Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

tự do hoá dòng vốn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với vấn đề an ninh tài chính quốc gia tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.42 KB, 163 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn của mình tới ThS. Nguyễn Quang
Hiệp, Giảng viên bộ môn Quan hệ kinh tế quốc tế và sở hữu trí tuệ, người đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đại học.
Tiếp đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các cán bộ tại
Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương và Thư viện Quốc gia, các anh chị
cán bộ tại Thư viện Trung tâm Thông tin và phát triển, những người đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong việc tra cứu tài liệu để hoàn thành khoá luận này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo tại
trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt các thầy cô giáo ở khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian
học tập và rèn luyện tại trường.
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC PHỤ LỤC 9
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ AN NINH
TÀI CHÍNH QUỐC GIA 14
I.LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN 14
1.Khái niệm về tự do hoá dòng vốn 14
1.1.Lý luận về vốn 14
1.2. Lý luận về tự do hoá dòng vốn 15
1.3.Lý thuyết về bộ ba bất khả thi 18
2.Các biện pháp nhằm thực hiện tự do hoá dòng vốn 22
2.1.Tự do hoá lãi suất 22


2.2.Tự do hoá hoạt động ngoại hối 23
2.3.Tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài 27
2.3.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) 27
2.3.2. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Investment) 27
2.3.3. Các nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác 28
2.4. Tự do hóa các công cụ tài chính phái sinh 29
3.Những bước cơ bản để thực hiện tự do hoá dòng vốn 29
II.TỔNG QUAN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA 30
1.Tổng quan về an ninh tài chính quốc gia 30
1.1.Khái niệm về an ninh tài chính quốc gia 30
1.2.Phân loại 32
1.3.Các mức độ của an ninh tài chính quốc gia 34
1.4.An ninh tài chính quốc gia với hội nhập kinh tế quốc tế 36
1.4.1.Tác động của tự do hoá thương mại 36
1.4.2.Tác động của tự do hoá tài chính 38
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính quốc gia 39
2.1.Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính công 39
2.2.Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính doanh nghiệp 40
2.2.1.Chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp 40
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.Hoạt động của hệ thống ngân hàng 41
2.2.3.Hoạt động của thị trường tài chính 41
2.3.Yếu tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính cá nhân và hộ gia đình 42
2.4.Yếu tố bảo mật thông tin tài chính 42
3.Một số tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính quốc gia 43
3.1.Tiêu chuẩn đánh giá an ninh tài chính công 43
3.2.Tiêu chuẩn đánh giá an ninh tài chính doanh nghiệp 46
3.2.1.Yếu tố chính sách quản lý của mỗi doanh nghiệp 46
3.2.2.Yếu tố hoạt động của hệ thống ngân hàng 47
3.2.3.Yếu tố hoạt động của thị trường tài chính 48

3.3.Tiêu chuẩn đánh giá an ninh tài chính dân cư và hộ gia đình 49
III.TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN TỚI AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC
GIA 49
1.Cơ hội và thách thức của quá trình tự do hoá dòng vốn 49
1.1.Cơ hội 49
1.2.Thách thức 51
1.2.1.Nguy cơ rủi ro về tỷ giá 51
1.2.2.Nguy cơ tháo chạy vốn (hay đảo ngược dòng vốn – capital flight) 51
1.2.3.Nguy cơ các khoản nợ gia tăng 52
1.2.4.Nguy cơ lạm phát 52
1.2.5.Nguy cơ rủi ro về đạo đức 53
2.Mối liên quan giữa tự do hoá dòng vốn và khủng hoảng an ninh tài chính quốc
gia 54
I.THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN TẠI VIỆT NAM. .55
1.1.Quá trình tự do hoá lãi suất 55
1.2.Quá trình tự do hoá ngoại tệ 58
1.2.1.Tự do hoá tỷ giá 58
1.2.2.Tự do hoá chu chuyển ngoại tệ 62
1.2.3.Tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ 64
1.2.4.Tự do hoá rổ tiền tệ quốc gia 64
1.3. Tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài 64
1.3.1.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) 65
Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2.Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Investment) 67
1.3.3.Các nguồn vốn vay và viện trợ phát triển khác 70
1.4.Tự do hóa các công cụ tài chính phái sinh 70
II.ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VỚI VẤN ĐỀ
AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 72
2.1.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ rủi ro về tỷ giá 72
2.2.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ tháo chạy vốn (hay

đảo ngược dòng vốn – capital flight) 75
2.3.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ các khoản nợ gia tăng
76
a.Khoản nợ từ trái phiếu Chính phủ Việt Nam 76
b.Ảnh hưởng tự do hóa dòng vốn với chỉ tiêu về nợ nước ngoài của quốc gia 79
2.4.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ lạm phát 79
2.5.Ảnh hưởng của quá trình tự do hoá dòng vốn với nguy cơ rủi ro về đạo đức 83
III. THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG
VỐN VỚI VẤN ĐỀ AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 84
3.1.Thành tựu 84
3.2.Hạn chế 86
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA, NHỮNG ĐỀ
XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ KIỂM SOÁT AN
NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 89
I.BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA 89
1.Bài học từ một số quốc gia kiểm soát an ninh tài chính thành công trong bối
cảnh tự do hoá dòng vốn 89
2. Bài học từ một số quốc gia kiểm soát an ninh tài chính thất bại trong bối cảnh
tự do hoá dòng vốn 92
2.1. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á 1997-1998 92
2.2. Cuộc khủng hoảng tài chính tại Thái Lan 94
3.Bài học từ Trung Quốc trong việc mở cửa dần thị trường vốn nhằm kiểm soát
an ninh tài chính quốc gia 95
3.1. Khái quát 95
3.2. Lộ trình tự do hoá dòng vốn của Trung Quốc 95
3.3. Bài học từ Trung Quốc 97
II.MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ KIỂM
SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM 98
Khoá luận tốt nghiệp
1.Một số ý kiến về việc tự do hoá dòng vốn tại Việt Nam với vấn đề kiểm soát an

ninh tài chính quốc gia 98
1.1.Quan điểm kìm hãm quá trình tự do hoá dòng vốn 98
1.2.Quan điểm ủng hộ quá trình tự do hoá dòng vốn 99
1.3.Ý kiến cá nhân đối với quá trình tự do hoá dòng vốn tại Việt Nam 100
2. Một số đề xuất nhằm thực hiện quá trình tự do hoá dòng vốn tại Việt Nam 101
2.1.Xây dựng cơ sở để thực hiện tự do hoá dòng vốn đảm bảo an ninh tài chính
quốc gia 101
2.2.Kiểm soát dòng chảy vốn trong thời kỳ đầu tự do hóa 103
2.3.Thiết lập những thiết bị giảm sốc 105
2.3.1.Hệ thống dự trữ ngoại hối quốc gia 105
2.3.2.Tính linh hoạt trong chính sách tài khóa 105
2.3.3.Gia tăng vốn điều lệ trong hệ thống ngân hàng 106
2.3.4.Sử dụng chính sách thanh khoản đối ứng 106
3.Một số đề xuất nhằm kiểm soát an ninh tài chính quốc gia trong bối cảnh tự do
hoá dòng vốn 107
3.1.Xây dựng mô hình dự báo khủng hoảng tài chính 107
3.2.Một số đề xuất nhằm kiểm soát an ninh tài chính quốc gia trong bối cảnh tự do
hoá dòng vốn 108
3.2.1.Giải pháp kiểm soát an ninh tài chính công trong bối cảnh tự do hoá dòng vốn
108
3.2.2.Giải pháp kiểm soát an ninh tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh tự do hoá
dòng vốn 113
3.2.3.Giải pháp kiểm soát an ninh tài chính dân cư và hộ gia đình trong bối cảnh tự
do hoá dòng vốn 114
KẾT LUẬN 116
PHỤ LỤC SỐ 2 125
PHỤ LỤC SỐ 3 127
PHỤ LỤC SỐ 4 132
PHỤ LỤC SỐ 5 138
PHỤ LỤC SỐ 6 144

Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB (Asian Development Bank) : Ngân hàng Phát triển châu
Á
DAC (Development Assistance
Committee)
: Hội đồng hỗ trợ phát triển
FDI (Foreign Direct Investment) : Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
FPI (Foreign Portfolio Investment) : Đầu tư gián tiếp nước
ngoài
IMF (International Monetary Fund) : Quỹ Tiền tệ Quốc tế
GDP (Gross domestic product) : Tổng sản lượng quốc gia
ICOR (Incremental Capital Output Ratio) : : Hiệu suất sử dụng vốn sản
phẩm gia tăng
NIC (Newly Industrialized Country) : Nước công nghiệp mới
ODA (Official Development Assistance) : Hỗ trợ phát triển chính
thức
WTO (World Trade Organization) : Tổ chức thương mại thế
giới
BĐS : Bất động sản
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
NSNN : Ngân sách Nhà nước
S&P : Tổ chức Standard&Poor’s
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK : Thị trường chứng khoán
TGHĐ : Tỷ giá hối đoái

Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ
AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Bảng 1.1. Sự lưu chuyển vốn tài chính trong nền kinh tế
Bảng 1.2. Sơ đồ bộ ba bất khả thi về tự do hoá dòng vốn
Bảng 1.3. Những lựa chọn chính sách đối với bộ ba bất khả thi
Bảng 1.4. Giao dịch ngoại hối trên thị trường toàn cầu
Bảng 1.5. Sơ đồ mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính
Bảng 1.6. Sự bất ổn định tài chính và các thị trường liên quan
Bảng 1.7. Các hạng mức của Hệ Số Tín Nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN
VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI
VIỆT NAM
Bảng 2.1. Các mốc thời gian thực thi chính sách lãi suất của Việt Nam
Bảng 2.2. Khung lãi suất từ trần lãi suất đến lãi suất cơ bản rồi tự do hóa lãi
suất tại nước ta từ năm 1998 đến năm 2002
Bảng 2.3. Sự thay đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền của 8 nền kinh
tế
Bảng 2.4. Tỷ giá đồng nội tệ/USD tại mỗi thời điểm và các đồng tiền khác
Bảng 2.5. Vốn đầu tư trực tiếp ròng vào các nước đang phát triển và thị
trường mới nổi (tỷ USD)
Biểu đồ 2.6. Dòng vốn FDI vào Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2007
Bảng 2.7. So sánh tốc độ mở cửa dòng vốn ngoại gián tiếp(Đơn vị: tỷ USD)
Bảng 2.8. So sánh mức độ mở cửa thương mại (Đơn vị: tỷ USD)
Bảng 2.9. Trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá trong các NHTM
Biểu đồ 2.10. Sự biến động của chỉ số VN Index
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.11. Bảng đánh giá tổng kết của S&P với hệ số tín nhiệm quốc gia của
Việt Nam

Bảng 2.12. Bảng hệ số tín nhiệm của 13 nước châu Á do S&P đánh giá năm
2007
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ/ GDP của Việt Nam qua các năm
Bảng 2.14. Mức tăng cung tiền của Việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan
Bảng 2.15. So sánh tỷ lệ tăng cung tiền, lạm phát kỳ vọng lạm phát danh
nghĩa của Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan
Bảng 2.16. Chỉ số giá tiêu dùng của một số nước khu vực Đông Nam Á
Bảng 2.17. Lạm phát ở Việt Nam, Philippines, Trung Quốc, Thái Lan và
Malaysia
Bảng 2.18. Lộ trình chính sách
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA,
NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN TỰ DO HOÁ DÒNG
VỐN VÀ KIỂM SOÁT AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA TẠI VIỆT
NAM
Bảng 3.1. Những lựa chọn chính sách đối với bộ ba bất khả thi của Hồng Kông
và Singapore
Bảng 3.2. Thống kê thị trường tài chính của Hồng Kông và Singapore
Bảng 3.3. So sánh năng lực cạnh tranh giữa Hồng Kong và Singapore
Bảng 3.4. Dòng vốn ròng đổ vào 13 nước châu Á
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Chỉ số Z (Z-score): Công cụ phát hiện nguy cơ phá sản
Phụ lục số 2: Chỉ số Z
’’ (
hay hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp) được đánh
giá bởi các tổ chức có uy tín như S&P500, Moody’s
Phụ lục số 3: Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn Basel
Phụ lục số 4: Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN về quản lý ngoại hối đối với
việc mua, bán chứng khoán của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
trung tâm giao dịch chứng khoán do ngân hàng nhà nước ban

hành
Phụ lục số 5: Quyết định số 231/2006/QĐ-TTg ngày 16/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành qui chế xây dựng và quản lý hệ thống
chỉ tiêu đánh giá
Phụ lục số 6: Mô hình kiểm soát dòng vốn (PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc
Trang)
Phụ lục số 7: Mô hình kiểm soát an ninh tài chính quốc gia (PGS.TS. Phan
Thị Bích Nguyệt)
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mức độ hội nhập của một quốc gia có thể được đánh giá qua sự luân
chuyển (vào, ra) dễ dàng của dòng hàng hoá, dòng vốn và dòng người.
Xét về góc độ hội nhập dòng vốn thì tự do hóa dòng vốn là một yêu cầu
quan trọng và bắt buộc khi chúng ta mở cửa thị trường tài chính để nền kinh
tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, không chỉ các dòng vốn trong nước được quản lý thông
thoáng hơn mà các dòng vốn nước ngoài cũng được chảy vào nước ta dưới
nhiều hình thức và kênh huy động hơn như đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư
gián tiếp nước ngoài, qua các quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán, trái phiếu
doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ… Do đó, bên cạnh rất nhiều thuận lợi
như: nền kinh tế huy động được nhiều vốn để đầu tư, phát triển; năng lực
quản lý vốn và hệ thống tài chính của các doanh nghiệp và nhà nước nhờ vậy
mà được nâng cao; thì hệ thống tài chính nước ta cũng đang phải đối mặt với
không ít các rủi ro và thách thức như hiện tượng bong bóng tài chính, sự sốc
vốn, nguy cơ “tháo chạy vốn”…
Trong khi đó, hệ thống quản lý tài chính nói chung và an ninh tài chính
nói riêng của nước ta còn nhiều bất cập: hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam
chưa cao (ICOR của Việt Nam năm 2006 đạt 4,37, năm 2007 đạt 4,4 - nguồn:
Bộ Tài chính) cao hơn rất nhiều lần so với khu vực (trung bình là 3); ngoài ra,

hệ thống kiểm soát an ninh tài chính của Việt Nam còn yếu kém thể hiện ở
công tác dự báo còn nhiều hạn chế dẫn đến giải pháp, chính sách đưa ra chưa
phù hợp nên chưa giải quyết được các vấn đề của nền kinh tế, kiểm soát thị
trường vốn của Việt Nam còn lỏng lẻo, thị trường chứng khoán gặp nhiều
biến động trong thời gian gần đây với những chính sách gây không ít tranh cãi
trong giới chuyên môn.
Vì vậy, một câu hỏi cấp bách đang được đặt ra là: làm thế nào để vừa
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo tự do hoá dòng vốn thực hiện đúng cam kết với thế giới trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; vừa tận dụng tối ưu các nguồn vốn để các khu
vực kinh tế phát huy tối đa tiềm năng của mình; nhưng vẫn đảm bảo an ninh
tài chính quốc gia được ổn định, vững mạnh. Vì thế người viết đã quyết định
chọn đề tài luận văn tốt nghiệp của mình là: “Tự do hoá dòng vốn trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với vấn đề an ninh tài chính quốc gia tại Việt
Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài cho đến nay
Hiện nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu chi tiết mối quan hệ
giữa tự do hoá dòng vốn và vấn đề an ninh tài chính quốc gia tại Việt Nam.
Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sơ lược mối quan hệ này
hay chủ yếu là các công trình nghiên cứu riêng biệt về từng vấn đề kiểm soát
an ninh tài chính quốc gia hay quá trình tự do hoá tài chính.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được viết với mục đích nhằm:
• Hệ thống hóa một số lý luận liên quan đến tự do hoá dòng vốn và
vấn đề an ninh tài chính quốc gia.
• Nghiên cứu và phân tích kinh nghiệm một số nước thành công và
thất bại trong việc tự do hoá dòng vốn nhằm rút ra những bài học quý báu cho
Việt Nam.
• Nhận định tác động của tự do hoá dòng vốn với an ninh tài chính

quốc gia từ đó đưa ra một số giải pháp đối với Nhà nước nhằm bảo đảm an
ninh tài chính quốc gia trong bối cảnh tự do hoá dòng vốn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là ảnh
hưởng giữa tự do hoá dòng vốn với vấn đề an ninh tài chính quốc gia.
Phạm vi nghiên cứu:
- Khoá luận tập trung nghiên cứu việc tự do hoá dòng vốn với vấn
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp
đề an ninh tài chính quốc gia tại Việt Nam. Ở đây, khoá luận tập trung nghiên
cứu dòng vốn tiền tệ hay còn gọi là dòng vốn tài chính mà không tập trung
nghiên cứu vào dòng vốn hiện vật.
- Khoá luận cũng tìm hiểu những chính sách kinh tế và những
nguồn luật liên quan mà Việt Nam đã thực hiện và sắp thực hiện liên quan tới
tự do hoá dòng vốn và vấn đề an ninh tài chính quốc gia.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp với hệ thống kinh tế và mục
tiêu phát triển cũng như những định hướng chính trị của Việt Nam.
- Bài học kinh nghiệm bao gồm những thành công và cả những
thất bại từ một số quốc gia trong việc triển khai và quản lý an ninh tài chính
trong bối cảnh tự do hoá dòng vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, người viết đã dựa trên cách tiếp cận khoa
học và thực tiễn của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Mác-Lênin, kết hợp với các phương pháp cụ thể: phương pháp hệ thống hóa
tài liệu, phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp thực tiễn, phương pháp so
sánh… nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra, phục vụ thiết thực và hiệu quả
cho việc hoàn thành mục đích nghiên cứu khóa luận này.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Danh mục bảng biểu và Danh mục các từ viết tắt, kết cấu chính của khoá luận

gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về tự do hoá dòng vốn và vấn đề an ninh tài chính
quốc gia.
Chương II: Thực trạng quá trình tự do hoá dòng vốn và sự ảnh hưởng
đối với an ninh tài chính quốc gia tại Việt Nam.
Chương III: Bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia, những đề xuất đối
với việc thực hiện tự do hoá dòng vốn và kiểm soát an ninh tài chính quốc gia
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp
tại Việt Nam.
Người viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. Nguyễn Quang
Hiệp, giáo viên hướng dẫn, đã tận tình chỉ bảo và đưa ra những nhận xét quý
báu để người viết có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức, thời gian và khả năng còn hạn chế nên nội dung khóa
luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, người viết rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến và phê bình của các thầy cô giáo để nôi dung
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN VÀ
VẤN ĐỀ AN NINH TÀI CHÍNH QUỐC GIA
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỰ DO HOÁ DÒNG VỐN
1. Khái niệm về tự do hoá dòng vốn
1.1. Lý luận về vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Theo nghĩa rộng,
vốn được hiểu là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích luỹ lại và
những yếu tố tự nhiên được sử dụng vào quá trình sản xuất. Theo nghĩa hẹp,
vốn là một trong những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Theo
nghĩa này, vốn tồn tại dưới hai hình thức: vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn
hiện vật tồn tại dưới hình thức vật chất của quá trình sản xuất như nhà xưởng,

máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu Vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ)
là vốn tồn tại dưới hình thức tiền tệ hay các loại chứng khoán
1
.
Trong phạm vi của luận văn, người viết chỉ nghiên cứu đến yếu tố tự do
hoá dòng vốn tiền tệ (hay còn gọi là vốn tài chính) tại nước ta.
Bộ phận vốn tiền tệ được dành cho một mục đích nhất định được gọi là
quỹ tiền tệ. Quỹ tiền tệ trong nền kinh tế gồm có 5 loại:
- Quỹ tiền tệ của nhà nước, trong đó quỹ ngân sách nhà nước là
quỹ tiền tệ lớn nhất và quan trọng nhất của nhà nước. Đây là quỹ tiền tệ mà
nhà nước sử dụng một cách tập trung để giải quyết các vấn đề phát triển kinh
tế xã hội.
- Quỹ tiền tệ của khu vực dân cư
- Quỹ tiền tệ của các tổ chức chính trị xã hội.
- Quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và cung
ứng dịch vụ. Đây là quỹ tiền tệ của khâu trực tiếp sản xuất kinh doanh.
- Quỹ tiền tệ của các tổ chức tài chính trung gian.
1
Giáo trình Kinh tế chính trị, NXB Chính trị Quốc gia, 2006, trang 41-42.
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.1. Sự lưu chuyển vốn tài chính trong nền kinh tế
Nguồn: Giáo trình lý thuyết tài chính-tiền tệ, NXB Giáo dục, 2005
Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư với tăng GDP gọi là hiệu suất sử
dụng vốn sản phẩm gia tăng ICOR (Incremental Capital Output Ratio). ICOR
là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành
công thường có chỉ số ICOR thấp và không quá 3% (tương đương với việc
cần tăng vốn đầu tư 3% để tăng 1% GDP).
Một nền kinh tế tăng trưởng cao không chỉ dừng lại ở việc tăng khối
lượng vốn đầu tư, mà còn phải đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn, quản

lý vốn chặt chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh
tế.
1.2. Lý luận về tự do hoá dòng vốn
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về quá trình tự do hóa dòng vốn. Mở
cửa dòng vốn đến mức độ nào thì được coi là tự do hóa. Tại nước ta, Ngân
hàng nhà nước Việt Nam định nghĩa như sau:
- 15 -
THỊ
TRƯỜNG
TÀI
CHÍNH
Vốn
Vốn
Vốn
Vốn
Các tài chính trung gian
Những người
cần vốn/ đi vay
Các công ty
Chính phủ
Các gia đình
Nước ngoài
TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP
Những người
có vốn/ cho vay
Các gia đình
Các công ty
Chính phủ
Nước ngoài

Khoá luận tốt nghiệp
Tự do hoá dòng vốn (còn có tên gọi khác là tự do hoá tài khoản vốn
hay tự do hoá thị trường vốn) là quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện
pháp hạn chế giao dịch vốn ở thị trường, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp
của Chính phủ vào các quyết định phát hành và đầu tư vốn trên thị trường
chứng khoán, là việc cho phép rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia các giao dịch chứng khoán ở thị trường trong nước, là
quá trình dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn vào và luồng vốn ra khỏi nền kinh tế.
Trong đó:
- Các luồng vốn vào gồm:
+ Các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao gồm vấn đề chuyển
tiền và rút vốn của quỹ đầu tư, trả cổ tức, thanh toán hoàn trả các khoản vay
trực tiếp với nước ngoài của các dự án FDI;
+ Các luồng vốn vào được đầu tư theo danh mục qua TTCK (Portfolio
investment inflows), bao gồm vấn đề chuyển tiền vào và rút vốn ra, về vay
nợ, cổ phần, cho vay ngoại tệ đối với công dân nước sở tại;
- Các luồng vốn ra gồm:
+ Luồng vốn FDI ra nước ngoài, bao gồm cả việc mua sắm của các
công dân nước sở tại;
+ Luồng vốn ra được đầu tư theo danh mục qua TTCK (Portfolio
investment outflows), vấn đề sở hữu trái phiếu bằng đồng nội tệ của người
nước ngoài và luồng vốn ra của các khoản vay bằng ngoại tệ;
Ta có thể xem xét định nghĩa về tự do hoá dòng vốn của ngân hàng
Nhà nước Việt Nam như sau:
• Quá trình giảm thiểu và dỡ bỏ dần các biện pháp hạn chế giao
dịch vốn ở thị trường.
Điều này nhằm tạo điều kiện cho dòng vốn được lưu thông trên thị
trường từ đó phát huy tối đa vai trò, chức năng của vốn. Vì nếu vốn không
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp

được đem ra giao dịch rộng rãi, quay vòng thì đồng vốn đó đã không được sử
dụng hiệu quả, gây tổn thất cho nền kinh tế.
• Giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào các quyết
định phát hành và đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán.
Điều này giúp người cần vốn và người thừa vốn dễ dàng tìm đến
với nhau. Từ đó thị trường chứng khoán trở thành kênh huy động vốn hữu
hiệu của nền kinh tế.
• Cho phép rộng rãi các ngân hàng và các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các giao dịch chứng khoán ở thị trường trong nước.
Đây là yêu cầu quan trọng vì việc cho phép các định chế tài chính nước
ngoài tham gia đầu tư sẽ mở cửa dòng vốn vào một cách thông thoáng hơn.
• Quá trình dỡ bỏ kiểm soát các luồng vốn vào và luồng vốn ra
khỏi nền kinh tế.
Đây là quá trình cao nhất của tự do hóa dòng vốn. Là điều kiện hoàn
hảo của thị trường vốn do thị trường tự nó vận động mà không cần sự can
thiệp của chính phủ thông qua các biện pháp kiểm soát vốn. Tuy nhiên trong
sự biến động của nền kinh tế toàn cầu, hầu như chưa một quốc gia nào đạt đến
sự dỡ bỏ hoàn toàn kiểm soát luồng vốn vào và luồng vốn ra vì bản thân mỗi
nền kinh tế luôn có sự tác động lẫn nhau, nên dù hệ thống an ninh tài chính
của một quốc gia có tốt đến đâu cũng chịu ảnh hưởng dù ít dù nhiều từ các
nền kinh tế khác. Do vậy, quá trình dỡ bỏ kiểm soát vốn vào và ra hiện nay
mới chỉ có duy nhất Hongkong áp dụng dựa theo cơ chế kinh tế thả nổi của
mình. Còn lại, hầu hết các quốc gia khác đều chưa đạt đến yêu cầu này.
Tóm lại, tự do hóa dòng vốn cho phép vốn tự do luân chuyển giữa các
nước và tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế. Nhưng quá trình này cũng làm cho
nền kinh tế trở nên dễ bị tổn thương. Vì thế, tại những nước đang phát
triển, việc tự do hoá tài khoản vốn thường bị hạn chế để giữ lại tiết kiệm
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp
và phục vụ cho đầu tư trong nước, cũng như hạn chế tác động của các

cuộc khủng hoảng từ bên ngoài.
1.3. Lý thuyết về bộ ba bất khả thi
Trong nền kinh tế mở cửa với thế giới bên ngoài, ba yếu tố gồm: dòng
vốn chảy vào và chảy ra; tỷ giá hối đoái; và lạm phát luôn có liên hệ mật thiết
với nhau.
Khi tài khoản vốn được tự do, nếu muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì
ngân hàng trung ương buộc phải tung đồng nội tệ mua đồng ngoại tệ trong
trường hợp dòng tiền đi vào quá nhiều; ngược lại, một lượng ngoại tệ dự trữ
sẽ phải bán bớt ra để thu về đồng nội tệ khi dòng vốn đảo chiều.
Trong bối cảnh như vậy, tính độc lập của chính sách tiền tệ sẽ không
thể đảm bảo vì cung tiền không phải dựa vào diễn biến giá cả trong nền kinh
tế mà do tỷ giá hay dòng tiền vào ra quyết định.
Ngược lại khi tài khoản vốn đã được tự do, nếu ngân hàng trung ương
muốn có một chính sách tiền tệ độc lập vì mục tiêu lạm phát thì buộc phải từ
bỏ mục tiêu cố định tỷ giá .
Trong kinh tế học, tình huống này được gọi là "bộ ba bất khả thi"
(impossible trinity). Theo lý thuyết này, một quốc gia không thể đồng thời
thực hiện cùng một lúc ba mục tiêu chính sách vĩ mô mà chỉ có thể chọn tối
đa hai trong ba mục tiêu:
 Tự do hóa dòng vốn
 Tỷ giá hối đoái cố định
 Chính sách tiền tệ độc lập
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.2. Sơ đồ bộ ba bất khả thi về tự do hoá dòng vốn
Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì tỷ
giá hối đoái sẽ tăng lên, khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì tỷ giá
giảm đi. Như thế, nếu thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập và tự do hoá
dòng vốn thì chế độ tỷ giá không thể cố định được mà buộc phải linh hoạt để
thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ độc lập.

Giả sử một nước cố gắng thực hiện cả ba chính sách trên đồng thời. Khi
kinh tế tăng trưởng nhanh, vốn nước ngoài sẽ chảy vào trong nước gây ra áp
lực tăng giá nội tệ. Khi đó, ngân hàng trung ương muốn bảo vệ chế độ tỷ giá
cố định thì phải thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng. Song điều này có thể
làm tăng lượng cung tiền trong lưu thông dẫn đến tăng tốc lạm phát. Muốn
lạm phát không tăng tốc, thì phải thực hiện chính sách thanh khoản đối ứng.
Song như thế thì vốn nước ngoài càng chảy vào nhiều.
Đây còn gọi là mô hình Mundell-Fleming được Robert Mundell và
Marcus Fleming phát triển trong những năm 1960. Và vào những năm 1980
khi vấn đề kiểm soát vốn bị thất bại ở nhiều quốc gia cùng với mâu thuẫn
- 19 -
SƠ ĐỒ BỘ BA
BẤT KHẢ THI
Tự do hoá dòng vốn
Chính sách tiền tệ
độc lập
Chính sách tỷ
giá cố định
Khoá luận tốt nghiệp
giữa việc neo giữ tỷ giá và chính sách tiền tệ độc lập ngày càng rõ ràng thì lý
thuyết bộ ba bất khả thi đã trở thành nền tảng cho kinh tế học vĩ mô của nền
kinh tế mở.
Ta có thể xét một số quốc gia ví dụ như sau: Anh và Canada chọn
chính sách tự do hóa dòng vốn và chính sách tiền tệ độc lập nên để tỷ giá thả
nổi. Trung Quốc chọn chính sách ổn định tỷ giá nhưng hi sinh tự do hóa dòng
vốn tức là tiếp tục kiếm soát vốn. Achentina và hầu hết Châu Âu chọn kiểm
soát vốn và ổn định chính sách tiền tệ, nhưng thả nổi lãi suất để chống lạm
phát hoặc suy thoái.
Mỗi nước lựa chọn trong số ba mục tiêu thuộc “bộ ba bất khả thi” như
thế nào là phụ thuộc vào nhiều nhân tố: bản chất cơn sốc trong và ngoài nước,

tính dễ bị tổn thương của nền kinh tế khi đối mặt với các cơn sốc, độ mở thương
mại và sự phát triển của các thị trường và thể chế để quản lý các rủi ro liên
quan; cùng các cân nhắc khác như các hiệu ứng bất lợi đối với các hộ nghèo…
Hội nhập tài chính tác động trực tiếp đến những lựa chọn của các nước. Thực tế,
hội nhập tài chính sâu hơn sẽ làm cho sự ổn định tỷ giá giảm xuống hoặc sự ổn
định của nền kinh tế kém đi, hoặc cả hai.
Bảng 1.3. Những lựa chọn chính sách đối với bộ ba bất khả thi
ST
T
Các quốc
gia
Độ mở tài
chính
Cơ chế tỷ giá
Khung
CSTT
Lane &
Milesi
Ferretti
2006
(1)
IMF
Index
(2)
Cố định/
Linh hoạt
Can
thiệp
Dự trữ/
GDP

tháng
4/2007
1
Trung
Quốc
0,66 1 Quản lý Có 45%
Ổn định giá
trị đồng tiền
2
Hồng
Kông
13,40 0 Cố định Có 68% Bản vị tiền tệ
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp
3 Ấn Độ 0,39 1
Thả nổi có
quản lý
Có 21% Đa mục tiêu
4 Indonesia 0,85 1
Thả nổi có
quản lý
Có 13%
Mục tiêu lạm
phát từ 1999
5 Hàn Quốc 0,80 1
Thả nổi có
quản lý
Có 28%
Mục tiêu lạm
phát từ 1996

6 Malaysia 1,68 1
Thả nổi có
quản lý
Có 56%
Ổn định giá
cả, tăng
trưởng bền
vững
7
New
Zealand
2,20 1 Thả nổi Ít 7%
Mục tiêu lạm
phát từ 1989
8 Philippin 1,22 1
Thả nổi có
quản lý
Có 18%
Lạm phát
mục tiêu từ
2002
9 Singapore 9,18 0
Quản lý
(Mục tiêu
trung gian)
Có 102%
Ổn định giá
cả
10 Đài Loan 1,97 1
Thả nổi có

quản lý
Có 74%
Giá trị đối nội
và đối ngoại
của đồng tiền
11 Thái Lan 0,89 1
Thả nổi có
quản lý
Có 33%
Lạm phát
mục tiêu từ
2000
Nguồn: Herve Hannoun, Deputy General Manager of the BIS. “Policy
responses to the challenges posed by capital inflows in Asia”
(1) Vị thế đầu tư quốc tế (Tài sản Có loại trừ dự trữ ngoại hối + tài sản
Nợ)/GDP
(2) Annual Report on Exchange Arrangements and Exchange
Restrictions. 1= hạn chế; 0 = không hạn chế.
Nhận xét: Trong bảng trên, có thể thấy Hồng Kông và Singapore là 2
quốc gia có độ mở tài chính cao nhất (Theo IMF Index là bằng 0, theo Lane &
Milesi Ferretti lần lượt là 13,40 và 9,8). Do đó chúng ta sẽ chọn 2 quốc gia
này để phân tích bài học kinh nghiệm về quá trình áp dụng tự do hoá dòng
vốn trong chương III.
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp
2. Các biện pháp nhằm thực hiện tự do hoá dòng vốn
Quá trình tự do hoá dòng vốn được tiến hành thông qua các biện pháp:
tự do hoá lãi suất, tự do hoá ngoại tệ, tự do hoá vốn đầu tư nước ngoài và tự do
hoá các công cụ tài chính phái sinh trong thị trường tài chính để dòng vốn được tự
do lưu chuyển.

2.1. Tự do hoá lãi suất
Lãi suất là giá cả để vay mượn hoặc thuê những dich vụ tiền có
liên quan đến việc tạo ra tín dụng, do đó có thể coi lãi suất là giá cả của thị
trường
2
. Tự do hoá dòng vốn, trước hết thể hiện ở việc tự do hoá lãi suất vì
khi tự do hoá lãi suất thì dòng vốn sẽ được tự do chu chuyển từ nơi thừa vốn
đến nơi cần vốn theo một lãi suất có lợi nhất, nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho
cả người cho vay và người đi vay.
Ví dụ: Đứng trên góc độ nhà đầu tư Mỹ, ta xem xét:
(1) Lãi suất ở Mỹ là 10%/ 6 tháng
(2) Lãi suất ở Anh là 12%/ 6 tháng
Chúng ta có thể thấy rằng lãi suất ở Anh cao hơn lãi suất Mỹ
(12%>10%). Điều này tạo ra xu hướng cho các nhà đầu tư ở Mỹ rót vốn sang
đầu tư ở Anh.
Nhưng trong thực tế thì điều này thật sự không dễ dàng vì sự may mắn
này chỉ xảy ra khi những nhà đầu tư nhạy bén phát hiện ra sự chênh lệch này
và tiến hành thực hiện arbitrage (Kinh doanh chênh lệch lãi suất) ngay lập tức,
còn những nhà đầu tư chậm hơn sẽ không kiếm được lời do những hành động
tương tự của họ làm cho tỷ giá và lãi suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi ví
dụ như xu hướng tiền từ Mỹ được đầu tư vào Anh có thể sẽ tạo áp lực tăng lãi
suất của Mỹ và giảm lãi suất của Anh.
2
Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Giáo dục, 2005
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp
Như vậy, tự do hoá lãi suất sẽ thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong
nền kinh tế toàn cầu. Từ đó, làm cơ sở cho quá trình tự do hoá dòng vốn được
diễn ra một cách nhanh chóng.
2.2. Tự do hoá hoạt động ngoại hối

Tự do hoá hoạt động ngoại hối là một điều kiện cần thiết của tự
do hoá dòng vốn. Do có sự ra vào của đồng vốn quốc tê nên sự có mặt của
đồng vốn ngoại tại một quốc gia là điều tất yếu. Sự tự do hoá ngoại tệ thể hiện
ở các phạm vi: tự do hoá chu chuyển ngoại tệ, tự do hoá chuyển đối ngoại tệ,
tự do hoá tỷ giá và tự do hoá rổ tiền tệ quốc gia.
2.2.1. Tự do hoá chu chuyển ngoại tệ
Là việc dòng vốn ngoại tệ được phép tự do chu chuyển vào trong
nước và ra nước ngoài theo yêu cầu của chủ sở hữu. Ví dụ các nhà đầu tư
nước ngoài khi đến một quốc gia để đầu tư thì sau khi đóng góp đầy đủ nghĩa
vụ về thuế, phần lợi nhuận thu được có được mang về nước hay không và
được mang về bao nhiêu là phụ thuộc vào quy định của quốc gia sở tại. Quá
trình tự do hoá chu chuyển ngoại tệ sẽ tạo điều kiện để dòng vốn được lưu
thông từ trong nước ra ngoài nước, và từ ngoài nước vào trong nước, làm cơ
sở cho quá trình tự do hoá dòng vốn.
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.4. Giao dịch ngoại hối trên thị trường toàn cầu
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tuy nhiên, quá trình này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro như rửa tiền,
gia tăng nạn tham nhũng, nguy cơ “đào hối” (là sự chuyển ngân lậu từ trong
nước nguợc ra nước ngoài). Do vậy, quá trình tự do hoá chu chuyển ngoại tệ
chỉ thực sự hiệu quả nếu quản lý được nguồn gốc của số ngoại tệ được đem
chu chuyển.
2.2.2. Tự do hoá tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ nhằm phản ánh sức mua của đồng nội tệ và biểu hiện quan hệ cung cầu
ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ,
tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước.
Tự do hoá tỷ giá là việc chính phủ các nước cho phép tỷ giá được

thả nổi theo quy luật cung cầu, quy luật hàng hoá của thị trường. Ví dụ như
tháng 7 năm 2005, Trung Quốc quyết định thả nổi đồng Nhân dân tệ, cho
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp
phép tăng giá so với USD là một tín hiệu tốt với thị trường quốc tế. Tuy nhiên
xét trong bộ ba bất khả thi, chế độ tỷ giá cố định là một trong ba nhân tố sẽ bị
chi phối bởi: tự do hoá dòng vốn, chính sách tiền tệ cố định nên tuy tự do hoá
tỷ giá là một yêu cầu cần thiết nhưng việc thả nổi tỷ giá đến đâu lại phụ thuộc
vào chính sách vĩ mô, chính sách tiền tệ của mỗi nước. Thông thường tại hầu
hết các quốc gia thả nổi tỷ giá nhưng vẫn đặt trong một biên độ dao động lớn,
chỉ cần tỷ giá ngoại tệ lệch khỏi biên độ ấy là chính phủ sẽ can thiệp để bình
ổn tỷ giá.
Tự do hoá tỷ giá là cơ sở để tiến hành kinh doanh thu lãi phát
sinh khi nhà đầu tư tạo trạng thái ngoại hối và kinh doanh chênh lệch tỷ giá
(Arbitrage operation).
Trên thị trường giao ngay, có 2 hình thức kinh doanh với nhà đầu tư, đó
là:
- Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối
(Exchange Position): Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng
cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động (trên cơ sở
chính sách tự do hoá tỷ giá của quốc gia nước sở tại), sau đó cân bằng trạng
thái ngoại hối và thu lãi.
Ví dụ: Nếu nhà kinh doanh dự đoán USD sẽ giảm giá mạnh so với
VND trong nay mai, anh ta tiến hành bán USD vào ngày hôm nay tại tỷ giá 1
USD = 16.000 VND, sau một thời gian, tỷ giá giảm xuống còn 1 USD =
15.500 VND, tiến hành mua USD để cân bằng trạng thái, lãi kinh doanh ngoại
hối thu được là 500 VND/USD. Chúng ta thấy ngay rằng, nếu tỷ giá trên thị
trường thực sự không giảm, mà lại tăng thì đương nhiên là nhà kinh doanh
ngoại hối phải chịu khoản lỗ ngoại hối.
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage): là việc

tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng
tiền này ở nơi có giá cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá.
- 25 -

×