Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

NỘI DUNG ôn tập THI TUYỂN CÔNG CHỨC THUẾ 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.2 KB, 31 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP THI TUYỂN CÔNG CHỨC THUẾ 2013
I./ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH
Chuyên đề 17
I- TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
1. Bản chất của tài chính công
Về mặt sở hữu: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công thuộc sở
hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà nước.
Về mặt mục đích: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công được sử
dụng vì lợi ích chung toàn xã hội, của toàn quốc và của cả cộng đồng.
Về mặt chủ thể: các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công do chủ thể
thuộc khu vực công tiến hành.
Về mặt pháp luật: các quan hệ tài chính chịu sự điều chỉnh bởi các “luật công”, dựa
trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh- quyền uy. Các quan hệ tài chính công là quan hệ
kinh tế nảy sinh gắn liền với công việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công mà một
bên của quan hệ là chủ thể thuộc khu vực công.
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành,
nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi
ích của toàn xã hội.
Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của
Nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có
của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã
hội. Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương).
- Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
2. Các chức năng của tài chính công
Chức năng tạo lập vốn


Trong nền kinh tế thị trường, vốn tiền tệ là điều kiện và tiền đề cho mọi hoạt động
kinh tế-xã hội. Thực ra, chức năng tạo lập vốn là một khâu tất yếu của quá trình phân
phối, nên khi nói về chức năng của tài chính nói chung, người ta thường không tách riêng
ra thành một chức năng. Tuy nhiên, đối với tài chính công, vấn đề tạo lập vốn có sự khác
biệt với tạo lập của các khâu tài chính khác, nó giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết
định đối với toàn bộ quá trình phân phối, vì vậy, có thể tách ra thành mộtchức năng riêng
biệt.
Chủ thể của quá trình tạo lập vốn là Nhà nước. Đối tượng của quá trình này là các
nguồn tài chính trong xã hội do Nhà nước tham gia điều tiết. Đặc thù của chức năng tạo
lập vốn của tài chính công là quá trình này gắn với quyền lực chính trị của Nhà nước.
- 1 -
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình để hình thành các quỹ tiền tệ của mình
thông qua việc thu các khoản có tính bắt buộc từ các chủ thể kinh tế xã hội.
Chức năng phân phối lại và phân bổ
Chủ thể phân phối và phân bổ là nhà nước với tư cách là người nắm giữ quyền lực
chính trị. Đối tượng phân phối và phân bổ là các nguồn tài chính công tập trung trong
ngân sách Nhà nước và các quỹ tiền tệ khác của Nhà nước, cũng như thu nhập của các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà nhà nước tham gia điều tiết.
Thông qua chức năng phân phối, tài chính công thực hiện sự phân chia nguồn lực tài
chính công giữa các chủ thể thuộc Nhà nước, các chủ thể tham gia vào các quan hệ kinh
tế với Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước, chức năng
phân phối của tài chính công nhằm mục tiêu công bằng xã hội. Tài chính công, đặc biệt
ngân sách nhà nước, được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh thu nhập của các chủ thể
trong xã hội thông qua thuế và chi tiêu công.
Cùng với phân phối, tài chính công còn thực hiện chức năng phân bổ. Thông qua chức
năng này, các nguồn nhân lực tài chính công được phân bổ một cách có chủ đích theo ý
chí của Nhà nước nhằm thực hiện sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh tế-
xã hội. Trong điều kiện chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, chức năng phân bổ của tài chính công được vận
dụng có sự lựa chọn, cân nhắc, tính toán, có trọng tâm, trọng điểm, nhằm đạt hiệu quả

phân bổ cao.
Chức năng giám đốc và điều chỉnh.
Với tư cách là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước, Nhà nước vận dụng chức
năng giám đốc và điều chỉnh của tài chính công để kiểm tra bằng tiền đối với quá trình
vận động của các nguồn tài chính công và điều chỉnh quá trình đó theo các mục tiêu mà
Nhà nước đề ra. Chủ thể của quá trình giám đốc và điều chỉnh là Nhà nước. Đối tượng
của sự giám sát đốc và điều chỉnh là quá trình vận động của các nguồn tài chính công
trong sự hình thành vừa sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám đốc bằng đồng tiền là vai trò khách quan của tài chính nói chung. Tài chính
công cũng thực hiện sự giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi sự vận động cả các nguồn
tài chính công, thông qua đó biểu hiện các hoạt động của các chủ thể thuộc Nhà nước.
Còn chức năng điều chỉnh của tài chính công được thực hiện trên cơ sở các kết quả của
giám đốc, là sự tác động có ý chí của Nhà nước nhằm điều chỉnh các bất hợp lý trong quá
trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc tài chính công.
3. Quản lý tài chính công
Khái niệm quản lý tài chính công.
Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính công thông
qua việcc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và công cụ quản lý để tcs động
và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Thực chất của quản lý tài chính công là quá trình lập ké haọch, tổ chức, đièu hành
và kiểm soát hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện cácchức
năng nhiệm vụ của Nhà nước có hiệu quả nhất.
Nguyên tắc quản lý tài chính công.
Hoạt dộng quản lý tài chính ông được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:4
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: là nguyên tắc hàng đầu trong quản lý tài chính công.
Điều này được thể hiện ở quản lý ngân sách nhà nước, quản lý quỹ tài chính nhà nước và
- 2 -
quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Tập trung dân chủ
đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân
phối hợp lý. Các khoản thu-chi trong quản lý tài chính công phải được bàn bạc thực sự

công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
-Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính công. Hiệu quả
trong quản lý tài chính công được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã
hội. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi
ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu công. Hiệu quả về xã
hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính công. Mặc dù rất khó định lượng,
song những lợi ích của xã hội luôn được đề cập, cân nhắc, thận trọng trong quá trình quản
lý tài chính công. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải
được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định, hay một chính sách chi tiêu ngân
sách.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản pháp luật là nguyên
tắc không thể thiếu trong quản lý tài chính công. Thống nhất quản lý chính là việc tuân
thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiẻm tra thanh tra, thanh quyết
toán, xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc
quản lý thống nhất sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo hiệu quả, hạn chế
những tiêu cực và những rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu công,.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch trong động viên, phân phối
các nguồn lực tài chính công, là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho việc quản lý
nguồn tài chính công được thực hiện thống nhất và hiệu quả. Thực hiện công khai minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định về thu, chi trong quản lý tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu
quả của những khoản thu, chi tiêu công.
4. Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công trong xu thế cải cách hành chính
Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình chuyển đổi từ nền hành chính theo
cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang nền hành chính của cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa cải cách hành chính với tài chính công được thể hiện:
- Việc thực thi hoạt động của bộ máy Nhà nước gắn liền với cơ chế tài chính hỗ trợ
cho các hoạt động đó.

- Việc phân cấp quản lý hành chính phải tương ứng với sự phân cấp quản lý kinh tế
và phân cấp quản lý tài chính công để đảm bảo kinh phí cho hoạt động có hiệu quả ở mỗi
cấp.
- Bản thân mỗi cấp chính quyền trong bộ máy hành chính đều có trách nhiệm và
quyền hạn nhất định trong quản lý tài chính công ở phạm vi của mình.
- Các thể chế về quản lý tài chính công có tác dụng chi phối hoạt động của các cơ
quan nhà nước theo mong muốn của Nhà nước.
- Quy mô và cơ chế chi tiêu tài chính công, đặc biệt là để trả lương cho đội ngũ cán
bộ công chức trong bộ máy nhà nước, có tác động quan trọng đến việ phát huy năng lực
của đội ngũ trong công việc đó.
- Nhà nước thực hiện giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- 3 -
Nội dung của cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công là một trong bốn nội dung của chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Nội dung của cải cách tài chính công bao
gồm:
Thứ nhất, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, đảm bảo tính
thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách trung ương;
đồng thời phát huy tính tích cực chủ động, năng động sáng tạo và trách nhiệm của địa
phương cũng như các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
Thứ hai, đảm bảo quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân
các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc của địa
phương; quyền quyết định của các Sở, Bộ, Ban, Ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn
vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán
được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
Thứ ba, trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành
chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào
kiểm soát đầu ra, chất lượng chỉ tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ

thống định mức chi tiêu đơn giản hơn, tăng quyền chủ động cho cơ quan sử dụng ngân
sách.
Thứ tư, đổi mới cơ bản chế độ tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
- Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công. Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về
dịch vụ đều do cơ quan Nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những
công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải
chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ chế tạo điều
kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành chính
nhà nước.
- Xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin-cho”, ban hành các cơ chế, chính
sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có điều kiện như trường
đại học, bệnh viện, viện nghiên cứu trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức
hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước và phần còn lại do các đơn vị tự trang trải.
Thứ năm, thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới, như
sau:
- Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường, bệnh
viện.
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở
đào tạo nghề, đại học, trên đại học, cơ sở chữa bệnh có chất lượng cao ở các thành phố,
khu công nghiệp; khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
này.
- Thực hiện một số cơ chế khoán, một số loại dịch vụ công cộng, như: vệ sinh đô
thị, cấp, thoát nước, cây xanh, công viên, nước phục vụ nông nghiệp
- Thực hiện cơ chế hợp đồng một số dịch vụ công trong cơ quan hành chính.
Thứ sáu, đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước,
- 4 -
xóa bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đối với các cơ quan hnàh

chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công, tất
cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai.
Những nội dung cải cách tài chính công được trình bày ở trên có tác động trực tiếp
đến hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, làm tăng tính tự chủ của các đơn vị gắn
với sự chủ động về tài chính; tạo ra cơ chế tài chính khuyến khích các đơn vị chi tiêu có
hiệu quả, hướng vào kết quả đầu ra và tiết kiệm ngân sách, trên cơ sở đó tăng thu nhập
cho người lao động.
Đó chính là những động lực thúc đẩy các cơ quan trong bộ máy Nhà nước đổi mới
về tổ chức, phương hướng hoạt động và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức, làm cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả hơn, đáp ứng các yêu
cầu của công cuộc cải cách hành chính ở nước ta.
II./PHÁP LỆNH CÁN BỘ CÔNG CHỨC
-Đối tượng nào là cán bộ công chức, phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh cán bộ
công chức
- Đối tượng nào là CBCC:
Điều 1 Pháp lệnh của UBTVQH Số 11/2003/PL-UBTVQH11 ngày 29/04/2003 sửa
đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh CBCC của UBTVQH Số 01/1998/PL-
UBTVQH10 ngày 26/02/1998 quy định :
1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên
chế, bao gồm;
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện;

d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao
giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã);
- 5 -
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 Điều
này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật."
- Phạm vi điều chỉnh của pháp lệnh CBCC :
Điều 3 PL CBCC quy định : Cán bộ, công chức ngoài việc thực hiện các quy định của
Pháp lệnh này, còn phải tuân theo các quy định có liên quan của Pháp lệnh chống tham
nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác.
Điều 5 PL CBCC (sửa đổi, bổ sung) quy định
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ
thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với những người do bầu cử không thuộc đối tượng
quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ

quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong các doanh nghiệp nhà nước."
Điều 5a
Chính phủ quy định chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được
làm và chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại điểm g và
điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này."
Điều 5b
1. Chế độ công chức dự bị được áp dụng trong cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công
chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này. Người được tuyển
dụng làm công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định chế độ tuyển dụng, sử
dụng, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được làm và chế độ, chính sách khác đối với
công chức dự bị."
-Những điều cán bộ, công chức không được làm: 6 điều
Được quy định tại từ điều 15 đến điều 20 Pháp lệnh cán bộ công chức
- CBCC ko được chây lười trong công tác,trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm
vụ,công vụ;ko được gây bè phái,mất đoàn kết,cục bộ or tự ý bỏ việc.
- CBCC ko được cửa quyền,hách dịch,sách nhiễu,gây khó khăn,fiền hà đối với cơ quan,tổ
chức,cá x trong khi giải quyết công việc.
- CBCC ko được thành lập,tham gia thành lập or tham gia quản lý,điều hành các DNTN,
cty TNHH, cty cổ fần,cty hợp danh,hợp tác xã,bệnh viện tư,trường học tư & tổ chức
nghiên cứu khoa học tư. CBCC ko được làm tư vấn cho các dn,tổ chức kd,dvụ & các tổ
chức,cá nhân khác ở trong nước & nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật
NN,bí mật công tác,những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết of mình & các công
việc khác mà việc tư vấn đó có khả năng gây fương hại đến lợi ích quốc gia.Chính fủ quy
định cụ thể việc làm tư vấn of CBCC.
- 6 -
- CBCC làm việc ở những ngành,nghề liên quan đến bí mật NN,thì trong thời gian ít nhất
là 5 năm kể từ khi có quyết định hưu trí,thôi việc,ko được làm việc cho các tổ chức,cá

nhân trong nước,nước ngoài or tổ chức liên doanh với nước ngoài trong fạm vi các công
việc có liên quan đến ngành,nghề mà trứơc đây mình đã đảm nhiệm.Chính fủ quy định cụ
thể danh mục ngành,nghề,công việc,thời hạn mà CBCC ko được làm & chính sách ưu đãi
đvới những người fải áp dụng quy định of Điều này.
- Những người đứng đầu,cấp phó of người đứng đầu cơ quan,vợ hoặc chồng của những
người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong fạm vi ngành,nghề mà
người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý NN.
- Người đứng đầu & cấp fó of người đứng đầu cơ quan,tổ chức ko được bố trí vợ or
chồng,bố mẹ,con,anh,chị,em ruột of mình giữ chức vụ lãnh đạo về tổ chức nhân sự,kế
toán-tài vụ;làm thủ qũy,thủ kho trong cơ quan,tổ chức hoặc mua bán vật tư,hàng hóa,
giao dịch,ký kết hợp đồng cho cơ quan,tổ chức đó.
-Nghĩa vụ và quyền hạn của CBCC
- Nghĩa vụ của CBCC: (từ điều 6 đến điều 8)
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây :
1 Trung thành với Nhà Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự an
toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật;
3- Tận tuy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân
4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư
trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5- Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không
được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách .nhiệm trong công tác; .thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ, của công, bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật;
7- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao;
8- Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.

- Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về
việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, còng chức thuộc quyền theo quy định của
pháp luật.
- Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định cấp trên; khi có căn cứ để cho là
quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường
họp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải chấp hành nhưng phải báo cáo lên cấp trên
trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành quyết định đó.
- 7 -
- Quyền lợi của CBCC: từ điều 9 đến điều 14
- Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tài Điều 74, Điều 75, Khoản 2, Khoản 3
Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo
quy định tại Điều 78 của Bộ Luật lao động,
2. Trong trường hợp có lý do chính đáng được nghỉ không hưởng lương sau khi
được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức;
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp, bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các Điều 107, 142, 143,
144, 145 và 146 của Bộ Luật Lao động;
4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại mục 5 chương IV của
Pháp lệnh này;
5. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại khoản 2 các
Điều 109, 111, 113, 114, 115, 116 và Điều 117 của Bộ Luật lao động;
6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.
- Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được
giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và được đảm bảo các điều kiện làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc
trong các những ngành, nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu
đãi do Chính phủ quy định.

- Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của
pháp luật; được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, được quyền nghiên cứu khoa
học, sáng tác; được khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vê.
- Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ. công vụ được xem xét để công
nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì được xem
xét để áp dụng chính sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.
-Những hình thức kỷ luật CBCC
Điều 39 PLCBCC sửa đổi, bổ sung được quy định:
1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh CBCC sửa đổi, bổ sung này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
- 8 -
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức.
2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm a và điểm g khoản 1
Điều 1 của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội."
-Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC

Tăng cừơng các bfáp giáo dục CBCC về tinh thần trách nhiệm,ý thức tận tâm,tận
tụy với công việc.XD tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp CBCC.Tôn vinh nghề
nghiệp,danh dự of người CBCC.
-Ban hành & thực hiện nghiêm Quy chế công vụ,gắn với thực hiện Quy chế dân
chủ trong các cơ quan hc NN,thực hiện triệt để nguyên tắc công khai hóa hđ công
vụ,nhất là trong các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân,trong lĩnh vực tài
chính,Ngân sách,bảo đảm thực hiện kỷ cương of bộ máy,nâng cao trách nhiệm,ý
thức tổ chức kỷ luật of đội ngũ CBCC
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu,tham những trong bộ máy NN.Thực
hiện chế độ kiểm toán & các chế độ bảo vệ công sản & NSNN.
III./THỰC HÀNH TIẾT KIỆM
-Nguyên tắc chung :
Điều 4 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Quốc hội số 48/2005/QH11 ngày
29/11/2005 quy định Nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương, đường
lối, cơ chế, chính sách và được thể chế hoá bằng pháp luật.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế
độ và quy định của pháp luật.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức; trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, tổ chức.
4. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
đoàn thể quần chúng và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Có chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng, nghiêm minh, kịp thời và công
khai.
-Vì sao Nhà nước ban hành Thực hành tiết kiệm. Trước tình hình biến động kinh tế
như hiện nay, việc ban hành cơ chế thực hành tiết kiệm đã ảnh hưởng như thế nào?
1. Vì sao Nh nước ban hnh Thực hnh tiết kiệm

- 9 -
- Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm php luật về phịng, chống tham nhũng;
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời bo co, tố gic, tố co v thơng tin khc về hnh vi tham nhũng;
- Bảo vệ quyền v lợi ích hợp php của người pht hiện, bo co, tố gic, tố co hnh vi tham
nhũng;
- Chủ động phịng ngừa, pht hiện hnh vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thơng tin, ti
liệu v thực hiện yu cầu của cơ quan, tổ chức, c nhn cĩ thẩm quyền trong qu trình pht hiện,
xử lý người cĩ hnh vi tham nhũng.
2. Trước tình hình biến động kinh tế như hiện nay, việc ban hành cơ chế thực
hành tiết kiệm đã ảnh hưởng như thế nào?
IV./KIẾN THỨC THUẾ
1./ Định nghĩa thuế. Nêu mục đích sử dụng tiền thuế của Nhà nước
- Khái niệm:
- Thuế là 1 khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức,cá nhân cho NN theo mức độ
& thời hạn được pháp luật quy định ,ko mang tính chất hoàn trả trực tiếp nhằm use
cho mục đích chung toàn XH Ngoài khoản thu về thuế,NSNN còn có những
khoản thu về phí và lệ phí.Đây là những khoản thu mà tổ chức or cá nhân phải trả
khi được 1 cơ quan NN or tổ chức cá nhân được NN ủy quyền cung cấp HH,dịch
vụ công +
Đặc điểm of thuế:Thuế là 1 công cụ tài chính of NN đựơc useđể hình thành nên qũy tiền
tệ tập trung nhằm use cho mục đích công +.Tuy nhiên về bản chất thuế # với các công cụ
tài chính # như phí,lệ phí,giá cá…Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực NN:đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao of
thuế.Thuế là nghĩa vụ cơ bản of công dân đã được quy định trong Hiến pháp.Việc ban
hành,sửa đổi,bổ sung or bãi bỏ bất kỳ 1 thứ thuế nào cũng chí có 1 cơ quan duy nhất có
thẩm quyền đó là Quốc Hội,cơ quan quyền lực NN tối cao.Mặt # tính quyền lực NN cũng
thể hiện ở chỗ NN ko thể thực hiện thu thuế 1 cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở
pháp lý nhất định đã được xđ trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực NN
ban hành
- Thuế là 1 phần thu nhập of các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho NN:đặc điểm này

thểhiện rõ nội dung kt of thuế.NN thực hiện phương thức phân phối & phân phối lại tổng
sp XH & thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế,mà kết quả of nó là 1 bộ phận thu nhập
of người nộp thuế đã được chuyển giao bắt bụôc cho NN mà ko kèm theo bất kỳ 1 sự cấp
phát or những quyền lợi nào # cho người nộp thuế.Thuế ko giống như các hình thức huy
động tài chính tự nguyện or hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc,nhưng chỉ áp
dụng đối với những cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập ko mang tính chất hoàn trả trực tiếp.Còn phí,lệ
phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ này Tính chất ko
hoàn trả trực tiếp of thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau:-Sự chuyển giao thu nhập
thông qua thuế ko mang tính chất đối giá,nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xh
chuyển giao cho NN ko hoàn toàn dựa rên mức độ người nộp thuế thừa hửơng những
dịch vụ & H công + do NN cung cấp.ngừoi nộp thuế ko có quyền đòi hỏi NN cung cấp
HH,dịch vụ công + trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho NN Các khoản thuế đã nộp cho
NN sẽ ko được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.Người nộp thuế sẽ nhận được 1
phần các H,dịch vụ công + mà NN đã cung cấp cho cả + đồng,phần giá trị mà người nộp
- 10 -
thuế được thụ hưởng ko nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho NN.Đặc
điểm bày of thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí,lệ phí và giá cả.
Nêu mục đích sử dụng tiền thuế của Nhà nước
Tạo nguồn qũy ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nước,
thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nước.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính:Đây là chức năng cơ bản of
thuế,thông qua chức năng này mà các qũy tiền tệ tập trung of NN được hình thành để
đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại & hoạt động of NN.Chính chức năng này đã tạo ra
những tiền đề để NN tiến hành tham gia phân phối & phân phối lại tổng sp XH & thu
nhập quốc dân. Chức năng huy động tập trung nguồn nhân lực tài chính tạo ra những tiền
đề khách quan cho sự can thiệp of NN vào nền kt.trong quá trình thực hiện chức nănghuy
động tập trung nguồn lực tài chính of thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ
mô nền kt of thuế.
Chức năng điều tiết vĩ mô nền kt of thuế: chức năng này tự động xuất hiện trong quá trình

thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính nhưng phải đến những năm
đầu of thế kỉ 20 thì chức năng này mới được nhận thức đầy đủ & use rộng rãi & gắn liền
với vai trò điều tiết vĩ mô nền kt of NN.NN thực hiện quản lý,điều tiết vĩ mô nền kt XH =
nhiều biện pháp as giáo dục chính trị tư tưởng,hành chính,luật pháp & kt trong đó biện
pháp kt làm gốc.NN cũng use nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kt as các công
cụ tài chính,tiền tệ,tín dụng.Trong đó thuế là công cụ thuộc lĩnh vực tài chính & là 1
trong những công cụ sắc bén nhất đuợc NN use để điều tiết vĩ mô nền kt.Trong nền kt tt
mọi tổ chức cá x đều có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề,mặt hàng nào mà NN
không cấm,miễn rằng họ phải có đăng ký kd & hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định of
pháp luật.Bằng việc ban hành sys pháp luật về thuế NN quy định đánh thuế or ko đánh
thuế,đánh thuế với thuế suất cao or thuế suất thấp,có csách ưu đãi miễn giảm thuế đối với
ngành nghề,mặt hàng & đại bàn kd cụ thể.Thông qua đó mà tác động & làm change mối
qhệ cung cầu trên tt góp phần thực hịên điều tiết vĩ mô nền kt,đảm bảo sự cân đối trong
cơ cấu kt giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ.NN còn use thuế để tđ trực tiếp lên các
yếu tố đầu vào of sx như lđ,vật tư,tiền vốn nhằm điều tiết hđ kd trong cả nước.NN cũng
use thuế để tđ vào hđ XN khẩu nhằm thực hiện csách thương mại quốc tế & hội nhập
kt.Như vậy,thông qua việc thu thuế NN đã thực hiện điều tiết & kích thích các hđ kt đi
vào qũy đạo chung of nền kt quốc dân phù hợp với lợi ích of XH,tức là chức năng điều
tiết vĩ mô nền kt of thuế đã đuợc thực hiện./.
2./ Đối tượng nào chịu thuế GTGT?.Bản chất của thuế GTGT. Nêu những ưu việt
của thuế GTGT
Kn,đặc điểm of thuế GTGT:
Kniệm :Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu,từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới áp
dụng thay thế cho thuế doanh thu để khắc fục nhược điểm “thuế chống lên thuế”of thuế
doanh thu.Với những ưu điểm vượt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu
dùng,thuế VAT đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới,hnay đã có 116 quốc gia áp dụng
sắc thuế này.
Thuế GTGT là thuế tính trên khỏan giá trị tăng thêm of hàng hoá & dịch vụ phát sinh
trong quá trình sx,lưu thông đến tiêu dùng.
1./ Phương pháp khấu trừ thuế:

- 11 -
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
2./ Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra – Gía vốn của
hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Đối tượng chịu thuế GTGT : khỏan 1, Mục I, Phần A Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 quy định
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngòai),
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A thông tư này.
Bản chất của thuế GTGT: bản chất thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu khác
,điều này thể hiện qua các đặc điểm sau:
-Thuế VAT là 1 loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa & dịch vụ,1 yếu
tố cấu thành trong giá cả hàng hóa & dịch vụ,người tiêu dùng cuối cùng là người fải gánh
chịu khoản thuế này.Tính gián thu of thuế VAT biểu hiện ở chỗ người mua hàng hóa,
dịch vụ là người fải trả thuế này,tuy nhiên người mua ko trực tiếp nộp thuế VAT vào
NSNN mà trả thuế thông qua thanh toán giá bán hàng hóa dịch vụ cho ngừoi bán,trong đó
bao gồm cả khoản thuế VAT mà người mua fải trả.Người bán là người đứng ra nộp hộ
cho người mua khoản thuế VAT fải nộp vào NSNN.
-Thuế VAT đánh vào GTGT ở tất cả các giai đoạn từ sx, lưu thông đến tiêu dùng.Vì vậy
tổng số thuế VAT thu được ở all các giai đoạn sẽ = số thuế VAT tính trên giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối
cùng là đủ.Tuy nhiên trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán hàng cuối cùng,đâu
là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua bán hàng là fải tính thuế.Số thuế
VAT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau & người tiêu
dùng cuối cùng là người fải trả toàn bộ số thuế VAT đánh trên H đó.Đặc điểm này cho
thấy thuế VAT có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu #,khắc fục nhược điểm of
thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”

-Thuế VAT là 1 loại thuế có tính trung lập cao.Tính trung lập biểu hiện ở 2 khía cạnh:thứ
I thuế VAT ko chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh of ngưòi nộp thuế,do người nộp
thuế chỉ là ngưòi thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN.Do vậy
thuế VAT ko fải là yếu tố of chi phí sx mà chỉ đơn thuần là 1 khoản thu được cộng thêm
vào giá bán of người cung cấp hàng hóa dvụ,thứ 2 thuế VAT không bị ảnh hưởng bởi quá
trình tổ chức & fân chia quá trình sxkd bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đọan luôn bằng
số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hoặc ít.
-Thuế VAT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong fạm vi lãnh thổ,ko đánh vào
hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính trung lập công = trong những
giao dịch quốc tế thông qua việ ko thu thuế đvới hàng hóa dvụ XK & đánh thuế đvới
hàng hóa dvụ NK.
Những ưu việt của thuế GTGT
- Với ưu điểm ko thu trùng lắp,thuế VAT đã góp fần hạ giá thành sp,khuyến khích fân
công, chuyên môn hóa sxkd,tăng cường đ4,đổi mới tài sản cố định,góp fần thực hiện
CNH HĐH đnước.
- 12 -
- Thuế VAT là 1 loại thuế tiêu dùng,có fạm vi áp dụng rất rộng nên can tạo ra nguồn thu
ngày càng tăng cho NSNN.Nhìn chung loại thuế này đóng góp từ 20-30% số thu về thuế
ở hầu hết các nước áp dụng & cá biệt ở 1 số nước tỷ lệ này chiếm khoảng 40% như Pháp
và Đức.Ở nước ta,thuế VAT hiện nay chiếm tỷ trọng khỏang 20-23% trong tổng thu về
thuế hàng năm of NSNN.
- Với cơ chế áp dụng thuế suất 0% đvới hàng XK & hầu hết các dvụ XK,do đó dn XK các
đtựơng này được hoàn trả lại toàn bộ số thuế VAT đầu vào mà dn đã trả,thuế VAT góp
fần khuyế khích mạnh mẽ sx hàng XK & hđ dvụ XK. Mặt # việc đánh thuế VAT đvới
hàng NK đảm bảo sự công = bình đẳng giữa hàng NK & hàng hoá nội địa.
- Với việc nộp thuế VAT theo ffáp khấu trừ,thuế VAT góp fần thúc đẩy dn thực hiện tốt
chế độ kế toán,hoá đơn chứng từ,từ đó tạo điều kiện quản lý thuế có hiệu quả & nâng cao
tính tự gíac of các dn trong việc tính & nộp thuế.Tóm lại thuế VAT là 1 sắc thuế hiện
đại,tiên tiến đựơc lập ra để khắc fục nhựơc điểm of thuế doanh thu là “thuế chồng lên
thuế”.Thuế VAT đã đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc

khuyến khích sx kd,XK,tăng cường đ4,ổn định giá cả,tăng thu cho NSNN.
-So sánh giữa Thuế thu nhập cao và thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã
hội trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Luật thuế TNCN có nhiều điểm mới hơn so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao như sau:
1./ Bổ sung và quy định rõ hơn về đối tượng nộp thuế.
- Điểm mới cơ bản nhất liên quan đến quy định về đối tượng nộp thuế là việc đưa cá nhân
kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN. Theo quy định trước đây, cá nhân kinh doanh thuộc
diện chịu thuế TNDN. Sự thay đổi này, trước hết đảm bảo tính công bằng trong điều tiết
thu nhập bởi đã là cá nhân có thu nhập chịu thuế thì dù thu nhập từ bất kì nguồn nào cũng
đều được đối xử như nhau, tức là đều chịu thuế TNCN.
- Việc điều tiết thu nhập của cá nhân kinh doanh theo Luật thuế TNCN thực hiện theo
phương pháp luỹ tiến sẽ đảm bảo điều tiết hợp lý thu nhập dân cư. Điều này rất có ý
nghĩa đối với các hộ kinh doanh nhỏ ở Việt Nam vì theo quy định trước đây họ phải nộp
thuế TNDN với thuế suất chung bằng với các doanh nghiệp (thông thường là những đơn
vị kinh doanh có quy mô lớn). Hơn nữa, quy định này cũng đảm bảo tính thông lệ quốc
tế, vì hầu hết các nước đều đưa cá nhận kinh doanh vào diện nộp thuế TNCN.
- Về đối tượng nộp thuế, còn một điểm mới nữa là việc định nghĩa rõ hơn đối tượng cư
trú (đối tượng phải nộp thuế TNCN cho Việt Nam đối với toàn bộ thu nhập, kể cả thu
nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài). Nếu như trước đây, đối tượng cư trú chỉ là cá
nhân có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc tính theo 12
tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam thì Luật thuế TNCN đã bổ sung thêm một điều kiện
nữa được coi là cư trú ở Việt Nam, đó là "cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam,
bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở lại Việt Nam theo hợp đồng
- 13 -
thuê có thời hạn". Bổ sung như vậy làm cho việc xác định đối tượng nộp thuế được thuận
lợi hơn, bao quát hết đối tượng nộp thuế và mở rộng đói tượng nộp thuế một cách hợp lý.
2./ Đổi mới cách phân loại thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành, thu nhập

được phân chia thành thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên nhưng
không định nghĩa rõ thế nào là thu nhập thường xuyên, thế nào là thu nhập không thường
xuyên. Do vậy, trong thực tế việc tính thuế gặp khá nhiều khó khăn. Đồng thời, việc tính
thuế đối với từng loại thu nhập không hợp lý, không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Luật thuế TNCN đã khắc phục được hạn chế này với việc phân loại thu nhập chịu
thuế theo nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ
kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập khác (bao gồm: thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ thừa kế, quà tặng, thu nhập từ chuyển nhượng
quyền thương mại). Đây là cơ sở để tính thuế phù hợp với từng loại thu nhập. Từ cách
phân loại này, việc áp dụng thuế suất được quy định theo hai hướng: đối với thu nhập từ
kinh doanh và tiền lương, tiền công thì áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần; đối với
các khoản thu nhập còn lại thì áp dụng biểu thuế luỹ tiến toàn phần.
3./Mở rộng diện điều tiết một cách hợp lý trên cơ sở bổ sung một số khoản thu nhập
chịu thuế.
Một số khoản thu nhập trước đây không quy định (mặc nhiên được coi là thu nhập
không chịu thuế) nay được quy định trong Luật thuế TNCN gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thương mại, thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các cơ
sở kinh doanh, bất động sản hoặc tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng (tuy
nhiên, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhận chỉ có nhà ở, đất ở duy nhất
được miễn thuế), thu nhập từ casino, thu nhập từ trúng thưởng các cuộc thi có thưởng và
các hình thức trúng thưởng khác (trước đây chỉ tính đối với trúng thưởng xổ số và khuyến
mại).
Có một quy định đáng chú ý là Luật thuế TNCN quy định miễn thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi;
mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; cha chồng mẹ chồng với con dâu; cha vợ mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Một số khoản thu nhập trước đây tạm thời chưa thu thuế như thu nhập từ đầu tư
vốn (gồm lãi cho vay, lợi tức cổ phần và thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác);
thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán. Tuy nhiên,

phần thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (ngân hàng, các quỹ tín dụng và các
tổ chức tín dụng khác) và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn thuế TNCN. Việc
miễn thuế này nhằm mục đích thu hút khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ trong dân cư vào các
kênh tín dụng, để từ đó sử dụng vốn của nền kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
khuyến khích sử dụng có hiệu quả mọi đồng vốn của xã hội.
- 14 -
Mở rộng diện điều tiết như trên sẽ góp phần điều tiết công bằng thu nhập của các
tầng lớp dân cư theo hướng mọi cá nhân có thu nhập (trừ trường hợp thu nhập rất thấp và
một số trường hợp đặc biêt) đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời,
bằng quy định mới này, Luật thuế TNCN sẽ góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước
một cách hợp lí trên cơ sở không bỏ sót nguồn thu của nền kinh tế.
4./ Sử dụng thuật ngữ "thu nhập được miễn thuế" thay cho "thu nhập không chịu
thuế" và bổ sung một số khoản thu nhập được miễn thuế.
Trên cơ sở kế thừa các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế của Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Luật thuế TNCN đã thay đổi, gọi đúng bản
chất là thu nhập được miễn thuế và bổ sung một số khoản thu nhập được miễn thuế khác.
Cụ thể là bổ sung các khoản thu nhập vào diện miễn thuế. Việc bổ sung này thể hiện sự
ưu đãi của nhà nước đối với một số đối tượng được hưởng thu nhập trong những trường
hợp gặp khó khăn. Điều này cũng thể hiện chính sách khuyến khích của nhà nước đối với
một số hoạt động có lợi cho phát triển kinh tế- xã hội như tốt giác tội phạm, tăng cường
lao động sản xuất…
5./Áp dụng giảm trừ gia cảnh khi xác định nghĩa vụ thuế.
Trước đây, áp dụng mức khởi điểm chịu thuế chung cho mọi đối tượng nộp thuế (có tính
riêng đối với người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) thì nay chuyển
sang áp dụng giảm trừ gia cảnh, tức là có tính đến hoàn cảnh cá nhân của đối tượng nộp
thuế. Tuy nhiên, mức giảm trừ nên là bao nhiêu cho bản thân đối tượng nộp thuế và cho
người phụ thuộc. Quốc hội đã biểu quyết thông qua mức giảm trừ cho bản thân đối tượng
nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, cho mỗi người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có nghĩa
vụ nuôi dưỡng là 1.6 triệu đồng/tháng.
6./ Áp dụng giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Khoản đóng góp từ thiện nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế nhưng
chỉ áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh; không áp
dụng đối với các khoản thu nhập khác. Đồng thời, đây cũng chính là một khoản "chi tiêu
qua thuế" của nhà nước, thể hiện ở chỗ một khoản thu lẽ ra được nộp về ngân sách Nhà
nước bây giờ được chuyển sang cho đối tượng thụ hưởng khoản đóng góp từ thiện.
7./ Quy định giảm trừ chi phí cho cá nhân kinh doanh một cách hợp lý
Cùng với việc chuyển cá nhân kinh doanh từ diện nộp thuế TNDN sang nộp thuế
TNCN, Luật thuế TNCN đã quy định các khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế của cá nhân kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh không thực hiện
chế độ kế toán để làm cơ sở xác định chi phí hợp lý được trừ thì thu nhập chịu thuế đựơc
xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ thu nhập chịu thuế quy định cho từng
ngành.
- 15 -
8./ Điều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao nhất, thấp nhất, và tăng bậc
thuế suất; thống nhất biểu thuế đối với người Việt Nam và người nước ngoài.
Theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập thường
xuyên chịu thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với bốn mức thuế suất, thấp nhất là
10% và cao nhất là 40%.
Đối với thuế thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công, Luật thuế TNCN
vẫn áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần nhưng mức thuế suất thấp nhất giảm xuống còn
5% và mức thuế suất cao nhất giảm xuống còn 35% với số lượng bậc thuế nâng lên thành
bảy và áp dụng chung cho cả người Việt Nam và người nước ngoài (cụ thể như bảng 1)
Bảng 1
Bậc
thuế
Thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Thu nhập tính thuế/tháng (triệu
đồng)
Thuế suất (%)

1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 240 Trên 10 đến 20 15
4 Trên 240 đến 420 Trên 20 đến 35 20
5 Trên 420 đến 660 Trên 35 đến 55 25
6 Trên 660 đến 960 Trên 55 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Với biểu thuế mới này, tuy việc tính toán có phức tạp hơn (do tăng số lượng bậc
thuế) nhưng lại đảm bảo công bằng hơn trong điều tiết thu nhập do chênh lệch về thuế
suất giữa các bậc thuế giảm đi.
Đối với các khoản thu nhập còn lại. Luật thuế thu nhập cá nhân quy định biểu thuế
luỹ tiến toàn phần như bảng 2:
Loại thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5
2 thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10
4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
-Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng
thuế suất tính trên gía bán
25
2
6 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
-Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu thuế theo từng
20
0.1
- 16 -
phần
Ngoài ra, Luật còn quy định thuế suất cụ thể cho từng loại thu nhập áp dụng đối
với cá nhân không cư trú với các mức thuế suất từ 1% đến 10% tính trên toàn bộ thu nhập

phát sinh ở Việt Nam (không được trừ chi phí).
Tóm lại, Luật thuế TNCN vừa được Quốc hội thông qua có nhiều điểm mới, phù
hợp với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nước, với quá trình hội nhập kinh tế
của đất nước và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay. Với
việc ban hành Luật thuế quan trọng này, hệ thống thuế của chúng ta đang hướng đến phù
hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống thuế công bằng và hiện đại
hơn.
-Vì sao Nhà nước lại ban hành Luật quản lý thuế?.Đối tượng nào chịu sự ảnh
hưởng?
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng thì Nhà nước cần phải có những nguồn
lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà nước thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc thể hiện dưới dạng
thuế.
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế nhằm thực
hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ mục tiêu tăng
trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ được hiện thực hoá nếu như
công tác quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát để ai là người nộp thuế thì phải nộp
thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành công
của từng chính sách thuế.
Quá trình ra đời Luật quản lý thuế
Hệ thống pháp luật thuế Việt nam được hình thành và hoàn chỉnh cơ bản trong thời
kỳ đổi mới của đất nước. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,

hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ, có phạm vi điều
chỉnh toàn diện đến các quan hệ kinh tế xã hội, bao gồm các sắc thuế thuộc nhóm thuế
tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản.
Mỗi sắc thuế được Nhà nước ban hành thông qua các Luật hoặc Pháp lệnh và các
văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành. Trong thời gian trước năm 2007, quy định pháp
luật của từng sắc thuế bao gồm cả quy định về chính sách thuế và quy định về quản lý
thuế. Các quy định này đã phát huy được vai trò pháp lý, bảo đảm các khoản thuế được
- 17 -
huy động kịp thời vào NSNN. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế từng bước được kiện
toàn, bộ máy quản lý thuế từng bước được củng cố. Nhờ đó, số thu từ thuế, phí và lệ phí
hàng năm của ngành Thuế luôn hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý của
các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật
thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một số nội
dung còn chưa thống nhất gây khó khăn cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc
chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh đó, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả
của việc thực hiện công tác quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế ở nhiều khâu còn rườm
rà, nặng tính hình thức gây khó khăn cho người nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách
nhiệm của các cơ quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế
nhằm tăng cường việc phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất
thu thuế.
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính phủ
phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, Luật
Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế được Quốc hội
khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007.
Việc ban hành Luật Quản lý thuế nhằm đáp ứng các mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho

người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản
lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế.
- Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý
thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội
trong việc thực hiện quản lý thuế.
Về tổng thể, Luật Quản lý thuế thiết lập khung pháp lý chung, áp dụng thống nhất
trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt tách
biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp.
Đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế (chịu sự ảnh hưởng)
Theo Điều 2 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì đối tượng áp dụng
gồm:
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp
luật;
- 18 -
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người
nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
3. Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về thuế.
-Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế ( gồm các điều 4, 8, 9, 25, 30, 35, 36,
40, 50, 59, 60, 67, 68, 75, 80, 84, 85, 94, 96, 104, 109, 118 trong luật quản lý thuế)

-Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngành thuế (3 cấp-Tổng cục thuế-Cục thuế-Chi cục
thuế), chức năng nhiệm vụ của từng cấp.
Ghi câu này : Theo quy định tại Điều …Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006 thì…
Điều 4 : Nguyên tắc quản lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Đi ều 8 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về
thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho
người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên
địa bàn xã, phường, thị trấn.
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn
thuế theo theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo
thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế,
thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.

10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đi ều 9 : Q uyền hạn của cơ quan quản lý thuế
- 19 -
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật
về thuế.
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của Chính phủ.
Đi ều 25 : Trách nhi ệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký
thuế :

1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức
thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng
tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế
đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.

4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế
trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 3 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 30: Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:

1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy
định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế
2. Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 35 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận
hồ sơ khai thuế

1. Đối với hồ sơ khai thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp
nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu
trong hồ sơ.
- 20 -
Hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan hải
quan, công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không
chấp nhận đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Đối với hồ sơ khai thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng
dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử. Chương trình tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử được cài đặt
sẵn sẽ tự động kiểm tra, soát xét tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin khai trong hồ sơ
thuế. Người nộp thuế sẽ biết được ngay các lỗi kê khai để hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ kịp
thời.
4. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 3 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho

người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 36 : Nguyên tắc ấn định thuế:
1. Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy định của
pháp luật về thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến
việc xác định số thuế phải nộp.
Điều 40 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn
định thuế, căn cứ ấn định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp
thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại
theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án,
quyết định của Toà án.
Điều 49+50 : Gia hạ n nộp thuế. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế
Điều 49 :
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong
các trường hợp sau đây:
- Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ
- Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy
định của Chính phủ.
Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế được gia hạn nộp thuế một phần
hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai năm, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của luật. Người nộp thuế không bị phạt chậm
nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để
quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 59 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế :

- 21 -
1. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi
nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý
thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp
nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn
chỉnh hồ sơ.
Điều 60 : Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có
quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng
thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
b) Hồ sơ không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định
hoàn thuế hoặc thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu
mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết
định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
4. Quá thời hạn quy định trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ
quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi

theo quy định của Chính phủ.
Điều 67 : Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường hợp theo
quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền phạt đã được xoá
hằng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 68 : Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi
đến cơ quan quản lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông
báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
- 22 -
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt, người có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không
thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Điều 75 : Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế :

1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để
xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 80 : Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra
thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế

1./Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có những nhiệm vụ,

quyền hạn sau:
a./ Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b./ Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế quy định tại Điều 90 của Luật này;
c./ Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d./ Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ./ Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hành vi hành chính, quyết định hành
chính của công chức quản lý thuế.
2./ Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a./ Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b./ Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
kiểm tra;
c./ Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả kiểm tra với người đã ra quyết định
kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo
cáo đó;
d./ Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người có thẩm
quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Điều 84 : N hiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi
trong quyết định thanh tra thuế;
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông
tin, tài liệu đó;
3. Áp dụng các biện pháp: Yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế cung cấp các thông tin này; Tạm giữ tài liệu, tang vật liên
quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
4. Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;

- 23 -
5. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy
việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp
luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra
thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
8. Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 85 : N hiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn
thanh tra thuế:
1. Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội
dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra thuế;
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản,
giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến
hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
3. Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế quy định tại điều 90 của Luật này;
4. Lập biên bản thanh tra thuế;
5. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
6. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên, trưởng đoàn thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.
Điều 94 : Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục

trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế đối với các trường hợp quy định tại các tiết a, b, c, d, đ và e
điểm 1 Điều 93 của Luật này.
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề quy định tại tiết g điểm 1 Điều 93 của Luật quản lý thuế nêu
trên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 96 : Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế

1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thi
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đốI tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm phốI hợp với cơ quan quản lý thuế
thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- 24 -
3. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan quản lý
thuế trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người
ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Điều 104 : Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời,
công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính thuế khi có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
3. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải do người có thẩm quyền thực hiện.
4. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người
vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng

hành vi vi phạm.
5. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm
và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định mức xử phạt thích hợp.
6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 109 : Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế?

1. Đối với hành vi vi phạm các thủ tục thuế thì thẩm quyền xử phạt được thực hiện
theo quy định của Luật này và Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi: Chậm nộp tiền thuế; Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; Trốn thuế, gian lận thuế thì Thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau
thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế.
Điều 118 : Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế

1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện pháp luật
về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
2. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho
người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho
người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.

- 25 -

×