Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4 – 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.26 KB, 23 trang )

SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Trong lĩnh vực khoa học nói chung, giáo dục chiếm một vị trí quan trọng. Giáo dục
vừa cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tri thức khoa học tiến bộ của loài người,
vừa hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Điều mà chúng ta ai cũng biết, giáo dục
vừa mạng tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Trong nhà trường tiểu học, cùng với
những bộ môn khác, phân môn Tập đọc cũng góp phần đáng kể trong việc hoàn thiện
nhân cách cho học sinh. Những bài tập đọc là những bức tranh thu nhỏ, hiện thực và sinh
động, nhiều màu sắc. Tiếp thu môn học này sẽ khơi dậy ở các em niềm tự hào, lòng say
mê, ước mơ góp sức xây dựng quê hương, đất nước. Các em biết yêu thiên nhiên, đất
nước.
Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt ở tiểu học là hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ
xảo sử dụng Tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp, kĩ năng đọc thông, viết thạo.
Thông qua hoạt động đọc mà mỗi con người tiếp xúc với kho tàng tri thức của loài
người, trình độ ngôn ngữ và khả năng tư duy ngày càng phát triển. Tập đọc với tư cách là
một phân môn của Tiếng Việt khẳng định sự cần thiết của sự hình thành và phát triển
một cách có hệ thống và có kế hoạch năng lực đọc cho học sinh.
Ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng môn Tập đọc có hai yêu cầu chính là:
- Rèn kĩ năng tập đọc.
- Giúp học sinh cảm thụ tốt bài văn.
Học môn Tập đọc, việc đọc và cảm thụ là hai khâu quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó
hỗ trợ cho nhau. Cảm thụ giúp cho việc đọc diễn cảm tốt. Ngược lại việc
đọc diễn cảm tốt giúp cho việc cảm thụ bài văn thêm sâu sắc. Thật vậy học sinh có đọc
thông thạo được và trên cơ sở đã hiểu nội câu thơ, câu văn, khổ thơ, đoạn văn thì các em
mới thể hiện được cảm xúc, có nghĩa là các em đã hiểu về nội dung và nắm được ý nghĩa
giáo dục của bài. Điều đó khẳng định rằng trong tiết Tập đọc việc rèn đọc diễn cảm cho
học sinh là rất cần thiết.
Trang 1
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
Vậy làm thế nào để giờ Tập đọc có hiệu quả, nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho


học sinh? Đây là một vấn đề mà bản thân tôi luôn trăn trở, hơn nữa thực tế đọc ở lớp vẫn
chưa đảm bảo yêu cầu đề ra.Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh”
+) Điểm mới của sáng kiến:
Tìm các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4-5
trong các giờ Tập đọc giúp học sinh cảm thụ được văn bản. Qua đó giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
2. Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng sáng kiến : Trong phân môn Tập đọc ở lớp 4-5 và ngoài chương
trình học.
B- PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng đọc diễn cảm của học sinh trong phân môn Tập đọc:
1. Đặc điểm địa phương:
Địa phương là một xã vùng nông thôn nên HS trường tôi hầu hết là con em có hoàn
cảnh kinh tế gia đình còn khó khăn, điều kiện học tập của con em còn thấp, đặc biệt sự
quan tâm của phụ huynh còn hạn chế, phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của
học sinh.
2.Đặc điểm cảu nhà trường:
Năm học 2012-2013, trường tôi có 556 học sinh với tổng số 34 cán bộ giáo viên. Ban
giám hiệu vững về chuyên môn, có bề dày kinh nghiệm trong giảng dạy và nhiều giáo
viên giỏi Huyện và giỏi Tỉnh, đã có nhiều tiết thao giảng về Tập đọc song do địa bàn
vùng nông thôn phần nào còn có nhiều hạn chế như : các phương tiện dạy học còn
thiếu, các phương dạy học-học chưa đầy đủ phần nào ảnh hưởng đến chất lượng dạy-
học trong nhà trường.
3-Đặc điểm của lớp
Trang 2
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
Năm học 2012-2013 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5D là lớp có trình độ nhận
thức không đồng đều ( có nhiều HS khá, giỏi nhưng cũng có không ít HS yếu kém tư
duy chậm, có 1 em “ thiểu năng trí tuệ bẩm sinh” ). Một số phụ huynh thiếu sự quan

tâm đến việc học của con cái, số lượng học sinh đông, ý thức học của một số HS còn
yếu. Tuy vậy tôi vẫn mạnh dạn đăng kí thi đua:
- Học sinh giỏi Tỉnh : 1 em
- Học sinh giỏi Huyện : 3 em
- Tỉ lệ học sinh HTCTTH : 29 em
- Về học lực : + Loại giỏi : 10 em
+ Loại khá : 13 em
+ Trung bình : 6 em
- Lớp đạt lớp tiên tiến xuất sắc
Môn Tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình
thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kĩ năng đọc đúng,
đọc nhanh, đọc hiểu và đọc diễn cảm. Bốn kĩ năng này được hình thành trong hai hình
thức đọc: Đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời là hỗ trợ lẫn
nhau.
Vì vậy tổ chức dạy Tập đọc cho học sinh chính là quá trình làm việc của thầy và trò
để thực hiện hai hình thức đọc này. Đọc thành tiếng là một hình thức không thể thiếu
được của dạy học này. Đối với học sinh đầu cấp thì đọc thành tiếng còn là điều kiện cần
thiết để rèn luyện tính tự giác trong quá trình đọc.
Đọc diễn cảm là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn bản văn chương hoặc có các
yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật: Đó là việc đọc thể hiện ở kĩ năng làm chủ ngữ điệu, chỗ
ngưng giọng, cường điệu giọng để biểu đạt đúng ý nghĩ và tình cảm mà tác giả gửi gắm
trong bài đọc. Đồng thời biểu hiện sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác
phẩm. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực ở trình độ cao và chỉ được thể hiện trên cơ sở đọc
đúng và đọc lưu loát.
Trang 3
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
- Việc đọc diễn cảm trong các giờ học văn giúp cho việc phân tích văn học trở nên
sinh động và tính truyền cảm hơn, giúp cho việc cảm thụ tác phẩm văn học và
hiểu nghệ thuật viết văn một cách sâu sắc hơn, tạo ra một sức hấp dẫn có tác dụng trong
việc giảng dạy văn học đạt được kết quả toàn diện.

-Trong quá trình dạy tiếng mẹ đẻ, việc đọc diễn cảm làm cho học sinh thấy rõ mặt âm
thanh của ngôn ngữ, giúp cho học sinh hiểu được mối quan hệ giữa ngữ điệu và kết cấu
cú pháp, nâng cao trình độ năng lực nói cho học sinh.
- Việc đọc diễn cảm cũng góp phần hình thành thế giới quan của học sinh và là
phương tiện giáo dục đạo đức, thẩm mỹ.
Ở bậc tiểu học, người ta chú ý rèn luyện 4 kỹ năng cho học sinh trong quá trình học
Tiếng Việt. Vì vậy, việc luyện nói, luyện đọc diễn cảm càng quan trọng và cần thiết đối
với học sinh. Thông qua quá trình luyện tập chúng ta sẽ hình thành và rèn luyện kỹ năng
đọc và kỹ năng nói cho các em.
a Khảo sát tình hình đầu năm học:
Đầu năm học, tôi đã khảo sát chất lượng đọc của học sinh, cụ thể như sau:
Sĩ số : 29 em
Tốt : 5 em ; chiếm 17.8 %
Khá : 9 em ; chiếm 32.1 %
Trung bình : 10 em ; chiếm 35.9%
Yếu : 4 em ; chiếm 14.2 %
b. Nguyên nhân đọc sai của học sinh:
- Do các em đọc ê, a kéo dài giọng.
- Do đọc lặp lại từ.
- Ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ.
- Do học sinh phát âm sai, lẫn lộn giữa phụ âm đầu (ch/tr, s/x, d/gi), thanh hỏi/ thanh
ngã.
- ý thức rèn đọc của các em chưa được cao.
Trang 4
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
- Do học sinh còn đọc tiếng địa phương: vần anh/ênh, ong/ông, uya/uê.
II:Các giải pháp:
1.Trong giờ tập đọc:
a. Về luyện đọc đúng:
- Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác, không có lỗi.

Đọc đúng là không đọc thừa, không sót từng âm, vần, tiếng.
- Để giúp học sinh luyện đọc đúng, giáo viên phải dự tính các lỗi học sinh dễ mắc
phải trong khi đọc, chú ý nghe học sinh đọc để nhận xét, gợi ý, hướng dẫn về cách phát
âm, ngắt nghỉ hơi hay về tốc độ sao cho thích hợp.
b. Về luyện đọc nhanh:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm chủ tốc độ đọc bằng cách đọc mẫu để học sinh
đọc theo tốc độ đã định. Đơn vị để đọc nhanh là cụm từ, câu, đoạn, bài. Giáo viên đo tốc
độ bằng cách giữ nhịp đọc. Ngoài ra còn có biện pháp đọc nối tiếp trên lớp, đọc nhẩm có
sự kiểm tra của giáo viên, của bạn để điều chỉnh tốc độ. Giáo viên đo tốc độ bằng cách
chọn sẵn bài và dự tính sẽ đọc trong bài nhiêu phút, từ đó hướng dẫn HS cách đọc.
c. Về đọc diễn cảm:
Kĩ năng đọc diễn cảm được luyện tập sau khi học sinh đã được những yêu cầu tối
thiểu về trình độ đọc (đọc đúng, rõ ràng, rành mạch…), sau khi học sinh đã tìm hiểu bài
và nắm được nội dung, ý nghĩa bài đọc. Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lựa chọn
được giọng đọc, ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả, thái độ của tác giả đối với
nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản. Khi dạy HS đọc diễn cảm, giáo viên hướng
dẫn các em luyện tập để từng bước đạt được những yêu cầu trên theo mức độ từ thấp đến
cao như sau:
- Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với từng loại câu.
Ví dụ : Khi dạy bài : Tiếng rao đêm- Tiếng Việt 5- Tập 2.
Hướng dẫn học sinh luyện đọc các câu thể hiện đúng ngữ điệu :
+ Bánh giò ò ò! ( kéo dài và hạ giọng ở phần cuối câu)
Trang 5
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
+ Cháy! Cháy nhà! ( gấp gáp, hoảng hốt)
+ Ô này! ( thản thốt, ngạc nhiên)
- Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với nhân vật.
- Biết đọc phân biệt lời của các nhân vật sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và tính
cách của từng nhân vật.
Ví dụ : Khi dạy bài: Người công dân số Một – Tiếng Việt 5- Tập 2

Giọng anh Thành : chậm rãi, trầm tĩnh, sâu lắng, thể hiện sự trăn trở, suy nghĩ về việc
nước.
Giọng anh Lê : hồ hởi, nhiệt tình, thể hiện tính cách của một người có tinh thần yêu
nước, nhiệt tình với bạn bè, nhưng suy nghĩ còn đơn giản, hạn hẹp.
- Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với tình huống miêu tả hay thái độ, cảm xúc của tác
giả (vui, buồn, trang nghiêm, giận dữ…) Do đó giáo viên nên hướng dẫn học sinh thể
hiện cử chỉ, nét mặt, để làm tăng thêm tính gợi cảm của câu văn thân mật, vui vẻ, ngạc
nhiên, căm giận
+ Khi đọc câu thơ có nhiều ý hóm hỉnh, vui vẻ cần nhấn giọng một số từ ngữ kèm theo
cử chỉ nét mặt để thể hiện sắc thái đó.
+ Đối với những bài văn xuôi khi đọc ngoài việc tìm những dấu câu đặc biệt ( câu hỏi,
câu cảm) để hướng dẫn học sinh đọc. Giáo viên cần chú trọng cách nghỉ hơi ở dấu chấm,
ngắt hơi ở dấu phấy. Đặc biệt phải biết ngắt hơi ở chỗ không có dấu câu nhưng đó là chỗ
tách ý.
Ví dụ : Khi dạy bài “ Lập làng giữ biển” –Tiếng việt 5- tập 2
Để có một ngôi làng như mọi ngôi làng ở trên đất liền rồi sẽ có chợ, có trường học, có
nghĩa trang…
Bố Nhụ nói tiếp như trong một giấc mơ, rồi bất ngờ,vỗ vào vai Nhụ:
- Thế nào con, đi với bố chứ?
- Vâng!- Nhụ đáp nhẹ.
Trang 6
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
Vậy là việc đã quyết định rồi.Nhụ đi/ và sau đó/ cả nhà sẽ đi.Đã có một làng Bạch Đằng
Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu.Hòn đảo đang bồng bềnh đâu
đó ở bãi phía chân trời…
Cần đọc giọng kể chuyện, chú ý giọng đọc của từng nhân vật.Lời của bố Nhụ: vui vẻ
thân mật.Lời của Nhụ: nhẹ nhàng.Có như vậy mới biểu đạt được trạng thái, cảm xúc của
tác giả.
Đối với các bài thơ, tuỳ theo từng thể loại thơ mà giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách
đọc sao cho đúng nhịp câu thơ.

Ví dụ bài : “ Cao Bằng”Tiếng Việt 5 tập 2
Rồi dần / bằng bằng xuống
Ông lành / như hạt gạo
Bà hiền / như suối trong
Cao giọng khi đọc hai câu thơ:
Cao Bằng/rõ thật cao
Bạn ơi có thấy đâu//
Giáo viên dựa vào những dòng thơ cụ thể để ngắt nhịp câu thơ cho đúng. Chỉ có ngắt
nhịp đúng câu thơ thì ý nghĩa đoạn thơ mới bộc lộ được cho người nghe.
- Nội dung của bài tập đọc đã qui định ngữ điệu của nó giáo viên không nên áp đạt sẵn
giọng đọc mà để cho học sinh tự nêu cách đọc và đọc trên cơ sở hiểu từ, hiểu nghĩa. Giáo
viên chỉ lắng nghe, sửa cách đọc của từng học sinh. Giáo viên luôn động viên, khuyến
khích học sinh cố gắng đọc diễn cảm.
Mặt khác để học sinh từng bước hình thành kỹ năng đọc diễn cảm, GV cần đọc mẫu,
giúp HS luyện tập thể sự cảm nhận về nội dung, ý nghĩa của bài qua giọng đọc.
Có nhiều cách đọc mẫu :
+ Đọc mẫu toàn bài : Để giới thiệu, gây hứng thú cho học sinh.
+ Đọc câu, đoạn : Giúp học sinh nhận xét, giải thích tìm ra cách đọc.
Trang 7
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
Vậy là tuỳ theo từng bài mà giáo viên đọc cả bài hoặc một đoạn. Đọc vào đầu tiết hay
cuối tiết
Ví dụ : Dạy bài : “Người công dân số Một”Giáo viên đọc mẫu đoạn 2, đoạn đó khó
đọc vì cần thể hiện ngữ điệu của từng nhân vật.
Bên cạnh những điểm chung dễ thống nhất về cách đọc diễn cảm bộc lộ sự sáng tạo.
Để phát huy tính sáng tạo của học sinh khi đọc diễn cảm. giáo viên cho học sinh luyện
tập “tự bộc lộ” qua đó điều chỉnh, chỉ dẫn cách đọc cho học sinh, tránh phân tích quá chi
tiết về cách đọc rồi sau đó mới chuyển sang luyện đọc và đọc theo cách giống hệt nhau.
Để giúp học sinh luyện đọc diễn cảm tốt giáo viên cần:
- Sau khi tìm hiểu bài, giáo viên yêu cầu học sinh đọc thật tốt một đoạn “Thăm dò”

khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc của học sinh.
- Qua kết quả đọc của học sinh, giáo viên dẫn dắt, gợi ý để học sinh phát huy ưu
điểm, khắc phục những hạn chế và tìm ra cách đọc hợp lí. Ví dụ đoạn văn vừa rồi đọc
với giọng vui hay buồn? Lời nói của nhân vật cần đọc với thái độ như thế nào?
- GV đọc mẫu diến cảm nhằm minh hoạ, gợi ý cho học sinh nhận xét, giải thích, tự
tìm ra cách đọc.
- Tạo điều kiện cho từng học sinh được thực hành luyện đọc diễn cảm trước lớp để
các em học tập lẫn nhau và được giáo viên động viên, tuyên dương hay uốn nắn.
2. Ngoài giờ tập đọc:
Ngoài việc học trên lớp, tôi thường phát động học sinh mỗi tuần phải đọc một bài thơ
hay một câu chuyện ở báo thiếu niên, để đến giờ sinh hoạt có thể đọc thơ hoặc kể chuyện
cho cả lớp cùng nghe, tuyên dương những em học sinh có giọng đọc hay, kể chuyện hấp
dẫn.
- Trong buổi học thứ hai tôi thường đọc cho các em nghe một bài thơ, bài văn hay.
- Tôi đã phân loại chất lượng đọc của từng em, dành thời gian giúp đỡ, hướng dẫn các
em cách đọc đúng, đọc diễn cảm.
Trang 8
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
- Tổ chức cho học sinh thi đọc trước lớp để các em tự đánh giá, cùng chọn ra bạn có
sự tiến bộ để động viên, tuyên dương, làm gương cho cả lớp noi theo.
- Tôi cũng đã tổ chức cho các em tự học nhóm ở nhà, tôi chọn em có giọng đọc tốt,
em có có giọng đọc khá và em có giọng đọc yếu tạo thành một nhóm, để các em cùng
giúp đỡ nhau tiến bộ.
- Ngoài ra tôi còn động viên các em xem những chương trình “đọc mỗi ngày một
cuốn sách” ở trên ti vi để các em có giọng đọc tốt hơn.
III. Kết quả sau khi thực hiện:
Khảo sát kết quả luyện đọc một bài tập đọc tuần 24.
Kết quả như sau:
Sĩ số : 29 em ( 1 em khuyết tật )
Tốt : 13 em chiếm 46,4 %

Khá : 11 em chiếm 39,3 %
Trung bình : 4 em chiếm 14,3 %
C.PHẦN KẾT LUẬN:
1. Ý nghĩa của sáng kiến :
- Việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4 -5 là việc làm cần thiết nhàm giúp
học sinh có kĩ năng đọc đúng, đọc hay.Từ đó học sinh hiểu các văn bản và nội dung bài
tập đọc.
- Đọc diễn cảm tốt giúp học sinh có điều kiện học tốt các môn học khác
- Đọc diễn cảm có tác dụng phát triển trí tuệ cho học sinh, thông qua việc đọc diễn
cảm giúp học sinh khám phá tác phẩm văn chương, giúp học sinh hiểu rõ được giá trị
đích thực của tác phẩm văn học.
- Đọc diễn cảm là một phương tiện giáo dục bồi dưỡng đạo đức, thẩm mĩ cho các em
học sinh, giúp các em cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn học làm cho các em yêu
thích văn học từ đó có ý thức luyện đọc diễn cảm.
Trang 9
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
- VIệc áp dụng cac biện pháp luyện đọc và nhờ tính kiên trì, chịu khó, rèn luyện của
học sinh nên chất lượng đọc của lớp đã có sự tiến bộ rõ rệt.
2. Bài học kinh nghiêm:
Thực nghiệm cho tôi thấy vấn đề cần thiết để có hiệu quả trong việc rèn kĩ năng đọc
diễn cảm cho học sinh là :
- Giáo viên phải luôn chủ động, sáng tạo, tìm tòi những biện pháp dạy học tốt nhất để
nâng cao hiệu quả giờ dạy.
- Giáo viên phải có nghiệp vụ sư phạm tốt, đặc biệt đọc mẫu của thầy phải chuẩn,
hay có sức cuốn hút học sinh vì trong khâu rèn đọc thì việc đọc mẫu của giáo viên có ảnh
hưởng rất lớn đối với học sinh. Học sinh sẽ theo dõi lắng nghe thầy đọc và coi đó là
chuẩn mực để các em bắt chước. Chính vì vậy giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo,
mỗi từ ngữ giáo viên đọc đều phải chuẩn mực.
- Giáo viên cần tìm hiểu chắc nội dung cơ bản của chương trình sách giáo khoa, sách
hướng dẫn để nắm vững nội dung từng bài, hướng dẫn cách đọc đoạn văn, khổ thơ cho

học sinh.
- Luôn nâng cao ý thức, nhận thức, trách nhiệm của người giáo viên, luôn có suy nghĩ
“Tất cả vì học sinh thân yêu”.
- Giáo viên cần hiểu kĩ, nắm vững đối tượng học sinh để có biện pháp cụ thể dẫn dắt
các em .
- Luôn trau dồi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để nâng cao chất
lượng dạy học ở các phân môn đặc biệt là môn Tập đọc.
- Luôn là người tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện phát huy vai trò chủ động sáng tạo của
học sinh.
- Phải tạo sự thi đua cho học sinh. Không được chê trách các em (nhất là trước lớp) mà
phải tuyên dương, khen thưởng kịp thời những em có cố gắng, có tiến bộ, để tạo cho
các em niềm tin và hứng thú.
- Giáo viên phải thực sự là tấm gương, thực sự là mẫu trong học sinh.
Trang 10
SKKN: RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5
3. Ý kiến đề xuất:
Đối với các cấp quản lí :
- Nên tổ chức nhiều buổi sinh hoạt chuyên đề “Rèn đọc diễn cảm cho học sinh”hơn
nữa, trong các buổi sinh hoạt chuyên đề nên tập trung vào các tiết dạy của một số giáo
viên giỏi tiêu biểu để đồng nghiệp tham dự học hỏi, rút kinh nghiệm.
Trên đây là những vấn đề mà cá nhân tôi đã tìm tòi suy nghĩ, nghiên cứu khi tiến
hành dạy luyện đọc cho học sinh. Tuy nhiên sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, thời
gian còn có hạn, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi mong sự góp ý và xây dựng của các
cấp trên cùng các bạn đồng nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho
học sinh trong giờ Tập đọc.
Kính mong sự góp ý của hội đồng khoa học các cấp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trang 11
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
S K K N 2 :

Một số biện pháp khắc phục sai lầm thờng gặp trong
giải toán của học sinh lớp 5
I. Đặt vấn đề:
1. Cơ sở lý luận:
Mỗi một môn học ở bậc tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu và rất quan trọng của nhân cách con ngời. Trong các môn
học, cùng với môn Tiếng Việt và các môn học khác, môn Toán có vị trí rất quan
trọng.
Các kiến thức, kỹ năng của môn Toán ở bậc Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống,
chúng rất cần thiết để giúp các em học tốt các môn học khác ở bậc Tiểu học và môn học toán ở
cấp trên. Môn Toán còn giúp học sinh biết những mối quan hệ về số lợng, hình dạng, không gian
của thế giới xung quanh.
Nhờ đó mà học sinh có phơng pháp nhận thức một số mặt ở thế giới xung
quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
Bên cạnh đó, môn Toán còn góp phần quan trọng trong vịêc rèn luyện những
phơng pháp t duy, suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí
thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, nó góp phần vào sự hình
thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của con ngời, cần cù, cẩn thận, có ý chí
vợt khó khăn, làm việc có kế hoạch, nề nếp và khoa học.
2. Cơ sở thực tiễn:
Qua cơ sở lý luận, ta thấy môn Toán có tầm quan trọng nh vậy nhng trong
thực tế do nhiều nguyên nhân ( cả khách quan lẫn chủ quan) việc học Toán của học
sinh còn gặp nhiều khó khăn, khi giải toán các em còn mắc nhiều sai lầm ảnh h ởng
đến chất lợng học tập môn Toán. Vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu những sai lầm khi
giải toán của học sinh để từ đó có phơng pháp giúp các em khắc phục, sửa chữa
những sai lầm đó đa chất lợng học toán đi lên là một vấn đề hết sức cần thiết.
3. Những suy nghĩ của bản thân:
Trang 12
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
Bản thân tôi ra trờng cha đợc lâu, nhng đã đợc giảng dạy ở các lớp. Qua quá

trình dạy học, đồng thời qua tìm hiểu thêm về chơng trình và thực tế chất lợng học
của các em, tôi thấy ở lớp 5 thờng mắc một số sai lầm khi giải toán nên tôi đã quyết
tâm nghiên cứu và tìm ra những sai lầm cụ thể thờng gặp khi giải Toán để đa chất l-
ợng học Toán của học sinh lớp 5 ngày một nâng cao.
Từ việc nghiên cứu tài liệu ghi nhận những biểu hiện sai lầm khi các em giải
Toán ở các lớp trong giờ học, thu thập ý kiến của các giáo viên giảng dạy trong khối
và đi đến một số kết luận.
Sau đây, tôi sẽ trình bày những sai lầm mà các em ở lớp 5 thờng gặp khi giải
toán và cách khắc phục.
II. Những sai lầm thờng gặp và biện pháp khắc phục.
Để có đợc kết quả điều tra chính xác bản thân tôi đã căn cứ vào các tiết dự giờ
trong khối, kiểm tra vở bài tập toán của học sinh, phỏng vẫn các giáo viên chủ nhiệm
lớp, nhất là giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm, tôi đã rút ra những sai lầm
thờng gặp khi giải toán của học sinh và một số giải pháp khắc phục nh sau:
1. Những sai lầm thờng gặp:
- Đổi các đơn vị đo độ dài km, hm, dam mm ; đo khối lợng : Tấn, tạ,
yến g ; đo diện tích: km
2
mm
2
; đo thể tích : m
3
, dm
3
, cm
3
và quan hệ giữa
các đơn vị đó.
- Nhầm lẫn giữa phép chia trong số thập phân.
- Toán chuyển động đều : Cùng chiều, ngợc chiều, xuôi dòng, ngợc dòng.

- Giải toán "Tìm tỉ số phần trăm"
Sau khi dự giờ tôi đã tiến hành khảo sát các lớp 5A, 5B, 5C, 5D năm học 2010 - 2011 và
kết quả đạt đợc nh sau:
Kết quả Giải các bài toán Hiểu rõ cách giải
Trang 13
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
Giỏi Khá TB Yêú
Hiểu đúng về
dạng toán
Còn phân vân
lỡng lự
Cha hiểu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
5A 27 6 22,2 12 44,5 6 22,2 3 11,1 7 25,9 14 51,9 6 22,2
5B 27 5 18,5 13 48,2 7 25,9 2 7,4 7 25,9 12 44,5 8 29,6
5C 28 6 21,4 10 35,7 12 42,9 6 21,4 14 50,0 8 28,6
5D 28 6 21,4 8 28,6 10 35,7 4 14,3 5 17,8 12 42,9 11 39,3
2. Các biện pháp khắc phục:
Thứ nhất:


Đối với sự lầm nhẫn giữa cách đổi các đơn vị đo.
VD:

a. 5m 5cm = m ; 1m756mm = m
100m = km ; 2,5km = cm
b. 1,3255 kg= g ; 10kg = tấn
3 tấn 2 tạ = tấn ; 0,152 tạ = kg
c. 2,53 a = m
2

; 1000cm
2
= m
2
2ha5a= ha ; 275m
2
= a
d. 2dm
3
= cm
3
; 86125cm
3
= dm
3
8,12m
3
= dm
3
; m
3
= cm
3

Tôi đã ra các bài tập trên thực tế nghiệm ở các lớp 5 trong khối kết quả thu đợc nh
sau:
Nhìn vào bảng trên ta thấy đợc số học sinh ở lớp 5A và 5D làm sai đang còn nhiều,
thu thập từ bài của các em làm tôi thấy thờng hay sót chữ số, đánh dấu phẩy sai,
thừa chữ số
Nguyên nhân các em làm sai là do cha nắm vững đợc mối quan hệ giữa các đơn vị

đo.
Để khắc phục đợc sự nhầm lẫn này giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh thấy:
Giữa đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lợng " Hai đơn vị đo liền nhau:
- Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé
Trang 14
1
4
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
- Đơn vị bé bằng
10
1
đơn vị lớn.
VD:


1 tấn = 10 tạ ; 52dm = 5,2m
1 tạ = 0,1 tấn ; 52m = 520m
Đơn vị đo diện tích: "Hai đơn vị đo diện tích liền nhau:
- Đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé
- Đơn vị bé bằng
100
1
đơn vị lớn.
VD:


1dam
2
= 100m
2

; 1km
2
= 1000.000m
2
1m
2
= 0,01dam
2
; 1m
2
= 0,000 001km
2

Đơn vị đo thể tích: "Hai đơn vị đo thể tích liền nhau:
- Đơn vị lớn gấp 1000 lần đơn vị bé
- Đơn vị bé bằng
1000
1
đơn vị lớn.
VD:


1m
3
= 100dm
3
; 1dm
3
= 0,001m
3

1m
3
= 1000 000cm
3
; 1cm
3
= 0,000 001m
3

Tất cả các đơn vị đo ở trên cần chú ý khi đổi từ đơn vị lớn xuống đơn vị bé ta cần
dời dấu phẩy sang phải

một chữ số đối với đơn vị đô độ dài và khối lợng, 2 chữ số
đối với đơn vị đo diện tích và 3 chữ số đối với đơn vị đo thể tích. Còn khi đổi từ
đơn vị bé lên đơn vị lớn ta cần dời dấu phẩy sang bên trái

1, 2, 3 chữ số. Trờng
hợp đơn vị nào vắng cần phải thêm chữ số 0 ( 1, 2, 3, chữ số ).
VD:
+ 0,305 km = 30500 cm ; 2,5 tấn = 2500 kg
96 mm = 0,096 m ; 1g = 0,01 kg
+ 2,7ha
2
= 2 700 000dm
2
; 7m
2
25dm
2
= 7,25m

2
1467 cm
2
= 0,1467m
2
; 15dam
2
5cm
2
= 0,1505m
2
+ 75dm
3
= 75000cm
3
; 6,412cm
3
=0,006 412dm
2
Để khắc phục đợc những sai lầm đó giáo viên thờng xuyên kiểm tra, củng cố lại d-
ới hình thức tổ chức các trò chơi "Rung chuông vàng" ra các bài tập trên phiếu
học tập để học làm và đợc trực tiếp luyện tập thật nhiều. Đồng thời cho các em
Trang 15
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
thực hành đo, vẽ theo nhóm để các em thấy đợc thực tế nhằm khắc sâu vào kiến
thức cho mình hơn.
Thứ hai:


Nhầm lẫn giữa các phép chia:

Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy hầu nh các em chia hay nhầm lẫn giữa Chia số
thập phân cho số thập phân; chia số tự nhiên cho số tự nhiên thơng tìm đợc là
số thập phân; chia số thập phân cho số tự nhiên; chia số tự nhiên cho số thập
phân.
Nguyên nhân các em làm sai là do các em cha nắm vững đợc các quy tắc chia của
mỗi dạng, thờng ghi nhớ máy móc cho nên nhanh quên cách chia.
Để khắc phục đợc dạng toán này thì giáo viên cho học sinh trực tiếp đặt tính và
nêu cách thực hiện chia để các em ghi nhớ lâu hơn.
- Đặt tính :
- Cách thực hiện: Tuỳ vào mỗi dạng chia.
VD:


+ Chia số thập phận cho số tự nhiên.
8,16 : 3 = ? ; 8,16
- Trớc hết ta chia phần nguyên của số bị chia cho số chia.
8,16
21 - Đánh dấu phẩy ở thơng trớc khi lấy chữ số
06 đầu tiên của phần thập phân ở số bị cha để đa vào
0 phép chia.
- Tiếp tục phép chia với từng chữ số của phần thập phân ở số bị
chia.
Phần thực hành, giáo viên đọc phép tính cho học sinh rồi tính, giáo viên kiểm tra
lại và kèm cặp những em yếu, yêu cầu các em đó luyện chia cho nhiều để sửa
chữa cái sai của mình.
+ Chia số tự nhiên cho số tự nhiên:
VD:

45 : 12 = ?
- Trớc hết ta chia phần nguyên của số bị chia cho số chia.

45
90
- 45 chia cho 12 đợc 3 d 9.
Trang 16
3
3
2,72
12
3,75
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
60 - Muốn chia tiếp ta đánh dấu phẩy ở thơng
0 và thêm 0 vào bên phải số d 9, đợc 90
(có nghĩa là 90 phần mời), chia 90 cho 12
đợc 7 viết 7 vào thơng, d 6.
- Lại thêm 0 vào bên phải số d 6, đợc 60
(có nghĩa là 60 phần trăm) chia 60 cho 12
đợc 5, viết 5 vào thơng, d 0 .
Vậy : 45 : 12 = 3,75
+ Chia số tự nhiên cho số thập phân:
VD

: 112 : 2,24 = ?

11200
00
0
+ Chia số thập phân cho số thập phân:
VD:

78,6 : 6,28 = ?

78,60
1580
3240
100
- Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số bị chia thì ta chuyển dấu
phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.
- Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi làm phép chia nh đối với các số tự nhiên.
Trang 17
2,2
4
50
6,2888
8
12,5 (d 0,1)
- Ta đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần
thập phân của số chia thì thêm vào bên phải
số bị chia bấy nhiêu chữ số 0.
- Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi làm phép chia
nh đối với các số tự nhiên.
Tức ta thêm 2 chữ số 0 sau 112 đợc 11200,
bỏ dấu phẩy ở số chia 224. Hạ 1120 chia
cho 224 đợc 5 d 0, hạ 0 xuống -0 chia cho
224 đợc 0. Vậy ta đợc kết quả là 50.
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
- Số chia 6,28 có 2 chữa số ở phần thập phân ta chuyển dấu phẩy ở số bị chia 78,6
sang 2 chữ số nhng ở dây chỉ có 1 chữ số thì ta phải thêm 1 chữ số 0, ta đợc 7860
chia hết cho 628.
Trớc hết hạ 768 chia cho 628 đợc thơng là 1 d 158, ta tiếp tục hạ 0 xuống đợc
1580 chia cho 628 đợc 2 d 324. Đánh dấu phẩy ở thơng thêm 0 vào số d 324 đợc
3240 chia cho 628 đợc 5 d 100 ( 0,1)

Đối với dạng chia này thì các em hay sai ở số d, chẳng hạn nh ở ví dụ trên có một
nữa số lớp là nói d 100, nữa còn lại là d 0,1
Để tránh cho học sinh nhầm lẫn giữ số d thì giáo viên cần khắc sâu cho các em:
ở thơng phần thập phân lấy đến là phần nào thì số d ứng với phần đó Sau đó cho
các em thử lại với 2 số d 100 và 0,1 để biết xem số nào đúng.
12,5 x 6,26 + 0,1 = 78,6
12,5 x 6,26 + 100 = 178,5
Nh vậy ta thấy số d 100 là sai, ở đây thơng ở phần thập phân lấy đến hàng phần m-
ời, do đó số d chữ số 1 ứng với hàng phần mời.
Chính vì cho các em tự đặt tính và thực hiện tính và thực hiện tính sau khi giáo
viên hớng dẫn một vài bài để học sinh đợc thực hành nhiều hơn, khắc sâu cách
tính và tính để nhớ đợc quy tắc một cách kỹ hơn, lâu hơn tránh trờng hợp ghi nhớ
máy móc, đối với những em còn làm sai thì giáo viên gọi em đó lên bảng thờng
xuyên để học sinh đợc làm nhiều và tự phát hiện ra cái sai của mình để sửa chữa.
Sau khi các em đã thành thạo các dạng chia giáo viên đa ra cùng một lúc các dạng
toán đã học, ví dụ :
VD:

40 : 70 = ; 271,8 : 6 =
18 : 144 = ; 119,08 : 26 =
1,458 : 0,45 = ; 12 : 12,5 =
Để học sinh tự đặt tính và tính sẽ thất đợc sự khác nhau của các dạng chia. Vì vậy,
khắc sâu thêm kiến thức và nhớ cách thực hiện phép tính.
Thứ ba:


+ Với dạng toán chuyển động đều:
- Với dạng toán cùng chiều và ngợc chiều.
Tôi đã đa ra bài toán để kiểm tra học sinh nh sau:
Bài toán 1:



1. Hai ô tô bắt đầu đi cùng một lúc. Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 42
km/giờ, một ngời đi ngợc chiều từ B đến A với vận tốc 40 km/giờ. Hai ô tô gặp
nhau sau khi đi đợc 3 giờ. Tính quảng đờng AB ?
Trang 18
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
Có 20%-> 25% học sinh thực hiện nh sau:
Sau mỗi giờ hai xe đi đợc là :
42 - 40 = 2 (km)
Quảng đờng AB dài là:
2 x 3 = 6 (km)
Đáp số

: 6km
Bài toán 2:


Một ngời đi bộ từ B với vận tốc 4km/giờ, một ngời đi xe đạp từ A cách B 18km với
vận tốc 8km/giờ, đuổi theo ngời đi bộ. Hai ngời bắt đầu đi cùng một lúc. Sau mấy
giờ ngời đi xe đạp đuổi kịp ngời đi bộ ?
Có 18% -> 20% học sinh giải nh sau :
Sau mỗi giờ ngời đi xe đạp gần ngời đi bộ là :
8 + 4 = 12 (km)
Thời gian cần để 2 ngời đuổi kịp nhau là:
18 : 12 = 1,5giờ = 1 giờ 30 phút
Đáp số:

` 1 giờ 30 phút
Nguyên nhân học sinh sai là do cha hiểu bản chất của bài toán, hay nhầm lẫn giữa

lời điểm và thời lợng, chỉ ghi nhớ máy móc, rập khuôn, mập mờ, dẫn đến các em
cùng chiều tìm tổng vận tốc, ngợc chiều tìm hiệu vận tốc, không xác định đợc
trong đầu óc bớc mình cần làm, do đó đã có một số em làm sai nh 2 ví dụ trên.
Để khắc phục sai lầm với dạng toán cùng chiều và ngợc chiều trên thì giáo viên
phải giảng giải, làm mẫu nhiều lần đồng thời phải thờng xuyên cho học sinh thực
hành luyện tập thành kỹ năng, kỹ xảo " cùng chiều ta phải tìm hiệu vận tốc còn
ngợc chiều phải tìm tổng vận tốc ". Đặc biệt khi giải dạng toán này ta phải vẽ sơ
đồ ra để dễ nhận thấy.
Bài 1:
Tóm tắt Giải
Tổng vận tốc của 2 xe là:
42 + 40 = 82 (km)
Quảng đờng AB dài là
82 x 3 = 246 (km)
Đáp số: 246 k
Bài 2:
Trang 19
A->
B
V = 42km
Chỗ gặp nhau
V = 40km

| | | | | | |
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
Tóm tắt Giải
Tổng 2 vận tốc là:
8 - 4 = 4 (km)
Thời gian cần đi để hai ngời
đuổi kịp nhau là:

18 : 4 = 4,5 giờ = 4 giờ 30 phút
Đáp số: 4 giờ 30 phút
+ Với chạy xuôi dòng, ngợc dòng:
Vịêc học sinh làm sai ở dạng toán này xuôi dòng và ngợc dòng hay nhầm lẫn với nhau
có xuôi dòng học sinh lấy vận tốc thực trừ vận tốc dòng sông và ngợc lại, có khi xuôi
dòng làm trừ, ngợc dòng cũng làm trừ.
VD: Một cái thuyển đi với vận tốc 6,5km/giờ, vận tốc của dòng sông là 1,3 km/giờ.
a. Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi đợc bao nhiêu km ?
b. Nếu thuyền đi ngợc dòng thì sau 5,5 giờ sẽ đi đợc bao nhiêu km ?
Có 15% học sinh giải nh sau :
b. Vận tốc của thuyền khi xuôi dòng là :
6,5 - 1,3 = 5,2 (km/giờ)
Sau 3,5 giờ thuyền sẽ đi đợc là :
5,2 x 1,3 = 18,2 (km)
Đáp số: 18,2 km
b. Vận tốc của thuyển khi ngợc dòng là :
6,5 + 1,3 = 7,8 ( km/giờ)
Sau 5,5 giờ thuyền sẽ đi đợc là:
7,8 x 5,5 = 42,9 (km)
Đáp số: 42,9 km
Nguyên nhân dẫn đến sai lầm là do học sinh không nắm vững kiến thức, ghi nhớ máy
móc, rập khuôn, chỉ nhớ trong chốc lát rồi sau đó quên. Dẫn đến có 15% học sinh làm
sai nh trên.
Để khắc phục đợc sai lầm về dạng toán chuyển động đều: Cùng chiều, ngợc chiều;
Xuôi dòng, ngợc dòng thì giáo viên cần đa ra công thức cụ thể:
V khi xuôi dòng = V thực + V dòng sông
V khi ngợc dòng = V thực - V dòng sông
Trang 20
V= 4km/giờ
A 18km

B
V = 8km/giờ
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
- Chuyển động cùng chiều :Tìm hiệu 2 vận tốc: V cùng chiều = V
1
- V
2
- Chuyển động ngợc chiều: Tìm tổng 2 vận tốc: V ngợc chiều = V
1
+ V
2
Thứ t

:


+ Với dạng toán này SGK Toán 5 cha đem ra các dạng toán. Nên nhầm cách
giải của các dạng, tôi đã đa ra các dạng cụ thể để HS dễ nhận dạng và nhớ
cách giải:
Trong chơng trình toán 5, giải bài toán về Tỉ số phần trăm đợc học trong hai tuần 15 và 16 bắt
đầu từ tiết 74 đến tiết 92, trong đó có 2 tiết Luyện tập chung có xen kẽ thêm một số nội dung khác.
Học sinh đợc học giải ba bài toán cơ bản về Tỉ số phần trăm.
Bài toán 1: Cho a và b. Tìm Tỉ số phần trăm của a và b
* Dạng 1: "Biết hai số, tìm tỉ số phần trăm giữa hai số". Cách giải: Ta lấy số
nêu trớc chia cho số nêu sau nhân với 100, ghi kí hiệu %.
VD 1: Một lớp học có 18 hs nam và 14 hs nữ. Tìm tỉ số phần trăm của hs nữ và hs cả
lớp ?
Bài giải :
Số hs cả lớp là :
14 + 18 = 32 (học sinh)

Tỉ số phần trăm của hs nữ và hs cả lớp là :
14 : 32 x 100 = 43,75 %
Đáp số : 43,75 %
Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a
* Dạng 2: "Biết một số và phần trăm số đó, tìm số còn lại". Cách giải: Ta lấy số
đó chia cho số phần trăm của số đó nhân với 100.
VD 2: Một lớp học có 18 hs nam và chiếm 56,25 % hs cả lớp. Tìm số hs cả lớp ?
Bài giải :
Số hs cả lớp là :
18 : 56,25 x 100 = 32 (học sinh)
Đáp số : 32 học sinh.
Bài toán 3: Cho a và tỷ số phần trăm của a và b, tìm b
Trang 21
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
* Dạng 3: "Biết một số và phần trăm của số còn lại, tìm số còn lại". Cách giải:
Ta lấy số đó chia cho 100 nhân với số phần trăm của số còn lại.
VD 3: Một lớp học có 32 hs. Số hs nam chiếm 56,25 %. Tìm số hs nam ?
Bài giải :
Số hs nam là :
32 : 100 x 56,25 = 18 (học sinh)
Đáp số : 18 học sinh.
Đồng thời giáo viên phải làm mẫu, giảng giải một số bài để cho học sinh nhập tâm vào
trong trí nhớ, sau đó cho học sinh trực tiếp thực hành vào vở bài tập hoặc làm vào
phiếu học tập. Nhất là những em còn yếu, giáo viên phải luôn gọi lên bảng để kiểm
tra. Giúp các em tự phát hiện ra sai lầm và cách khắc phục.
Với những biện pháp sửa chữa sai lầm nh trên tôi còn vận dụng linh hoạt nhiều hình
thức, phơng pháp dạy học cho học sinh làm bài theo nhóm để học sinh khá, giỏi giúp
đỡ những học sinh yếu, tăng cờng kiểm tra ngay tại lớp, cho học sinh luyện tập thực
hành nhiều, khuyến khích các em làm bài và tìm cách tự kiểm tra để đánh giá bài làm
của mình.

III. Kết quả đạt đợc:
Sau một thời gian nghiên cứu tự tìm ra phơng pháp và thực hiện vào dạy Toán ở lớp 5,
cho tới nay chất lợng học toán ở học sinh trong khối lớp đã có nhiều chuyển biến rõ
rệt, kết quả đạt đợc là số học sinh không còn mắc những sai lầm trên.
Học sinh nắm cách giải các dạng toán trên một cách chính xác và linh hoạt hơn.
Kết quả khảo sát của lớp 5A, 5B, 5C, 5D của năm học 2011 - 2012 dạy theo phơng án trên.
Lớp
Tổng
số
Kết quả Giải các bài toán Hiểu rõ cách giải
Giỏi Khá TB Yếu
Hiểu đúng về
dạng toán
Còn phân vân
lỡng lự
Cha hiểu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
5A 32 18 56,2 10 31,3 4 12,5 28 87,5 4 12,5
5B 30 10 33,3 13 43,4 6 20,0 1 3,3 23 76,7 6 20,0 1 3,30
5C 31 19 61,3 8 25,8 4 12,9 28 90,3 3 97,0
5D 32 21 65,6 8 25,0 3 94,0 29 90,6 3 94,0
IV. Kết luận:
Trang 22
SKKN: RẩN K NNG C DIN CM CHO HC SINH LP 4 - 5
Nh vậy để có một lớp học đồng đều, học sinh không còn mắc những sai lầm thờng gặp
khi giải Toán, ngời giáo viên phải thực sự là một ngời mẹ hiền, yêu nghề, mến trẻ, phải
có tâm huyết với nghề, hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý, khả năng của học sinh. Đồng thời
phải thờng xuyên quan tâm gần gũi, giúp đỡ các em vợt qua mọi khó khăn. Từ đó các
em có chỗ dựa vững chắc để vơn lên. Phải tìm ra nguyên nhân, cách khắc phục cho
từng đối tợng học sinh. Bên cạnh đó ngời giáo viên phải là một nhà khoa học, phải

luôn tự tìm tòi, nghiên cứu để có những giải pháp khắc phục. Việc phát hiện những sài
lầm đó không khó nhng việc tìm cách khắc phục hoàn toàn là một vấn đề khó khăn
hơn nhiều. Khi dạy Toán ở các dạng học sinh thờng làm sai, khó hiểu giáo viên cần
chú trọng tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai lầm để có biện pháp khắc phục.
V. Kiến nghị và đề xuất
Giải các dạng toán trên chiếm một tỉ lệ khá lớn trong chơng trình toán lớp 5 nói riêng và môn
toán của THCS, THPT nói chung. Đặc biệt giải các bài toán trên có vai trò quan trọng trong việc rèn các
kỹ năng tính toán liên quan mật thiết tới công việc và đời sống hàng ngày của mỗi con ngời .
Vì thế chuyên môn nhà trờng cần có chỉ đạo về phơng pháp dạy học các bài toán này trong ch-
ơng trình toán lớp 5. Bên cạnh đó cần có sự động viên khuyến khích kịp thời cho những giáo viên hoặc
tổ chuyên môn có sáng tạo trong thiết kế các phơng án dạy học khác ngoài hớng dẫn SGV, tuy nhiên ph-
ơng án dạy học này phải mang lại hiệu quả cao hơn.
Đối với giáo viên giảng dạy cần chú ý đổi mới phơng pháp tích cực tự học, tự bồi dỡng tìm tòi
nghiên cứu ra cách dẫn dắt, khai thác bài học mang lại hiệu quả phù hợp với trình độ học sinh lớp mình
giảng dạy, không nhất nhất, phải phụ thuộc vào sách hớng dẫn giáo viên mà quên đi tính sáng tạo của
bản thân mình và làm mất tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi đợc rút ra từ thực tế giảng dạy, nghiên cứu,
học hỏi và đã mang lại kết quả cho bản thân trong giảng dạy. Rất mong nhận đợc sự
góp ý của thầy cô cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang 23

×