoàn HiPT vừa
qua, cùng với việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề
trên, em đã
quyết định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT" cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu

quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty
cổ phần tập đoàn HiPT.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ
kiến
thức
còn
nhiều hạn
chế nên đề
tài nghiên
cứu khó
tránh khỏi
những thiếu
sót. Em xin
chân thành
cảm ơn sự
hướng dẫn
nhiệt tình
của Thạc sỹ
Trần Vinh
Quang,
cũng như sự
giúp đỡ của
các anh chị
tại Công ty

cổ phần Tập
đoàn HiPT
trong thời
gian thực
tập vừa qua.
Nguyễ
n
Quốc
Hạnh -
CQ46/
11.12
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Ch
LÝ LUẬN
CHUNG
VỀ VỐN
LƯU
ĐỘNG VÀ
HIỆU
QUẢ SỬ
DỤNG
V

N
L
Ư
U
Đ


N
G
C

A
D
O
A
N
H
N
G
HI

1.1.
Vốn lưu động và
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp có thể thực
hiện một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp cần
phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao

động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra
sản phẩm hàng
hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng
lao động khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình
thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu
hiện dưới hình
thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động
(TSLĐ). Nó bao
gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư
dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật
liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang
trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm
trong
quá
trình
lưu
thông của
doanh
nghiệp như:
thành phần

trong kho
chờ tiêu
thụ, vốn
bằng
tiền, vốn
trong thanh
toán,…
Tron
g quá
trình
tham
gia
vào
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doan
h tài
sản lưu
động sản
xuất và tài
sản lưu
động lưu
thông luôn chuyển hoá lẫn
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12
2
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
nhau, vận
động không
ngừng làm
cho quá
trình sản
xuất kinh
doanh được
liên tục.
Để
hình
thành
nên
tài
sản
lưu
động
sản
xuất
và tài
sản
lưu
động
lưu
thông
doanh
nghiệp cần
phải có một
số vốn thích
ứng để đầu

tư vào các
tài
sản ấy, số
tiền ứng
trước về
những tài
sản ấy được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh,
do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của
doanh nghiệp
có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay
đổi hình thái
biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay 1 lần và
được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ kinh
doanh.
1.1.1.2. Vai trò vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu
được của quá
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên
tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác
nhau của vốn lưu
động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và

đồng bộ với
nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái
của vốn trong quá
trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn
lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược
lại.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố
định như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng tiền
nhất
định để mua
sắm hàng
hóa, nguyên
vật liệu
phục vụ cho
quá trình
sản
xuất. Như
vậy vốn lưu
động là điều
kiện đầu
tiên để
doanh
nghiệp đi
vào
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính

hoạt động
hay nói
cách khác
vốn lưu
động là điều
kiện tiên
quyết của
quá
trình sản
xuất kinh
doanh.
Vốn
lưu
động
còn

công
cụ
phản
ánh,
đánh
giá
quá
trình
vận
động
của vật tư.
Trong
doanh
nghiệp sự

vận động
của vốn
phản ánh sự
vận động
của vật tư.
Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư,
hàng
hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động
luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không.
Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay
không hợp lý.
Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có
thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần
phải tiến hành
phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau.
Thông thường có những cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu
động
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh
nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm

giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động
lực, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các
khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các
khoản giá trị
thành phẩm,
vốn bằng
tiền (kể cả
vàng bạc,
đá quý );
các khoản
vốn đầu
tư ngắn hạn
(đầu tư
chứng
khoán ngắn
hạn, cho
vay ngắn
hạn ) các
khoản
thế chấp, ký
cược, ký
quỹ ngắn
hạn; các
khoản vốn
trong thanh

toán (các
khoản phải
thu, các
khoản tạm
ứng ).
Nguyễ
n
Quốc
Hạnh -
CQ46/
11.12
4
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
Cách
phân
loại
này
cho
thấy
vai
trò và
sự
phân
bố
của
vốn
lưu
động
trong từng

khâu của
quá trình
sản xuất
kinh doanh.
Từ đó có
biện pháp
điều
chỉnh cơ
cấu vốn lưu
động hợp lý
sao cho có
hiệu quả sử
dụng cao
nhất.
1.1.2
.2.
Căn
cứ
vào
hình
thái
biểu
hiện

khả năng chuyển hóa
thành tiền
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai
loại:
- Vốn về hàng tồn kho: là các khoản vốn lưu động có
hình thái biểu

hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản
phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm, chi phí trả trước
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các
khoản vốn tiền
tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn
trong thanh
toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản
phải thu từ khách
hàng
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem
xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Qua đó có
thể tìm được biện pháp phát huy chức năng của các thành
phần vốn và biết
được kết cấu theo hình thái biểu hiện để điều chỉnh hợp lý.
1.1.3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2
loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở
hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử
dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như:
vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự

bỏ ra; vốn góp cổ
phần trong
công ty cổ
phần; vốn
góp từ các
thành viên
trong doanh
nghiệp
liên doanh;
vốn tự bổ
sung từ lợi
nhuận
doanh
nghiệp
- Các
khoả
n nợ:
là các
khoả
n vốn
lưu
động
được
hình
thành
từ
vốn
vay các
ngân hàng
thương mại

hoặc các tổ
chức tài
chính khác;
vốn vay
Nguyễ
n Quốc Hạnh -
CQ46/11.12
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
thông qua
phát hành
trái phiếu;
các khoản
nợ khách
hàng chưa
thanh toán.
Doanh
nghiệp chỉ
có quyền sử
dụng trong
một thời
hạn nhất
định.
Cách
phân
loại
này
cho
thấy

kết
cấu
vốn
lưu
động
của
doan
h
nghiệ
p
được hình
thành bằng
vốn của bản
thân doanh
nghiệp hay
các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng
vốn lưu động hợp
lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể
chia thành các
nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình
thành từ nguồn
vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ
bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này cũng có sự

khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh
nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của
doanh nghiệp
được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động
được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp
liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là
vật tư, hàng
hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng
thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh
nghiệp, vay các
doanh
nghiệp
khác.
-
Nguồ
n vốn
huy
động
từ thị
trườn
g vốn

bằng
việc
phát
hành
cổ
phiếu, trái
phiếu.
Việc
phân
chia
vốn
lưu
động
theo
nguồ
n
hình
thành
giúp
cho
doan
h
nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
trong
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12
6
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
kinh doanh

của mình.
Từ góc độ
quản lý tài
chính mọi
nguồn tài
trợ đều có
chi phí sử
dụng của
nó. Do đó
doanh
nghiệp cần
xem xét cơ
cấu nguồn
tài
trợ tối ưu để
giảm thấp
chi phí sử
dụng vốn
của mình.
1.1.3
.3.
Phân
loại
theo
thời
gian
huy
động
và sử
dụng

Theo
cách
này
nguồ
n vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính
chất ngắn hạn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về
vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có
tính chất ổn
định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho
người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù
hợp với thời gian
sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế
hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động
trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa
chọn nguồn vốn

lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động
1.1.4.1. Khái niệm
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận
vốn lưu động
trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy
được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm
trong các
giai
đoạn luân
chuyển, từ
đó xác định
trọng điểm
quản lý vốn
lưu động,
đồng
thời tìm
mọi biện
pháp nâng
cao hiệu
quả sử dụng
vốn lưu
động.
Nguyễ
n
Quốc
Hạnh -
CQ46/

11.12
7
Luận văn tốt nghiệp
Học viện tài chính
1.1.4
.2.
Các
nhân
tố
ảnh
hưởn
g
đến
kết
cấu
vốn
lưu
động
Các
nhân
tố
ảnh
hưởn
g đến
kết
cấu
vốn
lưu
động
của

doan
h
nghiệ
p,
có thể chia
ra thành 3
nhóm chính
sau:
- Các
nhân
tố về
mặt
cung
ứng
vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường;
kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao
hàng; đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ
thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế
tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức
thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán;
việc chấp hanh
kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.

1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp
xác định nhu cầu
vốn lưu động
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên liên
tục tạo thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của
một doanh nghiệp
là khoảng thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc
mua sắm, dự trữ
vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu
được tiền bán hàng.
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu
cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện
số vốn tiền tệ
cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành
một lượng dự trữ
hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử
dụng khoản tín
dụng của
nhà cung
cấp và các
khoản nợ
phải trả khá
có tính chất
chu kỳ
(tiền lương,
tiền

thuế…).
Nhu
cầu
vốn
lưu
động
thườ
ng
xuyê
n cần
thiết
tối
thiểu
là số
vốn
tính
ra phải đủ
để đảm bảo
cho quá
trình tái sản
xuất được
tiến hành
một cách
liên tục.
Nguyễ
n Quốc Hạnh -
CQ46/11.12
8

×