Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.91 KB, 98 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu, và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ để người sử
dụng thông tin có thể đánh giá và dự tính các tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như các rủi ro trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài
chính và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
1.1.2. Ý nghĩa
Tình hình tài chính có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, thì nó đem lại nguồn thu lớn
cho doanh nghiệp và ngược lại. Qua đó, ta thấy phân tích tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó giúp các chủ doanh
nghiệp biết rõ về khả năng tài chính của mình một cách chính xác nhằm
định hướng cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời để thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu
Đối với từng cương vị, vị trí và đối tượng khác nhau, kết quả phân
tích tài chính nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm đánh
giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để định hướng được các quyết
định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.


1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ
sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Các nhà đầu
tư quan tâm đến phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Đây là một trong những căn cứ để họ ra quyết định có nên bỏ vốn
đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng, người cho vay: Thông qua kết quả phân tích tài
chính, họ biết được khả năng vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
Trước khi quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ngân hàng,
người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không và khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
1.2. Phương pháp phân tích
Nhìn chung có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp chẳng hạn như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số,
phương pháp phân tích xu hướng biến động, phương pháp DUPONT, v.v…
Sau đây là ba phương pháp chính được sử dụng để phân tích các số liệu tài
chính trong Chuyên đề tốt nghiệp này. Cụ thể như sau:
1.2.1. Phương pháp so
sánh
Kết quả của việc phân tích tài chính sẽ cho nhiều thông tin bổ ích hơn
khi nó được so sánh với các kết quả phân tích tài chính liên quan. Thông
thường, các chuyên gia phân tích tài chính sử dụng hai dạng so sánh sau:
− So sánh với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (các
doanh nghiệp có quy mô và phạm vi hoạt động tương đương với nhau):
Dựa vào kết quả so sánh, chủ doanh nghiệp sẽ dễ dàng thấy được vị thế
của doanh nghiệp của mình trên thị trường, sức mạnh về tài chính của
doanh nghiệp của mình đối với các đối thủ cạnh tranh và lý giải được sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà phát huy hay khắc phục.

− Phân tích theo xu hướng: Căn cứ vào xu hướng biến động theo
thời gian, chủ doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình đang phát triển theo chiều hướng tốt hơn hay xấu đi. Thời
2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
gian ở đây là chủ doanh nghiệp có thể so sánh theo từng năm (năm sau
so với năm trước) hay theo dõi sự biến động qua nhiều năm.
Kết quả so sánh là những thông tin tài chính cực kỳ cần thiết và
quan trọng cho cả nhà quản trị và nhà đầu tư.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ l

Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài
chính là phân tích tỷ lệ. Việc
sử

dụng
các tỷ lệ cho phép người phân tích
đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ
yếu về tài chính của doanh nghiệp.
Trong

phần
lớn các trường hợp, các tỷ
lệ được sử dụng theo hai phương pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ của doanh nghiệp đang xét sẽ được so sánh với
các tiêu chuẩn của ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào
cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích
với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một ngành và
có quy mô tài sản xấp xỉ.

Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian
đối với doanh nghiệp. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công
ty có thể được đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích
nếu ta quan sát các tỷ lệ chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước
đây để xác định xem doanh nghiệp đã vững vàng đến mức nào về mặt tài
chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận về kinh tế.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại
chính, tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà
các tỷ lệ này muốn làm rõ. Nhìn chung có bốn loại chính, xét theo
thứ
t

mà sẽ được xem xét ở Chương 2 của Chuyên đề này:
- Cơ cấu vốn (nợ/vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài
chính cho các khoản vay nợ được doanh nghiệp thực hiện bằng cách vay
nợ.
- Tính thanh khoản: Đo lường khả năng của một công ty trong việc
3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng
các nguồn lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Khả năng sinh lợi: Đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của
công ty.
4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
1.2.3. Phương pháp
DUPONT

Phương pháp DUPONT là phương pháp thường được các nhà quản
lý trong nội bộ doanh nghiệp
sử

dụng
để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp theo cách
nào. Phân tích tài chính bằng phương pháp DUPONT là chia tỷ số ROA
và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động
của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu của dự đoán tài chính. Trong đó thông tin kế toán là một nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ
trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được hình thành thông qua
việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là bảng cân đối kế toán và báo cáo thu
nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
Có thể sử dụng nguồn thông tin từ bên ngoài, nhưng phải lưu ý thu thập
những thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lãi suất, những thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý,
kinh tế đối với doanh nghiệp
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
 Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào
số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các
loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét

về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn
đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản
lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét
phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn
khác nhau.
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh
nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý, nó là bức tranh muôn màu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghêp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần, phần
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính
1.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
a) Phân tích cấu trúc tài sản
Thiết lập Bảng cân đối kế toán theo dạng so sánh (bao gồm cả qui mô và
tỷ trọng):
CHỈ TIÊU NĂM N NĂM N+1 CHÊNH LỆCH
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/- %
A. TSNH
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
… … … … … … …
6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
B. TSDH
I.Các khoản phải thu
dài hạn
II.TSCĐ
TỔNG TS T
0
100% T
1
100%
T= T
1-
T
0
T*100/

T
0
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Lập bảng phân tích qui mô nguồn vốn , sau đó phân tích kết cấu nguồn
vốn theo hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tự chủ về tài chính,
nhóm chỉ tiêu đánh giá sự ổn định về tài chính.
Ta có bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
(+/-) (%)
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở hữu
3.Nguồn vốn tạm thời
4. Nguồn vốn thường
xuyên
5.Tồng nguồn vốn
6. Tỷ suất nợ (%) = (1)/(5)
7.Tỷ suất tự tài trợ(%)
=(2)/(5)
8.Tỷ suất NVTX ( %) =
(4)/(5)
9. Tỷ suất NVTT(%) = (3)/
(5)
c) Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính dài hạn được thể hiện qua sự cân đối giữa tài sản và
nguồn tài trợ tài sản. Chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính dài hạn là
Vốn lưu động ròng ( VLĐR).
VLĐR > 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
7
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG

VLĐR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính dài hạn.
Cân bằng tài chính ngắn hạn, chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài
chính ngắn hạn là ngân quỹ ròng ( NQR).
NQR >0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn.
NQR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn nhưng độ an
toàn chưa cao  có nguy cơ mất cân bằng.
NQR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính ngắn hạn.
1.4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến
động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm:
- Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản
giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng
của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
mua hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là
yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta
phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên
vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển
phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ
những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của
chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
8
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
- Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của
toàn doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài
chính hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả
của tất cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự
tiến triển của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá
lợi nhuận.
- Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng
báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh
tế thị trường, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo.
1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt,
doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng
vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính
kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ
phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
1.4.2.1. Phân tích các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ
phải thu với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối
kỳ và đầu kỳ, từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, đó là: Số vòng quay các
khoản phải thu và số ngày thu tiền.
- Số vòng quay các khoản phải thu:
9

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Số vòng quay các khoản phải

= Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình
quân
Trong đó:
Các khoản phải thu bình
quân =
Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối
kỳ
2
- Số ngày thu tiền:
Số ngày thu tiền = 360
Số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày của niên độ kế toán thường là 360 ngày và số ngày này có thể
khác đi tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh
nghiệp có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn.
Tuy nhiên, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc,
gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.4.2.2. Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ
phải trả với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối
kỳ và đầu kỳ, từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.4.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết,

với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các
khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán
10
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
tổng quát" của doanh nghiệp càng > 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả
năng thanh toán tổng quát và ngược lại, trị số này < 1, doanh nghiệp không
bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ.
Hệ số thanh toán tổng quát
=
Tổng tài
sản
Tổng số nợ
Trên thực tế, mặt dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ
nhưng khi nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh
nghiệp cũng không bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông
thường trị số của chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát"

2, các
chủ nợ mới có khả năng thu hồi được nợ khi đáo hạn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng số tài sản" được
phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) và "Tổng số nợ phải
trả" được phản ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế
toán.
b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán
hiện hành)
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến

hạn.
H
TTHH
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
H
TTHH
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
Tổng nợ ngắn hạn
11
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Qua đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh
nghiệp hiện đang có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành
tiền để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó, các
nhà

quản
trị
có thể tiên lượng được khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với tính chất như thế, nếu hệ số này giảm, thì khả năng thanh toán sẽ
giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính sắp
xảy ra. Ngược lại, nếu hệ số này cao, thì doanh nghiệp có khả năng thanh
khoản cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao, thì cũng không tốt vì điều
này có nghĩa rằng doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc
quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không đạt

hiệu

quả
do có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho, có quá nhiều nợ phải đòi,
v.v… Do đó, có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặc dù là thế, đôi khi hệ số khả năng thanh toán hiện hành không
phản ánh một cách chính xác khả năng thanh khoản của doanh nghiệp như:
Có rất nhiều nợ nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư
hỏng, kém chất lượng, v.v…
c. Hệ số thanh toán nhanh
“Hệ số khả năng thanh toán nhanh” chỉ tiêu này cho biết: Với giá trị còn
lại của tài sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có
khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn),
doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ
tiêu này được tính như sau:
H
TTN
= Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán
nhanh”

1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và
ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng
12
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
thanh toán nhanh.
Khi xem xét “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”, cần lưu ý rằng: cho dù

trị số của chỉ tiêu này bằng 1, nếu không thực sự cần thiết ( áp lực phá sản),
không một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có ( trừ
hàng tồn kho) để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy sẽ ảnh hưởng
chung đến các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi trị số của
chỉ tiêu này

2, doanh nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn.
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán nhanh bằng
tiền đó là quan hệ giữa tổng vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn,
được biểu diễn qua công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời
= Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh
nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp
mà chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” có trị số khác nhau. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức
thời” không nhất thiết phải bằng 1 doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng
thanh toán ngay. Bởi vì, trị số của tử số trong công thức xác định chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định trong khoảng thời gian
tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu số lại được xác định trong khoảng 1
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định chắc chắn
rằng: Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” quá nhỏ,
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ
đến hạn - vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy doanh nghiệp có
thể phải bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của

chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù
13
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
doanh nghiệp bảo đảm thừa khả năng thanh toán ngay song do lượng tiền và
tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
e. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể
tính toán trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận
trước thuế và lãi vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả
sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ
nào, hay nói cách khác, nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi hàng năm như
thế nào.
Hệ số thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả
cho chủ nợ không.
1.4.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chí đánh giá doanh nghiệp sử
dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Nó chính là số lần mà
hàng hóa bình quân luân chuyển trong kỳ. Chính nó là căn cứ để đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn

kho càng cao, thì việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
là càng tốt. Tuy nhiên, nếu số vòng quay này quá cao, thì chưa chắc lại là
tốt vì lúc này các nhà quản trị phải nhìn lại cách bán hàng của mình nhằm
tránh các món nợ khó đòi. Để tính số vòng quay hàng tồn kho ta dùng công
thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
14
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay = Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ
Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa
bán ra được thu hồi, phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu.
Ta có:
KTTB
Q
= Số dư BQ các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1ngày =
Doanh thu thuần
360
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp, thì doanh nghiệp không bị ứ đọng
vốn trong khâu thanh toán; ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ

số này cao, doanh nghiệp cần xem xét chính sách bán hàng để tìm ra
nguyên nhân tồn đọng nợ.
Trong một số trường hợp, vì doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần,
doanh nghiệp bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý, nên
dẫn đến số ngày thu tiền bình quân cao.
1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
15
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các
doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
1.4.3.4. Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động
không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như:
tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản
phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu
động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Số ngày một vòng quay =

Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn
hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối
vốn cho sản xuất.
1.4.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài
sản
= Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
16
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt
động đầu tư thêm vốn.
1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.4.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ (H
N
) và hệ số vốn chủ sở hữu (H
CSH
) là hai tỷ số quan trọng
nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
H

N
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản
H
CSH
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
H
N
= 1- H
CSH
- Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng
hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng
góp của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, vì
vậy còn được gọi là hệ số tự tài trợ.
- Nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không
bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh
nghiệp vay hay không, các chủ nợ nhìn vào tỷ số này để đánh giá mức độ an
toàn của các món nợ. Nếu tỷ số này cao thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh
do chủ nợ gánh chịu. Mặc khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các
chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
17
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG

Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì
doanh nghiệp sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy
thoái, doanh nghiệp nào sử dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao
những doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh
tế, những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh
hơn.
1.4.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động,
còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh
việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
=
1- TS đầu tư vào tài sản ngắn
hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
= 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn
Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một
đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn
hạn.
Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp = Tài sản ngắn hạn
18
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
Tài sản dài hạn
1.4.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao
nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản Dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tỷ suất này nếu >1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững
vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ <1 thì một bộ phận của tài sản dài hạn
được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.4.5. Phân tích khả năng sinh lợi
1.4.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay doanh lợi doanh thu)
phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế). Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự
biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
DLDT =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
1.4.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Giá trị tài sản BQ
1.4.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường mức
19

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm
đến tỷ số này của doanh nghiệp bởi đây là khả năng thu nhập
m
à
họ

thể nhận được khi bỏ vốn vào doanh nghiệp.
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Nó đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Công thức tính:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu BQ
1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
-
Xem xét mối quan hệ tương tác gữa tỷ số lợi nhuận thuần trên
doanh thu (DLDT), tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và
tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA).
Ta có:
ROA = EAT = EAT × TR
N
A
TR
N
A
Suy ra ta có: ROA = DLDT x HSSDTS
Qua phương trình này, ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Yếu tố thứ nhất là thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh
thu (DLDT) là bao nhiêu. Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh

thu càng cao thì ROA càng cao.
+ Yếu tố thứ hai là một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
Nếu tài sản tạo ra càng nhiều doanh thu, thì ROA càng
t
ăng.
Kết quả phân tích này giúp các nhà quản trị xác định một cách chính
xác đâu là nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là do
20
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (hiệu suất sử dụng
tài sản của doanh nghiệp không cao) hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng
doanh thu quá thấp. Trên cơ sở này, nhà quản trị cần có biện pháp điều
chỉnh phù hợp bằng cách hoặc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng hiệu suất sử
dụng tài sản hoặc tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận thuần trên doanh thu,
hoặc cả hai.
Xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Ta có:
ROE =
EAT
×
TR
N
×
A
=
EAT
TR
N

A
E
E
Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity),
Tổng nợ là D (Debt). Ta có:
Tổng tài sản = A = A
Vốn CSH E A-D
Tổng tài sản
=
A/A
=
1
Vốn CSH A/A-D/A 1-H
N
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE =
EAT
×
TR
N
×
A
=
EAT
TR
N
E E E
ROE = DLDT × HSSDTS ×
1
1-H

N
Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:
- DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của
doanh nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh
thu và quản lí chi phí có hiệu quả.
- Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài
sản.
21
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
- 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy
động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh
nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài
 ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu
quả tài sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, gia tăng đòn cân nợ.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH TVXD Đông Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ VẤN XÂY
DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
 Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH TVXD ĐÔNG DƯƠNG
 Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH TVXD ĐÔNG DƯƠNG
 Công ty trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Đông Dương là doanh
nghiệp được thành lập theo loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do
Quốc hội của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua
ngày 12/6/1999.

 Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số nhà 20 đường Lê Xuân Trữ ,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
 Điện thoại: (056)3824639 - Fax: (056)3825105
 Mã số thuế: 4100441950
 Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện tại của Công ty là khoảng 20
người.
 Công ty TNHH TVXD Đông Dương được thành lập vào ngày 08 tháng
4 năm 2002 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 35 02 000153 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định cấp ngày 08 tháng 4 năm 2002. Kể từ
22
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
ngày thành lập, số vốn điều lệ của Công ty chỉ là 700.000.000 đồng Việt nam
và chỉ có khoảng gần 10 cán bộ công nhân viên và có các bộ phận như: Ban
lãnh đạo, kỹ thuật, hành chính kế toán. Theo thời gian hoạt động và phát
triển Công ty tăng thêm vốn điều lệ lên tới mức 4.000.000.000 đồng Việt
Nam vào ngày 31 tháng 5 năm 2007 và mở rộng thêm ngành nghề kinh
doanh vào ngày 01 tháng 02 năm 2010 và tuyển thêm cán bộ. Công ty có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
 Công ty có khuôn dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại
các Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
 Công ty có Điều lệ tổ chức và hoạt động:
− Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác trong phạm vi vốn Điều lệ của công ty.
− Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế
độc lập tự chủ về tài chính.
− Công ty có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và quyết định của Hội đồng thành viên.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

2.1.2.1. Chức năng
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động,
tăng thu nhập cho các thành viên, thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho Ngân
sách Nhà nước và đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH TVXD Đông Dương có các nhiệm vụ như sau:
− Lập dự án đầu tư.
− Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu.
23
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
− Tư vấn giám sát thi công và xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi.
− Thẩm định dự án đầu tư và hồ sơ thiết kế dự toán.
− Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp.
− Thiết kế các công trình thủy lợi.
− Sản xuất các mặt hàng cơ khí xây dựng.
− Mua bán hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng.
− Công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh trong phạm vi
ngành nghề đã đăng ký và trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước quy định.
24
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản
xuấ
t
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất
Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp

: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức SXKD tại công ty
2.1.3.2. Giải thích sơ đồ tổ chức sản xuất
Như đã được đề cập ở trên, Công ty TNHH TVXD Đông Dương là
một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng. Do đó, lực lượng cán bộ nòng
cốt là lực lượng kỹ thuật. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH
TVXD Đông Dương được chia ra làm hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất là
25
Lãnh đạo công ty
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kế toán tài vụ
Phòng
Tổ chức - hành chính
Bộ phận cán bộ kỹ
thuật
Cán bộ kỹ thuật
trực tiếp giám sát
Công nhân kỹ
thuật
Công trình
dự án
Cửa hàng
vật tư
Tổ
Sản xuất

×