Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí chính xác kỳ bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.18 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành cơ khí là một ngành có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Công nghiệp cơ khí không chỉ cung cấp các sản
phẩm tiêu dùng mà quan trọng hơn là cung cấp thiết bị, máy móc
cho nhiều ngành sản xuất khác. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay
khi đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
vị trí của ngành cơ khí lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên trong thời buổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay thì
việc sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng gặp nhiều
khó khăn. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh thì công ty phải
quan tâm thường xuyên đến việc phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu
trong quản lý tài chính để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các
mặt mạnh và những tồn tại từ đó tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua việc phân tích, đánh giá đó doanh nghiệp nắm được
thông tin và dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình để đưa ra những định hướng và biện pháp quản lý đúng đắn
cho hoạt động của doanh nghiệp giúp ổn định, tăng cường tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác
phân tích tài chính ngày càng trở nên quan trọng và không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp tham gia thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tích và quản lý tài chính
doanh nghiệp, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần cơ
Luận văn tốt nghiệp
khí chính xác Kỳ Bắc cùng với những kiến thức đã được trang bị
ở nhà trường, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo


– PGS.TS. Vũ Công Ty và các cán bộ phòng tài chính – kế toán
của công ty em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực
trạng tài chính và các biện pháp tài chính chủ yếu nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cơ
khí chính xác Kỳ Bắc”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1

: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân
tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2

: Đánh giá thực trạng tài chính công ty cổ phần cơ
khí chính xác Kỳ Bắc.
Chương 3

: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí
chính xác Kỳ Bắc.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do vẫn còn thiếu kinh
nghiệm thực tế và hiểu biết còn mang nặng tính lý thuyết nên khóa
luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Qua đây cho em xin gửi lời cảm ơn công ty cổ phần cơ khí
chính xác Kỳ Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời
gian thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ
Công Ty và các bạn đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động tài chính
doanh nghiệp
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a. Lựa chọn và quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,…Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi
doanh nghiệp phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do
đầu tư mang lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào
liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là
quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của
việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Tiếp theo, phải tổ chức huy động các
nguồn vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh
nghiệp.

c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giải phóng kịp
thời vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi
tiền bán hàng và các khoản phải thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ hơn mọi
khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển
của doanh nghiệp.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp.Mặt khác, cần tiến hành định kỳ phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
g. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
1.1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng, ý nghĩa của phân tích tài
chính doanh nghiệp.
a. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì phân tích tài chính doanh nghiêp cũng nhằm
các mục tiêu khác nhau.Cụ thể:
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư:

Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo
biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
- Đối với người cho vay:
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định
của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Từ những phân tích trên cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp
từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích
mà họ quan tâm.
c. Chức năng phân tích tài chính doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Để đưa ra các quyết định đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tùy mục
tiêu quan tâm mà lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan
đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện
các chức năng sau đây:
- Chức năng đánh giá:
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp
diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động kinh doanh…là
những vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực hiện trả lời
và làm sáng tỏ những vấn đề trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính
doanh nghiệp.
- Chức năng dự đoán:

Mọi quyết định của con người đều hướng tới những mục tiêu nhất
định.Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực
của bản thân cũng như những diễn biến của tình hình kinh tế, trong nước,
ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố
kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ
chức thực hiện hợp lý, đáp ứng mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan
tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đó chính là
chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới
hình thức giá trị trong quá trình tiến hành các hoạt động. Phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức rõ
được nội dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các kinh tế tài
chính có liên quan. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
d. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong việc
hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện khi
thành lập doanh nghiệp, trong việc thành lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế
chúng ta phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp để có thể đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình phân phối, sử dụng và
quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp đạt đến cấu trúc
tài chính tối ưu phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình.
Như vậy, qua phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp
cho nhà quản lý uốn nắn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác tài
chính và có được những quyết định tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cơ
quan nhà nước, ngân hàng, nhà đầu tư nắm được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

1.1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích hay đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đó là tập hợp
các phương pháp phân tích và đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng như
dự toán tình hình tài chính trong tương lai giúp cho nhà quản trị đưa ra các
quyết định chính xác, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định phù hợp.
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá
tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính doanh
nghiệp tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh
tế phù hợp với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của
phân tích tài chính người ta thường sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý tới điều kiện so sánh cũng
như kỹ thuật so sánh.
* Về điều kiện so sánh:
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của
chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
- So sánh về số tương đối: Là xác định phần trăm số tăng giảm giữa số
thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu của kỳ chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh gọi là gốc so
sánh.Khi phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích
theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh về cả số tuyệt đối và số
tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính.

Qua đó thấy sự biến động của từng chỉ tiêu.
+ Phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu tổng thể.
1.1.2.2.2 Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng và vai trò của các
yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
1.1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các hệ số tài
chính (Dupont)
Luận văn tốt nghiệp
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng
hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để
thấy sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,sử dụng vốn và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu để phân tích tác động đó. Dupont là công ty đầu tiên của
Mỹ thiết lập và phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương
pháp này có ý nghĩa thực tế rất cao:
Ngoài ra người ta còn sử dụng phương pháp khác như: Phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ, đồ thị phương pháp hồi quy tương quan tuy
nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên phương
pháp so sánh và các phương pháp tỷ lệ.
1.1.2.3 Cơ sở số liệu chủ yếu để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp:
Để tiến hành phân tích người ta thường sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận quan trọng
nhất cốt lõi của báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
* Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và

nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
dưới hình thức tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần tài sản và nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp
-Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản hiện có của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu báo cáo này cung cấp
những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm hai phần:
Phần 1: Lãi lỗ: Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Phần 2: Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Phản ánh tình hinh thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp thường xem xét các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình huy động tạo lập và sử dụng vốn.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: Tài sản

và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế
toán là bức ảnh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng cân đối kế
toán được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Thực hiện phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua bảng cân đối kế toán ta đi so sánh nguồn vốn và tài sản giữa cuối kỳ với
đầu năm về cả số tuyệt đối và tương đối để thấy được sự thay đổi của tổng tài
Luận văn tốt nghiệp
sản và tổng nguồn vốn theo hướng như thế nào và thay đổi chủ yếu do khoản
mục nào trong bảng.
1.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Thực hiện phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh la ta đi xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với
kỳ trước (năm nay với năm trước) dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và
tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm
trước). Đồng thời phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản
chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến
động của doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay
giảm là do những nhân tố nào.
1.2.2 Đánh giá tình hình huy động, tạo lập và sử dụng vốn của
doanh nghiệp
1.2.2.1 Phân tích diễn biến, cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.2.2.1.1 Phân tích diễn biến và cơ cấu nguồn vốn
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để huy động
vốn cho sản xuất kinh doanh, về cơ bản chúng được chia thành nguồn vốn
chủ sở hữu và các nguồn vốn vay. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm

các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn
bằng phát hành cổ phiếu mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn như
nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu
doanh nghiệp
Để có thể đánh giá hợp lý về chính sách huy động, tạo lập vốn kinh
doanh của doanh nghiệp ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của
Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn thông qua số liệu ở phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán.
Việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào,có đủ đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến
động của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các nguồn vốn
cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi.
Về cách thức phân tích: Là so sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu
năm về cả số tương đối lẫn số tuyệt đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ và
đầu năm về tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng để xác định chênh lệch cả về
số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng
tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong kinh
doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
1.2.2.1.2 Phân tích diễn biến và cơ cấu tài sản
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được doanh nghiệp sẽ tiến hành
phân bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét vốn
trong kỳ đã được phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều
hay ít tăng hay giảm giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó
chính là mục tiêu của phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Để tiến hành những phân tích đánh giá trên cần tập trung vào những
nội dung sau:
- Trước hết xem xét sự biến động của tổng tài sản vốn cũng như từng
loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệ đối

lẫn tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua
đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm đến các tác
động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh cụ thể là:
Luận văn tốt nghiệp
+ Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến
khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
+ Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và tiêu thụ.
+ Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc
thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+ Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản
xuất hiện có của doanh nghiệp.
- Thứ hai xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu đó tác động
thế nào đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc xác định tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, đồng thời so sánh tỷ trọng từng
loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này
chỉ thực sự phát huy tác dụng khi để ý đến tính chất và ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra
được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.1.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn là một trong những cơ
sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ
tới, bởi mục đích chính của nó là trả lời câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và sử
dụng được sử dụng vào việc gì ? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn.

Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ muốn biết doanh nghiệp
đang làm gì với số vốn của họ.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn lập theo các thứ tự sau:
Luận văn tốt nghiệp
- Các trường hợp tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng
như cũng như làm giảm tài sản của doanh nghiệp ở cuối kỳ so với đầu kỳ
được phản ánh trên cột diễn biến nguồn vốn.
- Các trường hợp tăng giảm tài sản của doanh nghiệp giảm các khoản
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được đưa vào cột sử dụng vốn.
Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ ngược với nguyên tắc trên.
1.2.2.2 Đánh giá đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính trong
chính sách tài trợ của doanh nghiệp
Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập vốn, sử
dụng vốn của doanh nghiệp có được coi là hợp lý hay không còn phải xem xét
đến nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Sự cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn không chỉ thể hiện ở cân đối giữa giá trị hình thành tài sản và
nguồn hình thành tài sản bởi đây chỉ là hai mặt của một lượng tài sản mà còn
thể hiện sự cân đối giữa thời gian vận động của tài sản và nguồn vốn. Trên cơ
sở đó, ta có khái niệm nguyên tắc cân bằng tài chính, theo nguyên tắc này tài
sản được tài trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa tài
sản ấy hay nói một cách khác thời gian của nguồn vốn được tài trợ không thấp
hơn tuổi thọ của tài sản được tài trợ.
Khi tính đến độ an toàn trong thanh toán nguyên tắc cân bằng đòi hỏi
tài sản ngắn hạn chỉ được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn; chỉ một
phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy khi xem
xét việc tạo lập và phân bổ vốn của doanh nghiệp có đảm bảo nguyên tắc cân
bằng tài chính không ta đem so sánh giữa tài sản dài hạn (TSCĐ và ĐTDH)
và nguồn vốn dài hạn (VCSH và Nợ DH)
Các trường hợp có thể xảy ra:

- Nguồn vốn dài hạn < Tài sản dài hạn:
↔ Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu < Tài sản cố định + đầu tư dài hạn
Luận văn tốt nghiệp
(hay : Tài sản ngắn hạn < nguồn vốn ngắn hạn)
Trong trường hợp này nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn (tài
sản cố định và đầu tư dài hạn) điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp dùng một phần nguốn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định và
đầu tư dài hạn. Đây là chính sách tài trợ không đem lại hiệu quả, sự ổn định
và an toàn tuy rằng nó tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn song khả năng rủi
ro là rất lớn.
Ta có thể minh họa trường hợp này bằng hình vẽ dưới đây:
- Nguồn vốn dài hạn > Tài sản dài hạn
↔ Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu > Tài sản cố định + đầu tư dài hạn
(hay : Tài sản ngắn hạn > Nguồn vốn ngắn hạn)
Trong trường hợp này nguồn vốn dài hạn (gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn) của doanh nghiệp lớn hơn tài sản dài hạn (hay tài sản ngắn hạn >
nguồn vốn ngắn hạn). Điều này cho thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp
được tài trợ hoàn toàn bởi nguồn vốn dài hạn, đồng thời đã có một phần
nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này nguyên
tắc cân bằng tài chính được đảm bảo, doanh nghiệp đã có nguồn tài trợ đem
lại sự ổn định và an toàn. Tuy nhiên chính sách tài trợ này làm cho chi phí sử
dụng vốn cao hơn so với trường hợp trên, mặt khác để có kết luận chính xác
TSNH NVNH
TSDH
NVDH
Luận văn tốt nghiệp
về chính sách này cần đi sâu xem xét đối chiếu nhu cầu được tài trợ của tài
sản ngắn hạn với phần nguồn vốn dài hạn còn dư để tài trợ cho tài sản ngắn
hạn (sau khi đã sử dụng tài trợ cho tài sản dài hạn).
Ta có thể minh họa trường hợp này bằng hình vẽ dưới đây:

- Nguồn vốn dài hạn = Tài sản dài hạn
↔ Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu = Tài sản cố định + đầu tư dài hạn
(hay : Tài sản ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn)
Cân bằng này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết tại đó nguồn vốn dài hạn vừa
đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn
ngắn hạn.Đây là mô hình tài trợ hầu như không tồn tại trên thực tế tuy rằng
với mô hình này nguyên tắc cân bằng tài chính vẫn được đảm bảo song nó là
mô hình rất khó đạt được và cứng nhắc.
Ta có thể minh họa trường hợp này bằng hình vẽ dưới đây:
NVNH
TSNH
TSDH NVDH

Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.3 Đánh giá tình hình công nợ
Trong kinh doanh việc chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là điều bình
thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối
tượng như nhà nước, khách hàng và nhà cung cấp… Điều này làm các nhà
quản trị doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vòng khó đòi, các
khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả
năng thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần phân tích tình hình công nợ
để thấy được tính chất hợp lý của các khoản công nợ. Xét về tổng thể, trong
mối quan hệ giữa các khoản công nợ phải thu và các khoản công nợ phải trả
thì nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn thì khi đó doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn. Ngược lại, nếu công nợ phải thu nhỏ hơn công nợ phải trả thì
doanh nghiệp đang đi chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng và bị
chiếm dụng vốn là điều bình thường, song nhất thiết phải xem xét tính chất
hợp lý của từng khoản công nợ để có giải pháp quản lý phù hợp tránh hiện
tượng dây dưa, lòng vòng khó đòi.
Để phân tích tình hình công nợ ta thực hiện việc so sánh giữa các

khoản đi chiếm dụng và các khoản bị chiếm dụng cuối kỳ so với đầu năm về
cả số tuyệt đối và tương đối.
TSNH NVNH
TSDH NVDH
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài
chính
1.2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu hiện ở số tiền và tài sản mà
doanh nghiệp hiện có thể trang trải các khoản công nợ của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông thường người
ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải thanh toán
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng nợ
phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Hệ số này nhỏ hơn 1 nó thể
hiện những khó khăn về tài chính của doanh nghiệp và là một dấu hiệu cảnh
báo sự phá sản. Hệ số này lớn hơn 1 thì cũng chưa thể nói lên doanh nghiệp
có khả năng thanh toán được hay không thanh toán được vì nó còn phụ thuộc
vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung, hệ số này ở mức
cao là một dấu hiệu khả quan tuy nhưng nếu ở mức quá cao thì cần xem lại.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài
sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn
hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn được đảm bảo. Hệ số nợ này có

giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu quá cao thi điều này là không tốt vì nó phản
ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu của
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Và tài sản ngắn hạn dư thừa thường không tạo thêm doanh thu.
Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá dư vốn vào tài sản ngắn hạn, số vốn đó
sẽ không sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc
xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét các yếu tố sau:
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản ngắn hạn
+ Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số quay
vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.
Mặt khác, hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của
doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hóa bị ứ đọng nhiều không thể dễ
dàng chuyển hóa thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang quá lớn.
Vì vậy phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác được.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
TSNH – hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn
và khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại tài
sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: Tiền, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng vì đó
là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng tồn kho
và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản ngắn hạn có khả năng
chuyển đổi thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời gian bán chúng đi và có
khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng thanh khoản kém nhất.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về

khả năng trả nợ ngắn hạn so với hai chỉ tiêu trên, nó giúp nhà cho vay trả lời
câu hỏi rằng: Nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay
Luận văn tốt nghiệp
tức khắc tại một thời điểm thì với tình hình tài chính hiện tại công ty có thể
đáp ứng được không ?
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền+ Tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
1.2.3.2 Phân tích hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng
đối với nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Thông qua hệ số nợ cho thấy mức
độc lập tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh
về chính sách tài chính phù hợp.
Đối với chủ nợ: Qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự
an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ
Nhà đầu tư: Nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của
doanh nghiệp để cân nhắc việc đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ. Và hệ số
này được tính như sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ
vay bên ngoài, tỷ suất tự tài trợ thì ngược lại cho thấy một đồng vốn kinh
doanh có bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn hình thành là vốn chủ sở
hữu. Khi hệ số nợ thấp, tỷ suất tỷ tự tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng

độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng
nhiều. Tuy vậy, để có kết luận chính xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập
Luận văn tốt nghiệp
vốn của doanh nghiệp cần thiết phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo ngành nghề cũng như
từng thời kỳ giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp.
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1- Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
- Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản Tài sản ngắn hạn
=
ngắn hạn hay TSLĐ Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư các loại tài sản của
doanh nghiệp.
1.2.3.3 Phân tích các hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động
sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của
doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =
HTK bình quân trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt vì nó cho thấy với cùng một mức doanh thu như vậy doanh nghiệp
đầu tư cho hàng hóa tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn kinh doanh như vậy
doanh thu của doanh nghiệp sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên để có nhận
định chính xác hơn cần kết hợp xem xét các yếu tố khác như phương thức bán
hàng,kết cấu hàng tồn kho.
 Kỳ thu tiền trung bình
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp từ lúc giao hàng cho đến khi
thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ
thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
Số dư bình quân các KPT
Kỳ thu tiền trung bình =
DT bq 1 ngày trong kỳ
Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
 Vòng quay vốn lưu động
DT thuần
Vòng quay vốn lưu động =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng, có nghĩa là
cứ đầu tư bình quân 1 đồng vốn vào vốn lưu động sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp Do
đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ có thể cân nhắc một mức dự trữ vốn lưu

động ở các khâu thích hợp vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
vừa tiết kiệm vốn nhằm mang lại hiêu quả cao nhất.
Luận văn tốt nghiệp
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
DT thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản
xuất kinh doanh có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định có thể phản ánh khái quát được
tình hình sử dụng tài sản cố định nhưng vì doanh thu và vốn cố định đều là
các chỉ tiêu tổng hợp, mang tính khái quát cao và thường chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khách quan. Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp với
tình hình cụ thể của doanh nghiệp mới có thể đánh giá một cách chính xác
được.
 Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
DT thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn KD =
VKD bình quân trong kỳ
Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3.4 Phân tích khả năng sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh tế, doanh nghiệp mong
muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh kết quả với doanh thu thuần,
ta sẽ thấy khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Một cách chung
nhất khả năng sinh lời từ hoạt động được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh

thu thuần.
Luận văn tốt nghiệp
LN sau thuế trong kỳ
Khả năng sinh lời =
DT trong kỳ
Phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi phí hoặc giá
bán sản phẩm thay đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cao cũng là tốt. Nếu
nó cao do chi phí giảm thì tốt nhưng nếu cao do giá bán tăng lên trong bối
cảnh thị trường tiêu thụ không thay đổi thì chưa phải là tốt vì có thể giảm tính
cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) trên VKD
LN trước lãi vay và thuế
EBIT/VKD =
VKD bình quân
Phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
VKD bq sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

VKD bq trong kỳ

×