Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu Khoa học: Chiến lược Tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.68 KB, 10 trang )








Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 1

Chƣơng 1 : PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế
giới, đặc biệt nước ta đã trở thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vào tháng 11/2006, đã tạo ra một cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp Việt Nam mở rộng thò trường và hòa nhập vào “sân chơi lớn” của
thế giới. Song đây cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam, sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt và ngày càng nhiều doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thò trường.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn thành công
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo và nắm bắt kòp thời xu
hướng của thò trường. Sự khủng hoảng tài chính năm 2008 và thoát khỏi
khủng hoảng tài chính năm 2009 phần nào cũng làm ảnh hưởng đến các các
doanh nghiệp Việt Nam, đặt biệt là các doanh nghiệp vừa mới thành lập và
đang trong giai đoạn phát triển. Do đó, để ổn đònh sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn nhất đònh. Nói cách khác, vốn là
yếu tố có tính chất quyết đònh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện tại, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay vốn tại các ngân hàng, các quỹ
tín dụng nhằm duy trì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức


được tầm quan trọng của việc xây doing chiến lược tài chính đối với doanh
nghiệp, nên chúng tôi quyết đònh chọn đề tài “Chiến lược Tài Chính tạïi
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Sa Giang giai đoạn 2014 - 2020”.
1.2 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đề tài có liên quan đến nhiều lónh vực khoa học khác nhau như khoa
học kinh tế, tài chính, toán kinh tế… Tuy nhiên tiểu luận chỉ giới hạn phạm
vi nghiên cứu về báo cáo tài chính và hoạch định chiến lược tài chính đối
với hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sagiang –
Đồng Tháp trong giai đoạn 2014 - 2020.








Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề cơ bản mà tiểu luận mong muốn giải quyết là trên cở sở tổng
hợp báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán trong giai đoạn hiện
nay qua đó đưa ra các ý tưởng, các giải pháp và hoạch định chiến lược tài
chính giai đoạn 2014-2020 nhằm sử dụng các thế mạnh cũng như nắm bắt
các cơ hội kinh doanh trong thời kỳ mới với những dự báo về tài chính một
cách cụ thể.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu: lý thuyết ứng dụng hệ

thống, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh và đối chiếu, phương pháp tỷ
lệ phần trăm doanh thu, …. dựa trên số liệu thu thập được có độ chính xác
và tin cậy cao như : Báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, từ tài liệu sách có liên quan.
Tiểu luận còn sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.5 Những đóng góp của tiểu luận
Đề tài tiến hành Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xuất Nhập
khẩu Sa Giang thông qua cơ sở dữ liệu về bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vò. Đồng thời Xây dựng
chiến lược tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu SaGiang, giai
đoạn 2014-2020.
1.6 Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận : “Xây dựng Chiến lược tài chính của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Sagiang” với 5 chương :
- Chương 1 : Phần mở đầu nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu của tiểu
luận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, giới thiệu kết cấu của đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về Chiến lược tài chính : nêu nội dung cơ
bản về cơ sở lý thuyết, lý thuyết về phương pháp nghiên cứu chiến lược tài
chính, các giai đoạn của chiến lược tài chính, đưa ra các cách thức xây dựng







Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 3


chiến lược tài chính doanh nghiệp.
- Chương 3: Giới thiệu về Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sagiang :
lòch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động đặc trọng tâm vào tổ chức
bộ máy tài chính kế toán doanh nghiệp, đặc điểm về phương thức hoạt
động, đưa ra vài điêm mạnh, yếu của doanh nghiệp.
- Chương 4 : Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu
Sa Giang thông qua cơ sở dữ liệu về bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả kinh doanh và tình hình thực tế tại đơn vò. Đồng thời Hoạch đònh
chiến lược tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu SaGiang, giai
đoạn 2014-2020.
- Chương 5 : Kết luận, kiến nghò.
/|

























Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 4

Chƣơng 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC TÀI CHÍNH

2.1 Khái niệm về Chiến lƣợc, Chiến lƣợc tài chính
Chiến lược được hiểu là những kế hoạch lớn, chúng như những bộ
khung để hướng dẫn tư duy và hành động trong các hoạt động kinh tế – xã
hội, giáo dục, quân sự…
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc
thực hiện mục tiêu của một tổ chức. Chiến lược chỉ tạo ra các khung để
hướng dẫn tư duy, hành động chứ không phải chỉ ra những bước đi cụ thể để
đạt được những mục tiêu đề ra.
Chiến lược được dùng theo ba nghóa phổ biến sau:
Thứ nhất
, các chương trình hành động tổng quát và việc triển khai
các nguồn lực chủ yếu để đạt các mục tiêu toàn diện.
Thứ hai
, hệ thống các mục tiêu của một tổ chức và các nguồn lực
được sử dụng để đạt được các mục tiêu, các chính sách thực hiện để huy
động, bố trí để sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất.
Thứ ba

, hệ thống các biện pháp kiểm soát các kế hoạch, các chương
trình hành động để đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra, phù hợp
với xu hướng phát triển của môi trường kinh doanh.
Chiến lược tài chính là chiến lược chức năng trong đó trình bày
những kế hoạch lớn về tài chính để xây dựng các quỹ và thiết lập các cấu
trúc tài chính thích hợp giúp công ty đạt được các mục tiêu đặt ra. Nó xem
xét các quyết đònh chiến lược của công ty ở góc độ tài chính, để củng cố vò
thế cạnh tranh của công ty trên thò trường. Chiến lược tài chính là một bộ
phận của chiến lược toàn công ty, do đó chiến lược tài chính phải hướng tới
hỗ trợ cho công ty đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. Xét trên mối
quan hệ này thì chiến lược tài chính phải nhắm tới mục tiêu vừa làm cho
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả bên cạnh đó phải đạt được
mức độ rủi ro chung là nhỏ nhất.







Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 5

Chiến lược tài chính là tập hợp 3 quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối để tối
đa hóa giá trị cho doanh nghiệp, từ đó tối đa hóa t hu nhập cho chủ s ở hữu
doanh nghiệp. Chiến lược tài chính xây dựng cho từng giai đoạn dựa vào mối
tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính (chẳng hạn như từ
giai đoạn khởi sự đến giai đoạn suy thối, mức độ rủi ro kinh doanh sẽ giảm d ần,
ngược lại rủi ro tài chính tăng dần).

2.2 Mục tiêu của chiến lược tài chính
Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn. Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết đònh hiện tại để
tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết đònh hiện tại và
tương lai. Quyết đònh nên chọn giải pháp nào với việc đo lường thành quả
đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong chiến lược tài chính.
2.3 Sự cần thiết của chiến lƣợc tài chính
Chiến lược tài chính vơi cáùc quyết đònh đầu tư, tài trợ, phân phối cổ
tức luôn tương tác lẫn nhau, các Giám Đốc tài chính lại luôn quan tâm đến
hiệu ứng tổng thể của các quyết đònh này, vì thế cần phải hoạch định chiến
lược tài chính.
Chiến lược tài chính giúp cho người điều hành doanh nghiệp tránh
được nhiều bất ngờ, chủ động phản ứng kòp thời trước các biến cố bất
thường trong môi trường kinh doanh phức tạp hiện nay.
Chiến lược tài chính thiết lập những mục tiêu nhất quán để đo lường
thành quả hoạt động.
2.4 Yêu cầu của chiến lƣợc tài chính
Phải có tính dự báo: Dựa vào những báo cáo đã qua của doanh
nghiệp, sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra những dự báo cho tương
lai của doanh nghiệp.
Phải có tính khoa học: xây dựng chiến lược tài chính phải dựa trên
những căn cứ phán đoán khoa học xem xét trong mối quan hệ tương hỗ
giữa các đối tượng khác.








Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 6

Tìm kiếm chiến lược tài chính tối ưu, trên cơ sở giám đốc tài chính sẽ
phán đoán chiến lược tài chính nào là tốt nhất để thực hiện.
Chiến lược tài chính phải có tính linh hoạt, vì trong dài hạn có nhược
điểm là thường trở nên lỗi thời hầu như ngay khi vừa lập ra, vì vậy chúng
phải thật sự linh hoạt.
Các chiến lược tài chính cũng được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh
giá thành quả sau này. Nhưng việc đánh giá này trở nên có giá trò hơn nếu
nó được đặt trong từng hoàn cảnh cụ thể.
2.5 Quy trình xây dựng chiến lƣợc tài chính

2.6 Hoạch định chiến lƣợc tài chính
Hoạch định chiến lược tài chính là sự kết hợp 3 quy ết định : quyết đònh đầu
tư, quyết đònh phân phối, quyết đònh tài trợ, nhưng tùy thuộc vào giai đoạn nào mà
một quyết định nào đó nổi lên giữ vai trò quyết định cho giai đoạn : khởi sự, tăng
trưởng, sung mãn, suy thoái.
Nền tảng để hoạch định chiến lược tài chính cho doanh nghiệp trong mỗi







Chin lc ti chớnh Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bựi Hu Phc

Hc viờn Thc hin : Lờ Vn Trung Trc Trang 7


giai on sng phi da vo c im ca mi giai on. V cng da vo c
im ca mi giai on a ra c s kt hp ca ba quyt nh: Quyt nh
u t, quyt nh ti tr, quyt nh phõn phi nh th no, quyt nh no l
quan trng nht cho mi giai on, khụng nht thit l c ba quyt nh u quan
trng.
2.6.1 Giai ủoaùn khụỷi sửù
c im doanh nghip trong giai on naứy :
Giai on khi s l giai on doanh nghip mi a sn phm ra th
trng. Do ú doanh nghip khụng chc chn v kh nng sn xut sn phm
ca mỡnh cú hiu qu hay khụng. Liu sn phm ca doanh nghip cú c
khỏch hng chp nhn hay khụng. V nu c chp nhn thỡ cng khụng chc
l th trng s tng trng n mt quy mụ hiu qu, bự p nh ng chi
phớ trin khai cng nh nhng chi phớ a sn phm ra th trng.
V gi s nh tt c nh ng iu ny t c thỡ cng khụng chc l
Cụng ty cú th chim lnh c th phn trong giai on khi s khú khn ny.
Giai on ny khụng cú gỡ l chc chn c.
Dũng tin giai on khi s luụn luụn b õm hay núi cỏch khỏc EBIT luụn
cú khuynh hng b l. Vỡ lý do l dũng tin thu vo cha cú hoc cú ớt, trong khi
ú dũng t in chi ra l rt ln vỡ phi chi rt nhiu cho u t mỏy múc thit b, nh
xng.
Dú ú ri ro kinh doanh trong giai on ny l rt cao v cú t h núi l cao
nht trong bn giai on.
Vy t ri ro kinh doanh m c cao ng nhiờn l phi kt hp vi
ri ro ti chớnh mc thp. Vỡ vy Cụng ty khụng vay n giai on ny. Ri
ro ti chớnh trong giai on ny cú th bng khụng, mi m bo mi quan h
tng quan nghch gia ri ro ti chớnh v ri ro kinh doanh. V cú mt vn m
ta cn quan tõm õy l: Doanh nghip ch s dng n khi doanh nghip hot
ng cú lói, EBIT > 0, lỳc ú m i cú kh nng tr c n.
Trong khi ú rừ rng ta t hy trong giai on ny EBIT luụn ( - ), khụng cú

kh nng s dng n. Nờn khụng th cú ri ro ti chớnh õy, vỡ khụng iu
kin s dng n.
Hoch nh chin lc ti chớnh doanh nghip
Quyt nh u t
giai on khi s l giai on m i a sn phm ra th trng. Mc t
iờu ca doanh nghip trong giai on ny l lm cỏch no a sn phm r a th
tr ng v c th trng chp nhn . Nờn s khụng cú ý tng v mt sn







Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 8

phẩm mới nảy sinh ở đây, chư a t hể mở rộng quy mô, và cũng chưa thể đưa
thêm một quyết định đầu tư nào cả.
Doanh nghiệp quyết định đầu tư vào dự án có NPV dương. NPV dương
chứng tỏ dự án đầu tư là thành công trong tương lai. Doanh nghiệp có thể triển
khai thành công và đưa sản phẩm ra thị trư ờng.Tuy nhiên, khả năng thành công
của dự án đầu tư chỉ nằm trong lý thuyết.
Vì vậy: Quyết định đầu tư sẽ không tồn tại trong giai đoạn này do thị trường
sản phẩm chưa ổn định không thể phát triển thêm bất kỳ một sản phẩm nào được.
 Quyết định phân phối (Chính sách cổ tức):
Giai đoạn này là giai đoạn mới bắt đầu đưa sản phẩm ra thị trường, doanh
thu còn thấp, luồng tiền vào chưa có, doanh nghiệp hoạt động luôn (-) lỗ không
thể chia cổ tức, doanh nghiệp không quan tâm đến quyết định phân phối cổ tức.

Chính sách cổ tức ở giai đoạn khởi sự là tỷ lệ cổ tức bằng không.
Nếu doanh nghiệp vẫn muốn chia cổ tức thì phải huy động nguồn từ bên
ngoài vốn từ bên ngoài. Như ng ở giai đoạn này rủi ro kinh doanh cao, theo mối
quan hệ tưong quan nghịch thì rủi ro tài chính phải thấp, doanh nghiệp không đủ
điều kiện vay nợ trong giai đoạn này. Tuy nhiên vẫn còn một phương án nữa là
doanh nghiệp có thể phát hành cổ phần ra thị trường. Nhưng phát hành cổ phần
thêm trong giai đoạn này là rất khó khăn và mạo hiểm cho nhà đầu tư. Lúc này
thương hiệu về sản phẩm chưa có, doanh nghiệp mới đưa sản phẩm ra thị
trường, không có gì chắc chắn rằng doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận để kỳ
vọng về một sự đầu tư có lợi nhuận của các chủ sỏ hữu cổ phần của doanh
nghiệp. Chỉ có những nhà đầu tư mạo hiểm mới dám mua cổ phần thêm trong giai
đoạn này. Nên doanh nghiệp tốt nhất là thực hiện chính sách không ch ia cổ tức.
Do đó chiến lược tài chính trong giai đoạn này chỉ tập trung vào một quyết
định duy nhất đó là: quyết định tài trợ.
 Quyết định tài trợ
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần. Tuy nhiên, ở giai đoạn
này đề nghị là không vay nợ. Do rủi ro kinh doanh cao nhất trong 4 giai đoạn, cho
nên di kèm với nó phải là một quyết định tài trợ có rủi ro tài chính thấp.
 Giai đoạn này thì rủi ro kinh doanh cao nhất là do:
Doanh nghiệp không chắc chắn về khả năng sản xuất sản phẩm mới có
hiệu quả hay không; sản phẩm của DN có được khách hàng tương lai chấp nhận
hay không; nếu được chấp nhận, thị trường có t ăng trư ởng đến một quy mô hiệu
quả đủ cho các chi phí triển khai và đư a sản phẩm ra t hị trư ờng không; và nếu
tất cả nhữ ng điều này đạt được thì Công ty có chiếm được thị phần hay không?








Chiến lược tài chính Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bùi Hữu Phước

Học viên Thực hiện : Lê Văn Trung Trực Trang 9

Dòng tiền lúc khởi sự luôn âm, kết quả kinh doanh lỗ (EBIT<0) do DN chi
nhiều tiền vào nghiên cứ u phát triển sản phẩm , để cố gắng tạo ra sản phẩm m ới
và thâm nhập thị trường.
Giai đoạn này không đủ điều kiện để sử dụng nợ một cách thuận lợi vì m
uốn sử dụng nợ thuận lợi phải đảm bảo điều kiện t hừa khả năn g t hanh toán lãi
vay trong khi giai đoạn này hầu như doanh nghiệp hoạt động với dòng tiền âm
hoặc r ất thấp (không đảm bảo điều kiện thanh toán được lãi vay)
 Nhu cầu rủi ro tài chính trong giai đoạn này lại thấp là vì :
Rủi ro kinh doanh cao buộc doanh nghiệp phải đảm bảo rủi ro tài chính
thấp nếu muốn giữ được sự an toàn. Đồng thời do EBIT âm nên doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và lãi vay. Ngoài ra với mức rủi ro kinh
doanh rất cao trong giai đoạn khởi sự thì mức lãi suất cho vay sẽ rất cao do tính
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu sử dụng nợ vay thì chi phí tài chính cho
việc sử dụng nợ là rất cao. Tất cả các lý do trên buộc doanh nghi không thể sử
dụng cấu trúc vốn có sử dụng nợ.
Nếu tài trợ bằng nợ vay không thích hợp thì phải tài trợ bằng vốn cổ phần,
tuy nhiên giai đoạn khởi sự doanh nghiệp chưa đủ điều kiện để phát hành cổ phần
ra bên ngoài, bên cạnh đó giai đoạn khởi sự với rủi ro cao rất khó huy động được
vốn cổ phần mới và cho dù có huy động được thì chi phí giao dịch đi kèm với việc
huy động vốn cổ phần mới là rất tốn kém (các chi phí này bao gồm : chi phí pháp
lý, phí chuyên môn phải trả, ) và khả năng thành công của dự án đầu tư chỉ nằm
trong lý thuyết. Điều này không hấp dẫn được các cổ đông đại chúng đầu tư vào
Công ty.
=> Tài trợ nợ không được, tài trợ bằng vốn cổ phần đi phát hành cũng
không được. Chỉ có nguồn tài trợ từ vốn mạo hiểm mới dám chấp nhận đầu tư

vào doanh nghiệp khởi sự
 Đặc điểm của các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm :
- Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm thường là các nhà đầu tư chuyên nghiệp
bao gồm các giám đốc đầu tư quản lý các quỹ vốn mạo hiểm, các Công ty chuyên
biệt, các Công ty tư nhân giàu có. Ở Việt Nam hiện nay các quỹ đầu tư và định
chế tài chính trung gian khác trong nước và nước ngoài sẽ là các đối tác thích
hợp cho các Công ty mới khởi sự. Để giảm thiểu rủi ro trong việc đầu tư vốn mạo
hiểm các định chế tài chính này triển khai một danh mục bao gồm các đầu tư vào
nhiều Công ty riêng biệt có cùng mức rủi ro cao. Việc thất bại hoàn toàn của một
vài đầu tư trong danh mục sẽ được bù trừ bằng thành công vượt bậc của các đầu
tư khác.







Chin lc ti chớnh Cty CP XNK Sagiang 2014-2020 GVHD : TS. Bựi Hu Phc

Hc viờn Thc hin : Lờ Vn Trung Trc Trang 10

- Hu ht cỏc nh u t vn mo him cú mt gii hn thi gian u t
tng i ngn (thng t 3 n 5 nm). Mt khi nh u t vn mo him
chng minh c rng Cụng ty mi khi s kinh doanh cú hiu qu v s cú tim
nng trong tng lai thỡ s hp dn c cỏc c ụng khỏc u t vo Cụng ty.
Lỳc ny nh u t vn mo him s d dng chuyn phn vn ca mỡnh cho cỏc
nh u t khỏc sau ny trc khi Cụng ty mi khi s chuyn sang giai on
phỏt sinh dũng tin dng.
Cỏc nh u t vn mo him s dỏm chp nhn u t vo Cụng ty.

ng nhiờn, khi u t vo d ỏn cú ri ro cao thỡ cỏc nh u t vn mo him
cng s mong mun nhn c mt t sut sinh li rt cao. Nhng h s khụng
nhn c li nhun di dng c tc trong giai on ny do EBIT thp, thm chớ
õm. Nh u t vn mo him ch nhn c li nhun di dng chờnh lch giỏ
c phiu khi chuyn nhng c phn cho cỏc c ụng khỏc. thng thỡ nh u
t vn mo him s phỏt hnh ra cụng chỳng chng khoỏn ca Cụng ty trờn th
trng chng khoỏn.
Nh u t mo him u t vo doanh nghip khi s l do h quan tõm
n lói vn ch khụng quan tõm n c tc m mt doanh nghip khi s tt thỡ
bao gi cng s to ra thng d cao trong giỏ c phiu khi chuyn sang tng
trng.
Lý do cho cỏc nh u t vn mo him u t vo cỏc doanh nghip
khi s vỡ hu ht cỏc nh u t vn mo him u cú gii hn t ra cho thi
gian u t l phi ngn thng t 3-5 nm (iu ny phự hp vi giai on khi
s).
2.6.2 Giai ủoaùn taờng trửụỷng
c im doanh nghip tro ng giai on tng trng
giai on ny, doanh nghip ó tri qua "nhng nm chp chng bit i"
v nay phỏt trin thnh mt "a tr" thc s. Lỳc ny doanh nghip ó tht s
hin hu ch khụng phi ch l k hoch kinh doanh m h khụng chc chn,
cng nh khụng cũn l khỏi nim v sn phm, nhng ý tng kinh doanh ging
nh giai on khi s na. Cỏc khon doanh thu v khỏch hng ang tng lờn
iu ú ng ngha vi s xut hin ca nhng thi c mi cng nh nhng
thỏch thc mi. Li nhun tng trng kộo theo tớnh cnh tranh cng tng.
Trong giai on ny ri ro kinh doanh cú gim so vi giai on khi u.
Bi vỡ lỳc ny sn phm ca cụng ty ó c chng minh v ớt nht ó cú mt s
khỏch hng chp nhn sn phm ny, v hin ti cụng ty cng hin hu tht s
ch khụng ch l k hoch kinh doanh v khỏi nim sn phm nh trc õy.
Tuy nhiờn, ri ro kinh doanh vn cũn cao trong sut thi gian doanh s tng
trng nhanh. Bi vỡ giai on chuyn t khi u sang tng trng thỡ ũi hi

cụng ty phi thc hin mt s thay i trong kinh doanh nh m rng u t, m

×