Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tài liệu tập huấn về mô hình trường học kiểu mới VNEN 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.99 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
Người thực hiện: Hoàng Thị Chanh
PHT trường: TH Lạc Đạo A - Văn Lâm - Hưng Yên

1

Giới thiệu chung
I. Mục tiêu tập huấn:
Tập huấn đánh giá học sinh tiểu học trong VNEN nhằm giúp cán bộ quản lí và
giáo viên tiểu học:
- Nhận thức được yêu cầu đổi mới đánh giá học sinh trong VNEN, nắm vững
tinh thần chỉ đạo đổi mới đánh giá học sinh của Bộ giáo dục và đào tạo, góp phần
đổi mới đánh giá giáo dục phổ thông;
- Nắm vững yêu cầu nội dung và phương pháp đánh giá học sinh tiểu học theo
VNEN;
- Thực hành các kỹ thuật cơ bản trong đánh giá học sinh tiểu học theo VNEN.
II. Tài liệu phương tiện:
* Tài liệu gồm:
1. Công văn số 5737/BGDĐT- GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc
hướng dẫn Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học mô hình trường học
mới Việt Nam.
2. Hướng dẫn thực hiện Công văn số 5737/BGDĐT- GDTH ngày 21 tháng 8
năm 2013 về việc đánh giá học sinh tiểu học mô hình trường học mới Việt Nam.
* Đồ dùng: Giấy tô ki, bút dạ, giấy in A4, băng dính.
III. Phương pháp tập huấn:
Theo tinh thần tập huấn của VNEN: Tự nghiên cứu - Thực hành
- Học viên tự nghiên cứu tài liệu;


- Trao đổi trong nhóm học tập và trước lớp;
- Tổng kết thảo luận và kết luận.
IV.Nội dung tập huấn:
1. Công văn số 5737/BGDĐT- GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 về việc
hướng dẫn Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học mô hình trường học
mới Việt Nam.
2. Kĩ thuật đánh giá học sinh tiểu học theo VNEN:
- Đánh giá thường xuyên;
- Đánh giá định kì;
- Đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học.
3. cách ghi nhật kí giáo viên.
4. Cách ghi phiếu đánh giá của phụ huynh.
5. Sử dụng kết quả đánh giá, hồ sơ đánh giá học sinh tiểu học theo VNEN.
V. Nhiệm vụ của học viên: Học viên tập huấn đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nghiêm túc, tự giác hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nội quy lớp học;
- Tích cực chia sẻ, trao đổi cùng đồng nghiệp;
- Nắm vững cơ sở lý luận và các kỹ thuật cơ bản;
2
- Đủ khả năng tổ chức tập huấn và tổ chức lớp học tại địa phương. 2

Nội dung tập huấn
Nôi dụng 1:
Nghiên cứu Công văn số 5737/BGDĐT- GDTH
ngày 21 tháng 8 năm 2013.
Hoạt động cơ bản
Hoạt động cơ bản
* Các nhóm lấy tài liệu: Công văn 5737 và hướng dẫn đánh giá HSTH.
1. Nghiên cứu Công văn 5737/BGDĐT- GDTH.
Trao đổi, thảo luận về đánh giá học sinh tiểu học theo VNEN (Mục đích, yêu cầu
đánh giá, nguyên tắc đánh giá, nội dung đánh giá, hình thức đánh giá, đối tượng

tham gia đánh giá, hồ sơ đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá, khen thưởng HS)
2. Trả lời các câu hỏi:
2.1. Bạn hãy nêu những điểm mới về đánh giá học sinh tiểu học trong Công
văn 5737/BGDĐT- GDTH.
2.2. Bạn hãy nêu những điều tâm đắc nhất khi nghiên cứu Công văn
5737/BGDĐT- GDTH.
* Các nhóm làm vào giấy A4
* Đại diện các nhóm báo cáo.

* Lớp chia sẻ:
1. Thảo luận, trao đổi về chỉ đạo, thực hiện Công văn 5737/BGDĐT- GDTH
tại địa phương
2. Lập kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện Công văn 5737/BGDĐT- GDTH
tại địa phương. 3

Hoạt động thc hnh
Hoạt động thc hnh
Hoạt động ng dng
Hoạt động ng dng
3
Nội dung 2:
Hướng dẫn kĩ thuật đánh giá học sinh tiểu học theo VNEN
(Đánh giá thường xuyên, Đánh giá định kì, Đánh giá tổng hợp cuối
học kì I, cuối năm học).
Hoạt động cơ bản
Hoạt động cơ bản
* Hoạt động nhóm:
1. Bạn hãy nghiên cứu nội dung đánh giá trong tài liệu Hướng dẫn đánh giá
học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam. Trao đổi trong nhóm về các
nội dung sau:

- Một số đặc điểm của đánh giá thường xuyên;
- Một số kĩ thuật chính sử dụng trong đánh giá thường xuyên;
- Đánh giá thường xuyên theo chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong
chương trình giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục;
- Một số biểu hiện để đánh giá về năng lực, phẩm chất;
- Hướng dẫn ghi nhật kí đánh giá của giáo viên;
- Hướng dẫn ghi phiếu đánh giá của phụ huynh.
2. Bạn hãy nghiên cứu nội dung đánh giá định kì trong Tài liệu Hướng dẫn đánh
giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam. Trao đổi trong nhóm
các nội dung sau:
- Các mức độ đánh giá trong đề kiểm tra định kì;
- Cách ghi phiếu đánh giá tổng hợp cuối kì I, cuối năm học.
*Các nhóm làm vào giấy tô ki
1. Đại diện các nhóm báo cáo.

2. Mỗi nhóm làm một phiếu đánh giá tổng hợp cuối năm cho một
HS của lớp mình vào giấy tô ki.
4

Hoạt động thc hnh
Hoạt động thc hnh
4
* Lớp chia sẻ:


Hoạt động ng dng
Hoạt động ng dng
* Bạn hãy nêu những vấn đề còn băn khoăn khi thực hiện đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kì theo Công văn 5737 ? Cần giải quyết vấn đề này như thế
nào?



Nội dung 3:
Sử dụng kết quả đánh giá, hồ sơ đánh giá học sinh tiểu học
theo VNEN.
Hoạt động cơ bản
Hoạt động cơ bản

* Hoạt động nhóm:
Bạn hãy nghiên cứu nội dung hồ sơ đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá
học sinh tiểu học Mô hình trường học mới Việt Nam. Trao đổi trong nhóm về các
nội dung sau:
1. Dựa vào kết quả cuối học kì I, cuối năm học của một học sinh lớp bạn, hãy
nêu cách xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học cho học sinh đó.
2. Bạn hãy nêu những minh chứng nào trong bộ hồ sơ đánh giá học sinh tiểu
học theo VNEN cuối năm học trả về để phụ huynh HS lưu giữ.
3. Bạn hãy nêu cách hoàn thiện hồ sơ cho một học sinh lớp bạn để bàn giao
chuyển sang năm học tiếp theo.
* Các nhóm làm vào giấy A4

* Đại diện các nhóm báo cáo.
5


Hoạt động thc hnh
Hoạt động thc hnh
5
* Lớp chia sẻ:

1. Theo bạn nội dung nào còn băn khoăn, cần trao đổi khi thực hiện Công văn

5737/BGDĐT- GDTH?
2. Bạn có đề xuất gì cho Bộ để làm tốt công tác đánh giá học sinh tiểu học?

6
Hoạt động ng dng
Hoạt động ng dng
6
Nội dung 4:
Bạn hãy cho biết khi dự giờ 1 tiết học lớp VNEN bạn cần quan tâm
đến điều gì?
* Lớp chia sẻ:
7
7
HỎI - ĐÁP
DÀNH CHO GIÁO VIÊN VỀ MÔ HÌNH VNEN
  !"#"$% &'()*+,
Lớp học VNEN hướng vào phát triển con người. Lớp học VNEN biến hoạt
động giáo dục của nhà trường thành hoạt động tự giáo dục của học sinh.
Như vậy học sinh thực hiện mọi hoạt động giáo dục thông qua các hoạt động:
tự tổ chức, tự điều hành, tự quản, tự học, tự đánh giá, Hai hoạt động đặc trưng
nhất của lớp học VNEN là:
a. Tổ chức quản lí lớp học
- Mỗi lớp có HĐTQHS. HĐTQ tự điều hành mọi hoạt động về tổ chức,
quản lí lớp học;
- Giáo viên là cố vấn, định hướng cho học sinh.
b. Hoạt động học
- Lớp học tổ chức thành các nhóm học tập. Học sinh tự học theo nhóm ;
- Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ khi cần thiết.

• Hoạt động cơ bản - Hình thành kiến thức mới;

• Hoạt động thực hành - Củng cố, thực hành vận dụng kiến thức tại
lớp;
• Hoạt động ứng dụng - Liên hệ kiến thức với thực tế và ứng dụng
kiến thức vào cuộc sống tại gia đình, địa phương có sự giúp đỡ
của người lớn.
 !"#$
• -*./01: Học sinh trải nghiệm, khám phá; tự đọc tài
liệu, trao đổi với bạn ngồi cạnh, báo cáo kết quả trước nhóm, góp
ý cho bạn, lắng nghe ý kiến đóng góp của bạn; nhóm thống nhất ý
kiến chung về bài học; học sinh tự học nhưng luôn có sự trợ giúp
của giáo viên khi cần thiết.
• -*.234 Học sinh tự thực hành, tự liên hệ kiến thức
với thực tế, phát hiện và giải quyết các vấn đề, ứng dụng kiến
thức đã học trong cuộc sống với sự giúp đỡ của người lớn. Học
sinh ứng dụng kiến thức tại gia đình, cộng đồng và qua đó giúp
trẻ hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa thực tiễn của kiến thức trong cuộc
sống cụ thể như : Biết tự chăm sóc bản thân; quan tâm đến ông,
bà, cha, mẹ; ứng xử tốt với mọi người; tính toán chi tiêu thu nhập
của gia đình; dọn dẹp nhà cửa; chăm sóc cây cối, vật nuôi; bảo vệ
môi trường; có kĩ năng sống an toàn, khỏe mạnh, vui vẻ…
Gia đình là nhân tố quyết định thành công của Hoạt động ứng
dụng, đảm bảo gắn kết Học với Hành, gắn kết Nhà trường với Gia
đình và Cộng đồng.
Trong lớp học VNEN học sinh là “trung tâm”, là “chủ thể” của mọi hoạt
động giáo dục. Mọi học sinh được tạo cơ hội và môi trường thể hiện năng
lực, phẩm chất cá nhân để góp phần phát triển con người toàn diện.
 56% !"#"17)% 0879,
8
Lớp học VNEN chuyển từ hoạt động giáo dục của nhà trường sang
hoạt động tự giáo dục của học sinh; kế hoạch dạy học không bố trí theo học

tiết mà bố trí học theo bài (có thể 2 đến 3 tiết); học sinh chuyển từ nghe
giáo viên giảng bài, truyền thụ sang hình thức các em tự học. Chính vì vậy
cần có thời gian để học sinh làm quen với cách học mới - Tự học. Buổi học
thứ hai giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức học đã học ở buổi một và
hỗ trợ cho những học sinh yếu theo kịp tốc độ chung của lớp. Trong buổi
học thứ hai giáo viên đặt ra những câu hỏi, những tình huống có vấn đề cho
học sinh suy nghĩ, khuyến khích các em trả lời, tự giải quyết những vướng
mắc để nắm vững kiến thức của bài học. Thời gian vật chất của buổi học
thứ hai giúp cho những học sinh yếu tránh gặp phải rủi ro trong quá trình
chuyển đổi từ nghe giảng sang Tự học, đảm bảo chất lượng học tập.
Trong trường hợp giáo viên, học sinh đã quen với mô hình trường
học mới, thì yêu cầu học 2 buổi/ngày không còn bắt buộc với tất cả các
trường, các lớp VNEN.
Như vậy lớp học VNEN có thể tổ chức cho lớp học một buổi có hiệu
quả nếu giáo viên có kinh nghiêm tổ chức hoạt động học tốt cho học sinh.
: *;<=81>-5?@%A,
HĐTQ là tổ chức tự quản lớp học của học sinh trong mỗi lớp học.
HĐTQ là tổ chức của học sinh, vì học sinh và do học sinh điều hành.
HĐTQ các lớp bầu ra trên nguyên tắc dân chủ và tự nguyện.
HĐTQ gồm Chủ tịch và 2 Phó chủ tịch. Dưới HĐTQ là các Ban cũng do
học sinh bầu ra ( Ban Học tập, ban Lao động, ban Quyền lợi học sinh, ban
Đối ngoại, ban Văn Thể, ban Cộng đồng,…). Số lượng các Ban do học sinh
trong lớp quyết định. Trong sơ đồ của Hội đồng tự quản có tất cả các thành
viên của lớp, mỗi người đảm nhận một vị trí, một công việc khác nhau.
a. Bầu cử
Mọi thành viên trong lớp có quyền ứng cử vào vị trí mình muốn đảm
nhận, cùng với một Kế hoạch xây dựng, phát triển lớp trong năm học; kế
hoạch này được trình bày trước lớp. Căn cứ khả năng của mỗi ứng cử viên,
lớp tổ chức bầu chọn bằng phiếu kín, ai cao phiếu nhất là người trúng cử.
Hội đồng tự quản

Giáo viên chỉ là người cố vấn, hướng dẫn các em làm đúng, không
can thiệp vào việc bầu của các em; cha mẹ có thể phân tích, động viên con
em mình tham gia HĐTQ và đến dự và tham gia hỗ trợ các hoạt động của
việc bầu cử nhưng không can thiệp vào công việc và quyết định của học
sinh.
b. Hoạt động
Các thành viên trong các Ban HĐTQ cụ thể hóa các hoạt động của mình
bằng các tiêu chí, trình bày trước lớp để cả lớp góp ý, bổ sung và thông
nhất các nội dung, các tiêu chí. Sau khi đã thống nhất mọi thành viên phải
thực hiện những quy định đã thống nhất. Sau một thời gian nếu cần bổ sung
điều gì học sinh tiếp tục bàn và đưa vào quy định chung để thực hiện.
Giáo viên chỉ tư vấn, hướng dẫn, không áp đặt đối với HĐTQ. Hãy
để học sinh nghĩ ra những việc cần làm, việc nên làm, việc không nên làm
9
theo suy nghĩ của các em. Giáo viên chủ nhiệm hãy để học sinh tự điều
hành hoạt động, không nôn nóng, áp đặt; không can thiệp thô bạo vào hoạt
động tự quản của học sinh. Học sinh có thể làm tốt hoạt động điều hành, tự
quản lớp học nếu được giáo viên tạo điều kiện và khuyến khích các em.
 !BCDEFB% !"#"'G,
Giáo viên trong lớp học VNEN là cố vấn về tổ chức và tự quản; là
người tổ chức, hướng dẫn tự học; hỗ trợ kịp thời học sinh vượt qua khó
khăn trong học tập, rèn luyện.
Giáo viên không trực tiếp, mà hướng dẫn học sinh tự điểu hành, tự
quản mọi hoạt động của lớp có định hướng.
Giáo viên không giảng bài mà hướng dẫn học sinh tự học, tự hoàn
thành nhiệm vụ học tập; phát hiện vướng mắc và hỗ trợ kịp thời giúp học
sinh.
Về hình thức giáo viên không phải soạn bài, không phải giảng bài
nhưng thực chất giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ cho mỗi bài học:
- Hiểu sâu sắc lô gic kiến thức, lô gic phương pháp của bài học;

- Chuẩn bị đồ dùng học tập;
- Dự kiến các tình huống sư phạm và cách giải quyết;
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh tự học;
- Phản ứng linh hoạt các tình huống phát sinh;
- Điều chỉnh nội dung, yêu cầu học tập;
- Kiểm soát hoạt động học của các nhóm và việc học của từng học sinh;
- Hỗ trợ kịp thời học sinh gặp khó khăn;
- Khuyến khích mọi học sinh tham gia hoạt động;
- Đánh giá quá trình, kết quả học tập, các biểu hiện về năng lực, phẩm
chất của học sinh,…
Giáo viên trong lớp học VNEN phải biến năng lực của mình thành
năng lực tự quản, tự học, tự đánh giá của mỗi học sinh.
Giáo viên không là diễn viên, mà là đạo diễn mọi hoạt động học tập,
kiểm soát được lớp học; hỗ trợ kịp thời học sinh.
H !BC7'2I  6DEF*'J+8
'G,
Lớp học VNEN, học sinh học theo nhóm và theo sách hướng dẫn học.
Sách hướng dẫn học chỉ là hướng dẫn khái quát chung, học sinh khó thực hiện
thành công nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên. Để tổ chức hướng dẫn
học cho học sinh, nhiệm vụ của giáo viên chuyển các chữ trong câu lệnh ngắn
gọn, khái quát của sách thành hệ thống các hoạt động học cụ thể cho học sinh.
Sau đó hướng dẫn để nhóm trưởng điều hành hoạt động của nhóm theo đúng
thứ tự các hoạt động đó.
Công việc này, có thể hiểu là những hiểu biết và năng lực của giáo viên
được chuyển hóa thành hệ thống hoạt động học và năng lực điều hành của
nhóm – giúp học sinh hình thành kiến thức. Nguyên tắc thiết kế hoạt động học
phải được quán triệt là:
Thứ nhất: Cá nhân tự trải nghiệm, khám phá, phát hiện là chính;
Thứ hai: Tương tác, chia sẻ trong cặp đôi, trong nhóm là quan trọng;
10

Thứ ba: Giáo viên chỉ giúp đỡ, hỗ trợ khi cần thiết.
Vai trò tổ chức, hướng dẫn học của giáo viên được thể hiện trong hệ
thống hoạt động học do giáo viên thiết kế và điều hành của các nhóm.
Ví dụ: Toán 4, bài 13 Tìm số trung bình cộng
A. HĐCB

1. Đọc các bài toán và viết tiếp số thích hợp vào chỗ chấm
K4 Rót vào can thứ nhất 6 $dầu, rót vào can thứ hai 4 l dầu.
Hỏi nếu số lít dầu đó rót đều vào 2 can thì mỗi can có bao nhiêu lít
dầu?
6$ 4$ Bài giải
Tổng số dầu rót vào 2 can là
. . . + . . . = . . . ( $ )
Số dầu rót đều vào mỗi can là:
? ? . . . : 2 = . . . . ( $ )
Đáp số : . . . $ dầu
K4%&'$($))*)+,)-./0112
Logo hoạt động nhóm và lệnh ” Đọc bài toán và viết tiếp số thích hợp
vào chỗ chấm” như trong sách hướng dẫn học quá chung chung, thông thường
học sinh không biết làm thế nào cho đúng. Có thể:
- Cả nhóm nghe một người đọc, nhóm bàn bạc viết số thích hợp vào chỗ
chấm;
- Từng cá nhân đọc, rồi trao đổi nhóm viết tiếp vào chỗ chấm;
- Từng cá nhân đọc kĩ, tự điền vào chỗ chấm, hoàn thiện bài toán, rồi
trao đổi nhóm;
- Từng cá nhân đọc kĩ, viết tiếp số thích hợp, hoàn thiện bài toán, rồi
chia sẻ trong cặp đôi, tiếp đến là trao đổi nhóm để thống nhất kết quả và cách
làm chung của nhóm.
Như vậy vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên chính là xây dựng, lựa
chọn hệ thống hoạt động học tối ưu, phù hợp để học sinh nắm vững kiến thức

(cá nhân làm việc tích cực nhất, tương tác học sinh với học sinh nhiều nhất,
nghe được nhiều ý kiến nhận xét nhất,…).
Cụ thể trong hoạt động này, để học sinh nắm chắc kiến thức, giáo viên
cụ thể hóa câu lệnh trong sách hướng dẫn học thành các hoạt động học như
sau:
a. HS tự làm việc cá nhân (khoảng 5 phút):
+ Đọc kĩ bài toán;
+ Điền số thích hợp vào chỗ . . . ;
+ Tính;
+ Hoàn thiện bài giải.
b. Chia sẻ cặp đôi (khoảng 2phút):
+ Đổi và kiểm tra bài làm của bạn;
+ Nghe bạn giải thích cách làm;
+ Góp ý cho bài làm và nhận xét giải thích của bạn;
+ Sửa lại kết quả (nếu có lỗi).
11
c. Trao đổi nhóm (khoảng 2 phút):
+ Nhóm trưởng mời từng cặp nói kết quả và giải thích cách
làm;
+ Các cặp khác nhận xét kết quả và giải thích của các bạn;
+ Nhóm thống nhất kết quả và giải thích cách làm của nhóm;
+ Báo cáo giáo viên nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ 1 của
HĐCB.
Như vậy, về lý thuyết Hoạt động 1, trong HĐCB của bài học đã được
phân giải thành Hệ thống các hoạt động nhỏ nhất (kèm dự kiến thời gian),
giúp học sinh hình thành kiến thức vững chắc nhất. Logo học nhóm vẫn
cho phép giáo viên tổ chức hoạt động cá nhân, cặp đôi trước khi tiến hành
trao đổi nhóm.
Tuy nhiên, trên thực tế giáo viên có thể lược bỏ một số hoạt động
thêm bớt thời gian cho phù hợp với trình độ học sinh và đảm bảo kế hoạch

dạy học.
L -*.BF%DEFB% !"#"*'J<M
'G,
Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự học theo sách
Hướng dẫn học. Giáo viên chọn vị trí tốt nhất để :
- Theo dõi được các nhóm và tất cả học sinh; nhắc nhở học sinh tập
trung vào nhiệm vụ học tập, tự nghiên cứu cá nhân, chia sẻ cặp đôi,
trao đổi nhóm;
- Phát hiện những vướng mắc của các nhóm hoặc cá nhân để kịp thời
hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn đó.
- Kiểm soát được việc học của từng học sinh thông qua quan sát, trao
đổi trực tiếp, kiểm tra kết quả; kiểm soát được hoạt động chia sẻ
trong cặp, trao đổi trong nhóm.
- Tuyệt đối không để học sinh khá làm thay, học thay; học sinh yếu
bị bỏ rơi, đứng ngoài hoạt động của nhóm.
- Cuối bài học giáo viên đánh giá được từng học sinh, từng nhóm;
đánh giá được những biểu hiện có tiến bộ về năng lực và phẩm chất
của mỗi học sinh.
Công việc chủ yếu của giáo viên là tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ kịp
thời hoạt động học của từng cá nhân, từng nhóm; đánh giá được tinh thần,
thái độ, kết quả học tập, năng lực học tập, điều hành của mỗi cá nhân, mỗi
nhóm.
N 57*. OP*'J+8'G,
Nhóm học tập là đặc trưng của lớp học VNEN. Mọi hoạt động học
hầu như diễn ra ở nhóm. Mỗi nhóm học tập có từ 4 đến 6 học sinh, chia
thành 2 hoặc 3 cặp đôi. Nhóm trưởng là người nhận nhiệm vụ từ giáo viên,
điều hành hoạt động của nhóm và báo cáo kết quả học tập của nhóm với
giáo viên. Tuy nhiên hoạt động nhóm đa số theo tiến trình sau:
- Trước hết học sinh phải tự học, thông qua tự trải nghiệm, khám
phá, nghiên cứu tài liệu để có được những hiểu biết cá nhân về vấn đề học

tập;
12
- Sau nghiên cứu cá nhân là chia sẻ trong cặp đôi. Học sinh có thể
đổi vở để kiểm tra bài làm của bạn; nói cách nghĩ, cách làm bài cho bạn
nghe; tiếp thu góp ý của bạn; điều chỉnh ý kiến, kết quả của mình. Chia sẻ
trong cặp đôi giúp học sinh kiểm tra hiểu biết của bản thân, tiếp thu góp ý
của bạn, bảo vệ chính kiến của mình, giúp học sinh tiếp cận vấn đề theo
những góc độ khác nhau;
- Trao đổi nhóm là cơ hội để mỗi cá nhân hoặc mỗi cặp báo cáo kết
quả học tập. Sau khi chia sẻ trong cặp đôi, học sinh tự tin hơn khi báo cáo
trước nhóm. Các thành viên trong nhóm nhận xét trình bày của bạn cũng là
dịp thể hiện hiểu biết và ý kiến của mình về vấn đề học tập. Nguyên tắc
hoạt động nhóm trong lớp học VNEN là tất cả mọi người được báo cáo, ai
cũng được nhận xét, ai cũng tham gia vào công việc chung; không có người
đứng ngoài, không có người làm thay việc của người khác.
Học nhóm trong lớp học VNEN đòi hỏi tự giác của mỗi cá nhân, tự
quản của tập thể nhóm. Tự học - chia sẻ cặp đôi - trao đổi nhóm là quy
trình hoạt động nhóm trong lớp học VNEN.
 5B P 6G8P0Q0RB/0Q8SO*.D
 6$,
Nếu tuân thủ đúng nguyên tắc học nhóm của VNEN thì không có hiện
tượng nêu trên. Học nhóm VNEN tuân theo quy trình: Cá nhân tự học – chia
sẻ cặp đôi – trao đổi nhóm.
Trong học tập, hoạt động tự học là quan trọng nhất, tự học để có hiểu biết
về vấn đề học tập của riêng mình. Ban đầu những hiểu biết này có thể đúng, có
thể chưa đúng, nhưng nhất thiết mỗi cá nhân phải có kết quả học tập của riêng
mình. Chia sẻ trong cặp đôi để học sinh kiểm tra nhận thức, kết quả của mình
và của bạn; điều chỉnh nhận thức để có kết quả đúng. Trao đổi nhóm một mặt
để kiểm tra kết quả nghiên cứu bài của học sinh, một mặt để học sinh được
trình bày, bảo vệ chính kiến, tiếp thu ý kiến của bạn. Như vậy trao đổi nhóm là

cơ hội để phát triển khả năng trình bày, diễn đạt, giao tiếp và hợp tác cho học
sinh.
Hoạt động nhóm tạo môi trường, động lực để mỗi học sinh thể hiện khả
năng nhận thức, giao tiếp, chia sẻ, hợp tác của mình. Hoạt động nhóm không
thể thay thế tự học của cá nhân. Tự học tạo ra nội lực. Cá nhân có hiểu biết
mới có thể chia sẻ trong cặp đôi hay trao đổi trong hoạt động nhóm. Trên thực
tế khả năng, và tốc độ học của học sinh không đều nhau, giáo viên chú ý hỗ trợ
học sinh yếu để các em học yếu, nhút nhát được tham gia nhiều hơn trong hoạt
động trao đổi nhóm, có như vậy các em mới có thêm hiểu biết và tự tin trong
quá trình học tập.
 - 6%BB'( !"#" 'G,
Học sinh lớp 1 chưa biết đọc nên chỉ cho các em làm quen với các hoạt
động của mô hình VNEN như: tổ chức lớp học, bầu Hội đồng tự quản, các
ban, chia thành các nhóm học tập. Để học theo VNEN, sau khi học xong lớp 1
học sinh phải có khả năng đọc nhanh, đọc hiểu tốt và vốn tiếng Việt phong
phú. Để chuẩn bị tích cực cho học sinh học theo VNEN, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có chủ trương khuyến khích các trường theo mô hình VNEN cho học
13
sinh lớp 1 học Tiếng Việt theo tài liệu Trung tâm Công nghệ giáo dục của
Giáo sư Hồ Ngọc Đại.
Trong dạy học các môn học khác ở lớp 1 giáo viên có thể tham khảo
sách hướng dẫn học các lớp 2,3,4,5 để tổ chức hoạt động học cho học sinh
bằng thực hiện những câu lệnh, hoạt động học theo “lệnh nói” của giáo viên sẽ
dễ dàng chuyển sang quen với “lệnh viết” trong sách hướng dẫn học ở lớp 2.
lớp 3. Những yếu tố Tự quản, tự giác, tự học được chuẩn bị từ lớp 1 sẽ giúp
học sinh học tốt mô hình VNEN ở các lớp trên.
G*+ 6%=8OE% !"#",
Để học sinh lớp 2 làm quen với mô hình trường học mới, trước hết
dành cho các em khoảng 2 tuần chuẩn bị để:
- Thành lập nhóm học tập để các em quen sinh hoạt nhóm;

- Cho các em tập đọc hiểu các lệnh trong sách hướng dẫn;
- Giáo viên làm mẫu cách điều hành của nhóm trưởng, bồi dưỡng
cho nhóm trưởng cách điều hành nhóm.
- Khuyến khích học sinh mạnh dạn trước nhóm, tự tin, chủ động chia
sẻ, giao tiếp với các bạn trong nhóm và với giáo viên.
- Khoảng một tháng đầu giáo viên hướng dẫn kĩ cả lớp hiểu rõ cách
học nhóm theo đúng quy trình: cá nhân tự học – chia sẻ cặp đôi – trao đổi
nhóm.
- Hướng dẫn các em báo cáo kết quả tự học trước nhóm, chia sẻ
trong cặp đôi;
- Hướng dẫn nhóm trưởng điều hành nhóm đảm bảo nguyên tắc mọi
học sinh được tham gia.
TEF7 6*.O%&'G,
Các lôgo trong sách chỉ dẫn cho giáo viên cách thức tổ chức các hoạt
động của học sinh trong bài học. Học sinh căn cứ lôgo thực hiện các hoạt
động tự học theo sách hướng dẫn.
Có lôgo làm việc cá nhân, lôgo làm việc theo cặp đôi, lôgo nhóm,
lôgo làm việc lớp có giáo viên, lôgo học có hướng dẫn của người lớn, lôgo
báo cáo kết quả học tập với giáo viên. Trong tài liệu học chủ yếu là lôgo
học nhóm, điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng hoạt động nhóm trong lớp
học VNEN. Tuy nhiên quy trình học nhóm đã bao hàm cả hoạt động tự học
cá nhân và hoạt động chia sẻ trong cặp đôi, để đảm bảo mọi học sinh phải
có hiểu biết về các vấn đề học tập của riêng mình trước khi trao đổi nhóm.
Giáo viên chỉ dựa vào lôgo để hướng dẫn việc học, tùy đặc điểm học sinh
hay bài học giáo viên có quyền điều chỉnh lôgo hoạt động để việc học có
hiệu quả, không máy móc, cứng nhắc theo các lôgo trong sách.

"PB')*U8P'G,
Nhóm trưởng điều hành hoạt động nhóm theo hướng dẫn của giáo viên
và sách hướng dẫn, phổ biến yêu cầu học tập cho nhóm. Nhìn chung nhóm

trưởng điều hành nhóm theo quy trình học nhóm:
- Cho từng cá nhân đọc nhẩm mục tiêu bài học ;
- Mời một bạn đọc to mục tiêu bài học cho cả nhóm;
14
- Cho nhóm thực hiện Hoạt động cơ bản:
+ Nhiệm vụ 1:
• Cá nhân tự học (trải nghiệm, đọc tài liệu, khám phá, )
• Chia sẻ cặp đôi (nói cách làm, kết quả, kiểm tra bài của
bạn, tiếp thu, chỉnh sửa sau góp ý, hoàn thiện kết quả );
• Trao đổi nhóm: Cặp 1 báo cáo, cặp 2 góp ý; cặp 2 báo cáo,
cặp 3 góp ý; cặp 3 báo cáo cặp 1 góp ý ( lưu ý đảm bảo cả
6 thành viên đều tham gia hoặc báo cáo, hoặc góp ý)
• Trong trường hợp nhóm có vướng mắc, nhóm trưởng giơ
thẻ cứu trợ mời giáo viên giúp đỡ, nếu không có vướng
mắc cho nhóm chuyển sang nhiệm vụ 2
+ Nhiệm vụ 2, 3,… làm tương tự.
Khi cả nhóm hoàn thành Hoạt động cơ bản, nhóm trưởng (hoặc
nhóm chỉ định một người) báo cáo giáo viên kết quả học tập của nhóm
Hoạt động Thực hành thực hiện tư ơng tự.
Hoạt động ứng dụng do giáo viên điều khiển.
Chú ý:
- Vì trong lớp có nhiều nhóm cùng hoạt động, nên khi trao đổi trong
cặp đôi hoặc trong nhóm các học sinh chỉ nói đủ nghe ở trong nhóm, không
nói to để ảnh hưởng đến các nhóm khác.
- Thông thường trong mỗi nhiệm vụ đều có thời gian cho hoạt động
cá nhân, cặp đôi, nhóm. Nếu là trò chơi có thể chỉ có hoạt động nhóm; nếu
bài tập áp dụng có thể chỉ làm cá nhân và cặp đôi; nếu là vấn đề học tập
hoặc bài tập vận dụng có thể có cả 3 mức độ trên. Linh hoạt trong điều
hành là yêu cầu, là đặc trưng học của giáo viên dạy lớp học VNEN.
- Nhóm trưởng cần được luân phiên thay đổi để mọi học sinh được

rèn luyện khả năng điều hành nhóm. Ban đầu có thể chọn những học sinh
học khá, tự tin, mạnh dạn để làm nhóm trưởng, sau đó luân phiên điều hành
nhóm.
:;2V WD 6B% !"#";XA,
Đồ dùng học tập chủ yếu cho lớp học VNEN là sách hướng dẫn học,
sau đó các thẻ trắng, các phiếu học tập, bài tập trong sách học, bảng nhóm.
Thẻ trắng, bảng nhóm giáo viên có thể huy động cha mẹ học sinh làm, mỗi
học sinh cần 10 thẻ trắng (hình chữ nhật, kích thước 10 cm x 20cm ép
Plastic) để góp vào nhóm học tập, như vây mỗi nhóm có 60 thẻ trắng .
Để có thể sử dụng các phiếu học tập, bài tập trong sách, mỗi học sinh
cần một giấy bóng trong khổ A4 (hoặc túi Clear trắng) đặt lên trang bài
tập, dùng bút bi nước viết trên giấy trong để giải các bài tập (làm phiếu học
tập) đó. Nếu làm như vậy giáo viên không phải in, chụp hàng trăm trang
bài tập, phiếu học tập cho học sinh mỗi tháng.
Học các môn TN- XH học sinh có thể có thể đem cây, hoa, quả,…
Học trên những vật thật là cách học hiệu quả nhất; học môn Khoa học giáo
viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị những dụng cụ đơn giản để làm thí
nghiệm (cốc, chén, lọ, băng dính,…). Học Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và
Địa lí giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin để lấy các hình ảnh,
15
những đoạn phim về động đất, sóng thần, nhật thực, nguyệt thực, tranh ảnh,
sơ đồ, lược đồ… là đồ dùng học tập có gía trị khi học tập các môn học này.
Giáo viên khuyến khích học sinh làm, sưu tầm, chia sẻ đồ dùng học
tập cũng là cách học bổ ích với học sinh. Đặc biệt huy động những sáng
kiến, công sức của phụ huynh và công đồng trong việc làm đồ dùng dạy
học.
 TEF$+6EM D 6'G,
Lớp học VNEN, giáo viên không giảng bài mà là người tổ chức, theo
dõi, kiểm soát, đánh giá quá trình và kết quả học tập học sinh. Hoạt động
của giáo viên hướng vào các nội dung sau:

- Chọn ví trí thuận lợi để quan sát được mọi hoạt động của tất cả học
sinh trong lớp;
- Theo dõi hoạt động của từng cá nhân, kiểm tra được kết quả tự học
của mỗi cá nhân thông qua kết quả làm bài trên phiếu học tập, vở bài
tập, trao đổi trong cặp đôi và trong nhóm;
- Theo dõi hoạt động của các cặp đôi, kiểm tra 2, 3 cặp đôi, đánh giá
sự tương tác trong cặp đôi;
- Theo dõi trao đổi nhóm: không để có cá nhân làm thay, làm hộ
hoặc đứng ngoài hoạt động nhóm. Đảm bảo ai cũng được báo cáo
hoặc được nhận xét bạn trong trao đổi nhóm.
- Ưu tiên học sinh yếu, học sinh nhút nhát được tham gia nhiều ở
nhóm. Học sinh khá giúp bạn chỉnh sửa, hoàn thiện kết quả.
- Khuyến khích học sinh nói nhiều, hỏi nhiều, trao đổi nhiều.
H-*. D 6*'JG'G,
Sách hướng dẫn học chia mỗi bài học làm 3 hoạt động chủ yếu:
A. Hoạt động cơ bản – Hình thành kiến thức mới;
B. Hoạt động Thực hành - Củng cố, vận dụng kiến thức;
C. Hoạt động Ứng dụng – liên hệ, ứng dụng kiến thức vào cuộc sông
tại gia đình có sự giúp đỡ của người lớn.
Trong Hoạt động cơ bản, có thể có trò chơi khởi động để tạo không
khí vui vẻ cho lớp học. Sau đó là các nhiệm vụ học tập, dưới dạng các hoạt
động nhỏ. Trong những nhiệm vụ này chủ yếu để học sinh trải nghiệm;
khám phá, phát hiện kiến thức mới thông qua tự đọc tài liệu; sau khi hình
thành kiến thức mới có thể có bài áp dụng trực tiếp để khắc sâu kiến thức.
Hoạt động thưc hành là củng cố, vận dụng kiến thức thông qua các
bài tập. Các bài tập này dưới dạng áp dụng trực tiếp hoặc vận dụng vào tình
huống tương tự, nhằm củng cố, khắc sâu kiến thức đã học cho học sinh.
Hoạt động ứng dụng ví như hoạt động thực hành tại gia đình, cha mẹ
như là giáo viên thực hành, hướng dẫn học sinh liên hệ, ứng dụng kiến thức
vào cuộc sống gia đình qua các hoạt động cụ thể của học sinh như: tính

toán chi tiêu trong gia đình, giúp đỡ cha mẹ, quan tâm đến người thân, dọn
dẹp nhà cửa, vệ sinh môi trường, chăm sóc cây cối, vật nuôi, mở rộng vốn
từ ngữ, tìm hiểu văn hóa địa phương,…Hoạt động ứng dụng nhiều khi
16
được thực hiện ngay tại lớp, đó là vận dụng kiến thức vào những tình
huống mới, hoàn cảnh mới, vật liệu mới.
Cuối bài học giáo viên giao bài tập ứng dụng cho học sinh, nhắc các
em chuẩn bị cho bài học sau. Đầu giờ của bài học sau giáo viên cho học
sinh báo cáo kết quả thực hành phần ứng dụng ở nhà của bài học trước để
kiểm tra, nhắc nhở học sinh thực hiện hoạt động ứng dụng ở nhà tốt hơn.
L 8$1 6$RB% !"#"'G
,
Lớp học VNEN coi trọng việc phát huy năng lực của moiox học sinh.
Chấp nhận có sự khác nhau về yêu cầu và tốc độ học của học sinh. Trong
bài học VNEN sau khi hoàn thành Hoạt động cơ bản (Hoạt động thực
hành) học sinh mới báo cáo kết quả học tập với giáo viên. Trên thực tế
trong khi cả lớp đang thực hiện các nhiệm vụ của Hoạt động cơ bản một số
học sinh đã hoàn thành hoạt động này. Giáo viên cần có nhiều phương án
phù hợp với những học sinh này, Cụ thể:
- Cho chuyển sớm sang các hoạt động tiếp theo;
- Giúp đỡ các bạn học yếu trong nhóm;
- Giúp giáo viên kiểm tra, hỗ trợ hoạt động của các nhóm;
- Làm thêm các bài tập phát triển do giáo viên đã chuẩn bị.
Như vậy giáo viên có thể phát huy hết khả năng của học sinh giỏi trong
hoạt động học tập để các em không thấy nhàm chán và thấy mình có tác
dụng tích cực với tập thể. Giáo viên cần nói để cha mẹ những học sinh giỏi
hiểu rằng: con em họ giúp bạn trong học tập cũng là cách giúp con em họ
học tốt hơn; đồng thời giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn còn là phẩm chất cần
thiết cần có ở mỗi con người.
NTEF8Y0Q0 'G,

Chuẩn bị bài của giáo viên VNEN hướng vào các nội dung sau.
- Trước hết giáo viên phải hiểu mục tiêu rõ Mục tiêu bài học để
hướng mọi hoạt động học nhằm thực hiện mục tiêu bài học.
- Hiểu rõ lôgic nội dung và lôgic phương pháp của bài học.
- Chuẩn bị đồ dùng học tập cho hoạt động nhóm.
- Chuyển từ những câu lệnh trong sách hướng dẫn thành dãy hoạt
động học của cá nhân, cặp đôi, nhóm của học sinh.
- Hình dung những vướng mắc học sinh dễ gặp phải, cách tháo gỡ
khó khăn đó.
- Đối tượng cần ưu tiên được kiểm tra, đánh giá và cách thức kiểm
soát, kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Điều chỉnh nội dung, yêu cầu học tập phù hợp đối tượng.
- Giải pháp ứng xử với học sinh giỏi, học sinh yếu.
 Z2<(% !"#"'(EF=8[E*U,
Dự giờ trong lớp học VNEN chủ yếu quan sát học sinh tự học, học sinh
tương tác với bạn, tương tác nhóm và giáo viên; vai trò tổ chức, hướng dẫn,
kiểm soát và hỗ trợ kịp thời của giáo viên.
 SE 6
17
- Học sinh tự giác, sẵn sàng tự học ( chuẩn bị tài liệu, chấp hành sự
điều hành của nhóm trưởng, nghiên cứu tài liệu, khám phá,…), có
được thực hiện đúng kế hoạch học tập;
- Tương tác với bạn: Chia sẻ cách làm, kết quả với bạn; góp ý cho
bài làm của bạn; lắng nghe tôn trọng ý kiến của bạn; chỉnh sửa, hoàn
thiện kết quả;
- Tương tác trong nhóm: Chấp hành sự điều hành của nhóm trưởng;
báo cáo kết quả trước nhóm (nói to, rõ ràng, đầy đủ); góp ý cho bài
làm của bạn, bài làm của cặp đôi khác; tích cực trao đổi nhóm, tham
gia hoàn thành sản phẩm học tập của nhóm; báo cáo với giáo viên,
với lớp nếu được phân công;

- Tương tác với giáo viên: Lắng nghe giáo viên giao nhiệm vụ học
tập; chủ động nhờ giáo viên giải đáp, hỗ trợ; trình bày bảo vệ ý kiến
của mình trước giáo viên; chỉnh sửa, hoàn thiện kết quả sau trao đổi;
- Có nắm được bài, báo cáo kết quả học tập với giáo viên.
0 SEEF
- Tổ chức lớp học ( chuẩn bị tài liệu, dụng cụ học tập, giao nhiệm vụ
rõ ràng);
- Quan sát được hoạt động của các nhóm, của từng học sinh;
- Phát hiện những sai sót, vướng mắc trong học tập của học sinh;
- Hỗ trợ kịp thời cá nhân, nhóm cần giúp đỡ;
- Kiểm soát được quá trình, kết quả học của học sinh;
- Điều chỉnh nội dung, yêu cầu, lôgo học tập (nếu cần);
- Đánh giá được học sinh, các nhóm, lớp;
- Động viên, khuyến khích, nhắc nhở học sinh.
 G D% !"#"'G,
Đánh giá tiết học VNEN là đánh giá hoạt động học của học sinh và khả
năng tổ chức, kiểm soát lớp học của giáo viên. Một số tiêu chí để đánh giá:
 - 6
- Tự giác, tự học của học sinh;
- Điều hành, tự quản của nhóm;
- Tương tác học sinh với học sinh;
- Tương tác học sinh với giáo viên;
- Chủ động tham gia hoạt động nhóm của mọi thành viên;
- Có sản phẩm học tập tốt.
0 TEF
- Chuẩn bị bài (Kế hoạch tổ chức, đồ dùng học tập, các tình huống).
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học cho học sinh;
- Có giải pháp cho học sinh yếu, học sinh giỏi;
- Điều chỉnh nội dung, yêu cầu học tập hợp lí;
- Đề ra nhiều câu hỏi và khuyến khích học sinh trả lời, trao đổi với

các bạn và giáo viên;
- Kiểm soát, theo dõi, hỗ trợ học sinh;
- Đánh giá mỗi học sinh, nhóm và cả lớp học;
- Rút kinh nghiệm tổ chức bài học;
18
- Có ý thức vận dụng kinh nghiệm vào bài học sau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 5737/BGDĐT-GDTH
V/v: Hướng dẫn thí điểm
đánh giá học sinh tiểu học
Mô hình trường học mới Việt
Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*/3)&453-)

Kính gửi: Ông (Bà) Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo
19
Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Mô hình trường
học mới Việt Nam (VNEN) tại 1447 trường tiểu học. Từ năm học 2013-2014 sẽ
có thêm nhiều trường áp dụng VNEN. Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ về
hình thức tổ chức, phương pháp và đánh giá giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn việc triển khai thí điểm đổi mới đánh giá học sinh tiểu học VNEN như
sau:
I. Mục đích, yêu cầu
Hoạt động đánh giá học sinh nêu trong văn bản này được hiểu là những
hoạt động quan sát, kiểm tra quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
để có những nhận định định tính và định lượng nhằm mục đích giúp:
1. Giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt

động giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học/giáo dục;
kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và
những khó khăn không thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa
ra nhận định đúng từng kết quả đạt được, những ưu điểm nổi bật và những hạn
chế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Học sinh có khả năng tham gia đánh giá, tự đánh giá, rút kinh nghiệm, tự
điều chỉnh, bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ hơn.
3. Cha mẹ học sinh, cộng đồng quan tâm và biết tham gia đánh giá quá
trình học tập, rèn luyện; quá trình hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của
con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.
4. Cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục,
phương pháp dạy học/giáo dục, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo
dục cao nhất.
II. Nguyên tắc đánh giá
1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của các em; đảm bảo kịp
thời, công bằng, khách quan và toàn diện.
2. Đánh giá những biểu hiện phẩm chất và năng lực của học sinh theo mục
tiêu giáo dục tiểu học; đánh giá dựa trên thái độ, hành vi, kết quả về kiến thức, kĩ
năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của học sinh; áp dụng các kĩ thuật đánh giá
phù hợp với đặc điểm tổ chức lớp học, quá trình hoạt động dạy học/giáo dục
trong VNEN.
3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà
trường, cha mẹ học sinh và tự đánh giá của học sinh. Trong đó, đánh giá của giáo
viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh với học sinh khác,
không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
III. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh

theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục tiểu học theo từng môn
học và hoạt động giáo dục.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của học sinh tiểu
học: a) tự phục vụ, tự quản; b) giao tiếp, hợp tác; c) tự học và giải quyết vấn đề.
20
3. Đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của học sinh tiểu học:
a) yêu cha mẹ, gia đình; yêu bạn bè, trường lớp; yêu quê hương, đất nước, con
người; b) tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) trung thực, kỉ luật; d) chăm
học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao.
IV. Các hình thức đánh giá
1. Đánh giá thường xuyên
a) Đánh giá thường xuyên quá trình học tập, rèn luyện được thực hiện trên
lớp học theo tiến trình các bài học, các hoạt động giáo dục ở nhà trường và trong
cuộc sống hàng ngày của học sinh ở gia đình và ở cộng đồng.
b) Tham gia đánh giá thường xuyên đối với học sinh gồm: giáo viên; học
sinh (tự đánh giá và đánh giá bạn qua hoạt động của tổ, nhóm, hội đồng tự
quản…); cha mẹ và những người có trách nhiệm trong cộng đồng (gọi chung là
phụ huynh).
c) Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục
- Giáo viên đánh giá:
Dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh
phải thực hiện trong bài học (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động
ứng dụng), giáo viên thường xuyên quan sát, theo dõi cá nhân học sinh, nhóm học
sinh trong quá trình học tập để có nhận định, động viên hoặc gợi ý, hỗ trợ kịp thời
đối với từng việc làm, từng nhiệm vụ của mỗi cá nhân hoặc của cả nhóm học
sinh; nếu hoàn thành nhiệm vụ thứ nhất thì chuyển sang nhiệm vụ thứ hai cho đến
khi hoàn thành bài học; chấp nhận sự khác nhau (nếu có) về thời gian, tiến độ
hoàn thành từng nhiệm vụ học tập của các học sinh trong lớp.
Các phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình
trải nghiệm, tham gia thường xuyên hàng ngày vào các hoạt động học tập, sinh

hoạt tập thể. Giáo viên quan sát từng học sinh để kịp thời đưa ra những nhận định
về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của học sinh; từ đó, động viên,
khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất
riêng, sửa chữa khuyết điểm để ngày càng tiến bộ.
Trong quá trình đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi vào Nhật kí đánh giá
của mình những điều cần đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục
đối với cá nhân hoặc tập thể học sinh.
- Học sinh đánh giá:
+ Học sinh tự đánh giá: đối với mỗi nhiệm vụ/hoạt động cá nhân thì học
sinh cố gắng tự thực hiện; trong quá trình thực hiện hoặc sau khi thực hiện nhiệm
vụ, học sinh tự đánh giá việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia
sẻ kết quả hoặc khó khăn không thể vượt qua với bạn/nhóm bạn hoặc giáo viên để
giúp bạn hoặc được bạn hay giáo viên giúp đỡ kịp thời; báo cáo kết quả cuối cùng
với giáo viên để được xác nhận hoàn thành hoặc được hướng dẫn thêm.
+ Học sinh đánh giá bạn: ngay trong quá trình tổ chức các hoạt động học
tập, sinh hoạt tập thể, giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia đánh giá bạn hoặc
nhóm bạn. Ví dụ: giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hoạt động để nhận xét bài
làm, câu trả lời của bạn/nhóm bạn hoặc giúp bạn hoạt động hiệu quả hơn; viết
phiếu “điều em muốn nói” (nếu có) để góp ý hoặc động viên bạn… trên tinh thần
21
tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý đối với các đánh
giá của học sinh cũng trên tinh thần tôn trọng ý kiến của các em.
Mỗi học sinh có nhật kí tự đánh giá, ghi lại những gì đã làm được, chưa
làm được; những mong muốn của bản thân trong quá trình học tập, sinh hoạt và
rèn luyện; những điều muốn nói với các bạn, thầy cô giáo, cha mẹ và người thân.
Nhật kí này là của riêng học sinh, có thể chia sẻ hoặc không chia sẻ với người
khác.
- Phụ huynh đánh giá: phụ huynh được mời tham gia hoặc quan sát các
hoạt động dạy học/giáo dục của nhà trường, sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập,
đáp ứng các yêu cầu của học sinh trong quá trình học tập, nhất là những hoạt

động học tập, sinh hoạt ở gia đình, ở cộng đồng và nên ghi nhận định vào phiếu
đánh giá. Thông qua đó động viên, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, phát triển
kỹ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và tham gia các hoạt động xã
hội, tìm hiểu về những sự vật, hiện tượng tự nhiên và văn hóa, lịch sử, nghề
truyền thống của địa phương.
2. Đánh giá định kì kết quả học tập
Đánh giá định kì kết quả học tập các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí được tiến hành vào cuối học kì I và cuối năm học bằng bài kiểm
tra định kì.
Đề kiểm tra định kì gồm các câu hỏi/bài tập được thiết kế theo các mức độ:
- Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học khi
được yêu cầu; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn
ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để
giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Mức 2: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống/vấn đề mới, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống/vấn đề mới, không giống với những tình huống/vấn đề đã được hướng dẫn
hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống/vấn đề mới trong học tập
hoặc trong cuộc sống.
Kết quả kiểm tra định kì phản ánh mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng và
năng lực môn học của học sinh, được đánh giá thông qua hình thức cho điểm
(thang điểm 10) kết hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý
cho học sinh.
3. Đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học
Giáo viên sử dụng tổng hợp các đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì
kết quả học tập các môn học để ghi Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối
năm học về quá trình học tập, rèn luyện của từng học sinh, cụ thể:
- Mức độ hoàn thành các bài học trong chương trình theo chuẩn kiến thức,
kĩ năng; đã hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào; năng khiếu, hứng thú

về từng môn học/hoạt động giáo dục.
- Những biểu hiện, sự tiến bộ và mức độ đạt được của từng nhóm phẩm
chất, năng lực; ưu điểm, hạn chế, đặc điểm, năng khiếu và thành tích nổi bật của
học sinh. Góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, phụ huynh.
- Các thành tích được tuyên dương, khen thưởng.
22
Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học là bản chứng nhận
mức độ hoàn thành chương trình và xác định nhiệm vụ bắt đầu khi vào học kì II,
vào năm học mới của từng học sinh. Đối với học sinh chưa hoàn thành, cần ghi rõ
đã hoàn thành đến nội dung cụ thể của bài học nào để giáo viên có kế hoạch tiếp
tục hướng dẫn.
4. Đối với các môn: Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc
Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì kết quả học tập các môn:
Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc thực hiện theo Điều 7 tại Quy định Đánh giá
và xếp loại học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2009/TT-
BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Riêng đối với
môn Tiếng Anh và các ngoại ngữ khác:
- Tiếng Anh: ngoài những quy định trên, thực hiện theo Công văn số
8225/BGDĐT-GDTH ngày 30 tháng 11 năm 2012 về việc Hướng dẫn kiểm tra
đánh giá môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 học kì I năm học 2012-2013; Công
văn số 3032/BGDĐT-GDTH ngày 09 tháng 5 năm 2013 về việc Hướng dẫn kiểm
tra đánh giá môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 cuối năm học 2012-2013.
- Ngoại ngữ khác: thực hiện đánh giá theo quy định của Đề án áp dụng
riêng cho từng ngoại ngữ.
Kết quả đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì được sử dụng để tham
gia đánh giá tổng hợp cuối học kì I và cuối năm học theo quy định tại điểm 3,
Mục IV công văn này.
5. Đối với học sinh khuyết tật
Căn cứ điều kiện cụ thể, học sinh khuyết tật được đánh giá theo điểm a)
Khoản 1, Điều 10 tại Quy định Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học ban hành

kèm theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và vận dụng ở mức độ phù hợp với các hướng dẫn của công
văn này.
V. Hồ sơ đánh giá
Mỗi học sinh có bộ hồ sơ đánh giá trong năm học, bao gồm:
1. Những trang nhật kí đánh giá của giáo viên ghi những lưu ý đặc biệt
trong quá trình đánh giá thường xuyên về học sinh;
2. Các bài kiểm tra định kì đã được giáo viên đánh giá;
3. Phiếu đánh giá tổng hợp cuối học kì I, cuối năm học;
4. Phiếu đánh giá của phụ huynh;
5. Nhật kí tự đánh giá của học sinh (nếu có);
6. Các sản phẩm hoặc các vật thay thế sản phẩm của hoạt động giáo dục,
văn hoá, nghệ thuật,…(nếu có);
7. Các loại giấy chứng nhận, giấy khen, thư cảm ơn, xác nhận thành tích,…
của học sinh trong năm học (nếu có).
Bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa học sinh, giáo viên,
nhà trường và gia đình học sinh.
VI. Sử dụng kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá được sử dụng để:
23
1. Xây dựng, điều chỉnh kịp thời kế hoạch, nội dung, phương pháp, biện
pháp dạy học/giáo dục của giáo viên, học sinh nhằm đạt chất lượng và hiệu quả
cao nhất, đem lại niềm vui và hứng thú học tập, rèn luyện đối với học sinh.
2. Xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học. Đối với những học sinh
chưa hoàn thành chương trình lớp học, cấp học thì ghi rõ bài nào của từng môn
học và hoạt động giáo dục để giáo viên, nhà trường có kế hoạch hỗ trợ học sinh
đó hoàn thành.
3. Xét tuyên dương, khen thưởng:
- Cuối học kì I, cuối năm học:

+ Khen thưởng danh hiệu Học sinh Xuất sắc: học sinh có nhiều thành tích
nổi bật về cả 3 nội dung đánh giá được giáo viên, các bạn trong nhóm, phụ huynh
công nhận.
+ Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến: học sinh có nhiều thành tích,
tiến bộ về cả 3 nội dung đánh giá được giáo viên, các bạn trong nhóm, phụ huynh
công nhận.
+ Khen thưởng thành tích từng lĩnh vực: học sinh hoàn thành tốt các nhiệm
vụ học tập thuộc một môn học/hoạt động giáo dục hoặc một trong 3 nội dung
đánh giá được giáo viên, các bạn trong nhóm, phụ huynh công nhận.
- Học sinh có thành tích nổi bật vào các dịp tổng kết các phong trào thi đua
hoặc những thành tích đột xuất khác.
Theo các hướng dẫn trên, giáo viên hướng dẫn học sinh bình bầu, kết hợp
với đề xuất của phụ huynh, tổng hợp và quyết định danh sách khen thưởng đề
xuất với Hiệu trưởng. Hình thức và số lượng học sinh được tuyên dương, khen
thưởng do các nhà trường quyết định.
VII. Tổ chức thực hiện
Công văn này được áp dụng từ năm học 2013-2014, không áp dụng các
quy định trái với công văn này trong việc đánh giá học sinh tiểu học VNEN.
Căn cứ công văn này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn Tài liệu
hướng dẫn đánh giá học sinh; tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên cốt cán; chỉ
đạo thực hiện và rút kinh nghiệm, điều chỉnh (nếu cần).
Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng trường
tiểu học tổ chức nghiên cứu văn bản này và tài liệu hướng dẫn đánh giá học sinh;
tập huấn giáo viên, cán bộ quản lí; chỉ đạo thực hiện, rút kinh nghiệm; báo cáo kết
quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, có gì khó khăn, vướng mắc, các sở giáo dục và
đào tạo báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục Tiểu học) để kịp
thời hỗ trợ, giải quyết.
"/W4
- Như trên (để thực hiện);

- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Vụ GDTH.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
24
Nguyễn Vinh Hiển

TẬP HUẤN
DẠY HỌC MÔN TN-XH LỚP 2,3 THEO MÔ HÌNH

TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI
I. Mục tiêu lớp tập huấn:
II. Nội dung tập huấn:
*Khởi động
A. Hoạt động cơ bản
25

×