Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số biện pháp dạy học phép tính nhân, chia môn toán cho học sinh yếu kém lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.03 KB, 20 trang )

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÉP TÍNH NHÂN, CHIA
– MÔN TOÁN CHO HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 3
PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ở Trường Tiểu học đã chỉ đạo quan tâm đến cả 3 mức độ đó
là: học sinh khá giỏi, học sinh trung bình và học sinh yếu kém song có một
số giáo viên đang còn xem nhẹ hoặc thiếu tăng cường hệ thống bài tập cho
học sinh yếu. Có chăng cũng chỉ là các buổi phụ đạo ít ỏi và giáo viên dạy
phụ đạo học sinh yếu kém chưa hứng thú
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của việc dạy thực hành 2 phép tính
nhân, chia trong bảng của học sinh lớp 3 là giúp học sinh nhận biết được
quy tắc thực hiện các phép tính nhân, chia trong bảng và quan hệ giữa các
phép tính đó, biết vận dụng các bảng tính và các tính chất của phép tính để
tính nhẩm, tính nhanh và tính đúng, biết thử lại các phép tính khi cần thiết,
biết giải các bài toán có lời văn và trình bày bài giải.
Tôi nhận thấy không phải học sinh nào cũng làm đúng và thực hành
tốt, thành thạo 2 phép tính nhân, chia mà nhiều học sinh vẫn chưa thực
hiện được nội dung này. Các em còn mắc nhiều lỗi trong cách thực hiện,
các lỗi này rất cơ bản, những học sinh mắc lỗi phần đa là rơi vào những
học sinh yếu kém hơn các học sinh khác trong lớp.
Nếu như các em học sinh yếu về kỹ năng thực hành 2 phép tính nhân,
chia không được giúp đỡ, không được quan tâm thì các em sẽ không có
khả năng tối thiểu khi học chương trình toán lớp 3. Như vậy, các em sẽ gặp
nhiều khó khăn trong giải các bài toán có liên quan đến 2 phép tính nhân,
chia.
Mặt khác, nếu các em học sinh yếu không thực hiện được các bài toán về 2
phép tính không khắc phục được những sai lầm trong phần toán học này
1
trong khi các em khác lại làm tốt thì các em sẽ chán nản và bi quan, lực
học của các em lại giảm sút.
Với nhận thức như vậy bản thân tôi thấy vấn đề giúp đỡ học sinh yếu


kém là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn, nhằm để nâng cao chất lượng
cho học sinh. Nhưng trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ chọn một mảng
kiến thức toán học và tôi đã có “Một số biện pháp dạy học phép tính
nhân, chia – môn Toán cho học sinh yếu kém lớp 3”. Hy vọng với vấn đề
này tôi cũng như các đồng nghiệp những ai quan tâm đến sẽ góp phần giúp
đỡ học sinh yếu kém học tốt hơn môn toán ở bậc Tiểu học.
II. Mục đích nghiên cứu

III. Kết quả cần đạt

IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

PHẦN 2 - NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận nghiên cứu

II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực tế, tôi thấy việc dạy học hai phép tính nhân, chia tại các
Trường Tiểu học được thức hiện như sau:
a. Về dạy thực hiện phép nhân
12 x 3 = ? và 24 x 2 = ?
Một số học sinh yếu đã đặt tính như sau:
2
12
x
3
24
x
2
36 48
Như vậy, các em này đã đặt tính sai tuy nhiên kết quả không sai nhưng vị

trí các thừa số giãng từ trái qua phải là sai dẫn đến cách đặt phép tính là
hoàn toàn sai. Nguyên nhân là do các em có thói quen đặt phép tính sai.
b. Về dạy thực hiện phép chia
21 : 7 = ? và 21 : 7 = 3
Sau khi học sinh đã tìm ra được kết quả nhưng chưa biết cách thử lại
kết quả để biết được phép tính trên thực hiện đóng hay sai.
Có thể lấy 7 x 3 = ? là phép ngược lại của phép tính chia.
Quá trình đánh giá và cách thực hiện các phép tính nhân, chia của học
sinh yếu kém cùng với sự tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của các em, những
đối tượng học sinh yếu kém trên có thể chia thành hai nhóm:
- Những học sinh có tư duy trí nhớ kém
- Những học sinh có tư suy nhưng lười học, không được học đầy đủ
c. Về dạy thực hiện tìm thành phần chưa biết trong phép chia học sinh
thường mắc các lỗi sau:
- Khi thực hiện phép tính tìm số chia x chưa biết:
* Học sinh làm như sau:
30 : x = 5
x = 30 x 5
x = 150
+ Nhận xét: Phép nhân trên thực hiện sai.
+ Nguyên nhân sai: Các em chưa hiểu được x là số chia chưa biết và muốn
tìm được x là số chia chưa biết ta phải thực hiện như thế nào?
Do vậy dẫn đến cách ghi phép tính và kết quả đều sai.
3
* Học sinh thực hiện:
x : 5 = 4
x = 5 + 4
x = 9
Cách thực hiện của học sinh như vậy là sai và các em chưa nắm được
trong phép tính chia hết, muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số

chia.
+ Nhận xét: Cả ba vấn đề nhân, chia và tìm thành phần chưa biết trong
phộp chia, các em đều thực hiện sai do chưa nắm được cỏch đặt tính, thử
lại sau khi tính và quy tắc tìm thành phần chưa biết của phép tính chia.
III. Mô tả nội dung
A- MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP ĐỠ HỌC SINH YẾU KÉM THỰC HIỆN
2 PHÉP TÍNH NHÂN CHIA TRONG BẢNG
1. Đổi mới phương pháp dạy học
- Trong mỗi tiết học, giáo viên nên phối hợp nhiều hình thức tổ chức dạy
học một cách khoa học để cho giờ học nhẹ nhàng, có hiệu quả. Các hình
thức có thể là dạy học theo lớp, dạy học theo nhóm, dạy học theo cá
nhân…Hình thức dạy học theo cá nhân cần chú trọng và áp dụng tích cực
hơn, học sinh cần được thực hành nhiều hơn như tự làm bài tập, tự đánh
giá đúng sai của mình, của bạn dưới sự hướng dẫn của giáo viên dạy học.
Với yêu cầu đặt ra dạy học đến từng học sinh, học đi đôi với hành, học
sinh được thực hành, các bài tập phong phú, đa dạng hơn để phát huy tính
tích cực của học sinh. Giáo viên phải nắm được khả năng của từng học
sinh từ đó phân chia được các nhóm phát triển khả năng sở trường của
mình. Mỗi học sinh đều phải hoạt động, phải học tập suy nghĩ và làm việc
tích cực, giáo viên nói ít, giảm làm mẫu mà nên tổ chức cho học sinh hoạt
4
động, làm việc với từng nhóm, từng cá nhân. Cách dạy này tạo cho học
sinh thói quen tự giác làm việc, cố gắng học hỏi để chiếm lĩnh tri thức.
- Đổi mới phương pháp dạy học không phải là loại bỏ hoàn toàn phương
pháp cổ truyền mà phải biết vận dụng các phương pháp đó một cách linh
hoạt, sáng tạo nhằm tổ chức cho mọi học sinh đều hoạt động, đều được
tham gia giải quyết vấn đề.
Kết quả của việc dạy học toán không chỉ đem lại cho học sinh nói
chung và học sinh yếu kém nói riêng những kiến thức kỹ năng, cơ bản mà
góp phần hình thành phương pháp tập tạo thói quen tốt và góp phần phát

triển nhân cách cho học sinh. Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học
toán là một việc làm cần thiết.
2. Dạy học kết hợp giáo dục học sinh trong cộng đồng.
Học sinh lứa tuổi Tiểu học dễ cảm xúc, dễ bắt chước nhanh chóng
những hành vi trở thành thói quen. Vì vậy, ngoài giáo dục ở trong trường
cần phải kết hợp ở gia đình, cộng đồng và xã hội.
Người ta có câu “ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” điều đó nói lên tầm quan
trọng của môi trường giáo dục, biện pháp giáo dục con cái, giáo dục học
sinh khi còn nhỏ. Phải động viên, khuyến khích kịp thời khi các em làm
được những việc tốt, khi các em làm được những bài tập đạt kết quả cao.
Làm sao để cho học sinh gần gũi với giáo viên, các em nói lên được ý
nguyện của mình để từ đó giáo viên hiểu các em hơn và có biện pháp giáo
dục thích hợp. Giáo viên và gia đình phải trao đổi thường xuyên về tình
hình học tập của con em để có hướng giáo dục phù hợp.
3. Dạy học bằng phiếu bài tập
Khi dạy học bằng phiếu bài tập sẽ có nhiều tác dụng cho giáo viên và
học sinh. Học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác học tập. Giáo
viên chỉ việc lựa chọn nội dung kiến thức và điều kiện tiếp xúc trực tiếp
với học sinh tất cả; mọi đối tượng đều được hoạt động.
5
Trong cùng một thời gian học tập nhưng giáo viên có thể kiểm tra được
tất cả các đối tượng, học sinh thì làm được nhiều bài tập hơn, dạy học
bằng phiếu bài tập sẽ tăng hiệu quả rõ rệt. Trong giờ học toán mà giáo viên
sử dụng phiếu bài tập thì có điều kiện kiểm tra nhiều đối tượng học sinh,
giáo viên có điều kiện tiếp xúc từng học sinh, quan tâm, động viên các em
kịp thời nhất là những học sinh yếu kém.
Tuỳ theo năng lực của từng nhóm học sinh để giáo viên thiết kế bài tập.
Nhóm học sinh yếu kém làm các bài tập chủ yếu là rèn luyện kỹ năng tính
toán, giải toán ở dạng đơn giản. Nhóm học sinh khá giỏi làm các bài tập
nâng cao hơn để phát triển năng khiếu toán cho các em.

Giáo viên áp dụng dạy học bằng phiếu bài tập còn giúp các em trong nhóm
tự kiểm tra, đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách các em đổi phiếu từng
cặp để kiểm tra đúng – sai cho nhau. Qua bài làm của bạn, mỗi học sinh có
thể học tập được lẫn nhau về cách trình bày và các kỹ năng tính toán.
Sau khi áp dụng biện pháp dùng phiếu bài tập, số học sinh yếu kém, lười
học, hay nghịch…đã tiến bộ hơn. Các em khá sôi nổi và hào hứng khi giáo
viên ra phiếu bài tập về kĩ năng thực hành 2 phép tính nhân chia trong
bảng.
Như vậy để giúp học sinh khắc phục những sai lầm khi thực hiện 2 phép
tính nhân, chia trong bảng, ngoài những biện pháp vừa nêu trên, giáo viên
cần tìm ra các giải pháp thích hợp, các cách dạy cho từng bài, từng phép
tính cụ thể.
Phương pháp dạy 2 phép tính nhân, chia trong bảng theo yêu cầu cơ bản về
kỹ năng môn toán, các em phải thực hiện đúng các phép tính bằng cách đặt
tính, cách tìm và tìm ra kết quả đúng.
- Phép nhân một số với một số (chú ý cách đặt thừa số)
- Phép chia một số với một số
6
- Biết cách thực hiện phép tính và cách thử lại kết quả bằng phép nhân và
phép chia.
- Biết tìm thương trong phép chia đúng.
- Biết trừ tích trong phép nhân đúng
- Biết vận dụng các quy tắc trong phép chia hết.
- Biết tìm số chia x chưa biết
Vì vậy, phương pháp dạy các phép tính nhân, chia trong bảng cho học sinh
lớp 3 yếu kém vươn lên trung bình và nắm vững được kiến thức, kỹ năng
cơ bản của mảng kiến thức này, cần thực hiện như sau:
a) Nhờ vào bảng cộng các số hạng từ đó ta hình thành được phép nhân.
Ví dụ 1: Thực hiện phép tính: 8 + 8 + 8 = 24
+ Giáo viên yêu cầu học sinh phải biết được có 3 số hạng bằng nhau và

hướng dẫn cách cộng các số hạng: lấy 8 cộng 8, cộng 8, kết quả là 24.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh cách đặt tính nhanh bằng phép tính nhân lấy
8 x 3 = 24.
+ Vậy cách tính này học sinh sẽ hiểu được thủ thuật cách đặt phép tính có
thay đổi nhưng kết quả tìm được không thay đổi (nghĩa là 8 được lấy 3 lần)
Ví dụ 2: Cách thực hiện đặt phép tính nhân với số có 1 chữ số (nhân 12
với 3).
+ Hướng dẫn học sinh đặt tính:
12
x 3 nhân 2 bằng 6, viÕt
6
3 3 nhân 1 bằng 3, viÕt
3
36

Nhân theo thứ tự từ phải sang trái
7
+ Khi dạy cho học sinh yếu, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để cho học
sinh không bị nhầm lẫn khi đặt phép tính và khi thực hiện phép tính.
+ Hướng dẫn cho học sinh biết: 12 là thừa số thứ nhất, 3 là thừa số thứ 2
và 36 là tích đã tìm được
Ví dụ 3: Khi thực hiện phép tính nhân 9 x 3 = 27
+ Giáo viên cần cho học sinh áp dụng vào bảng nhân, chia 9 mà các em
đã học.
+ Phân tích cho học sinh hiểu: 9 là thừa số thứ nhất, nhân với 3 là thừa số
thứ 2 lấy 9 x 3 = 27. Kết quả tìm được tích là 27.
+ Ta lấy tích là 27 chia cho 3 là thừa số thứ hai, kết quả tìm được là 9
(thừa số thứ nhất), đây là phép tính đúng.
+ Từ đó ta có thể lập một bảng phép chia sau:
Số bị chia 27 27 27 63 63 63

Số chia 9 9 9 9 9 9
Thương 3 3 3 7 7 7
+ Giúp học sinh yếu kém hiểu được phép nhân và phép chia có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau được biến thành một móc xích nhất định, từ đó các
em không bị nhầm lẫn trong cách đặt tính còn gọi là phép tính ngược lại.
b) Khi thực hiện tìm x trong phép tính nhân hoặc chia.
Để học sinh khỏi nhầm lẫn giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết,
cách thực hiện phép tính. Hướng dẫn cho học sinh biết x là số chia hoặc số
bị chia chưa biết.
Ví dụ 1: Thực hiện phép tính sau: 42 : x = 6
+ Giáo viên hướng dẫn cụ thể cho học sinh hiểu là: số 42 là số bị chia; số
x là số chia chưa biết và 6 là thương của phép chia.
+ Yêu cầu tìm x là số chia chưa biết ta cần phải làm như thế nào?
8
+ Áp dụng vào bảng chia ta thực hiện như sau:
42 : x = 6
x = 42 : 6
x = 7
Ví dụ 2: Thực hiện phép tính sau: x : 5 = 4
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh yếu kém hiểu được x là số bị chia
chưa biết; 5 là số chia; 4 là kết quả. Vậy yêu cầu tìm số bị chia chưa biết ta
làm như thế nào?
+ Cách làm: hướng dẫn cách đặt phép tính ngược lại cụ thể:
x : 5 = 4
x = 4 x 5
x = 20
Ví dụ 3: Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số.
12 : 6
+ Học sinh chưa biết cách tính dọc
+ Trường hợp này giáo viên cần hướng dẫn một cách tỷ mỹ để học sinh

yếu áp dụng chia dễ dàng hơn.
+ Bước 1: Hướng dẫn học sinh đặt tính 12 6
+ Dẫn dắt cách chia
+ Số bị chia có 1 chục và 2 đơn vị
+ Số chia là 6
+ Từ đó yêu cầu học sinh trình bày phép chia theo thuật toán thứ tự chia
như sau:
12 6 * 12 chia 6 được 2, viết 2.
12 2 * 2 nhân 6 bằng 12;
0 * 12 trừ 12 bằng 0.
9
Ta nói rằng 12 chia 6 là phép chia hết
Đọc là: 12 : 6 = 2
1. Một số đề xuất với giáo viên để giúp đỡ học sinh yếu kém khắc
phục khó khăn khi thực hành 2 phép tính nhân, chia.
- Khi dạy, người giáo viên phải có một tầm nhìn tổng quát về 2 phép tính
nhân chia trong bảng để từ đó giáo viên xây dựng bài giảng trên cơ sở khắc
phục những hạn chế để biết kế thừa và phát huy những ưu điểm của
phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Nắm bắt những hạn chế của học sinh sẽ giúp giáo viên vận dụng hợp lý
các phương pháp dạy học cho từng nội dung cụ thể cũng như các hoạt
động dạy học có sự tích cực tự giác chủ động của học sinh. Vì vậy, giáo
viên có thể thực hiện quá trình rèn luyện kỹ năng thực hiện 2 phép tính đó
là cách để học sinh hình thành về nhân chia. Trong thời gian học sinh hoạt
động học tập, giáo viên có thể biết được học sinh làm đúng hay sai để giúp
học sinh thực hiện tốt hơn.
- Khi học sinh thực hành các phép tính nhân, chia, giáo viên cần giúp đỡ
học sinh nắm chắc thuật toán: Đặt tính rồi tính.
B-THỰC NGHIỆM
1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM

Xuất phát từ mục đích đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
thích hợp giúp học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi thực hành hai
phép tính nhân, chia trong bảng ở lớp 3. Tôi đã tiến hành thực nghiệm
nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả các phương pháp dạy học cũng
như giúp học sinh hiểu và vận dụng các quy tắc thuật toán vào việc thực
hiện 2 phép tính ngày một tốt hơn.
10
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Ở 2 tiết thực nghiệm có kết hợp các phương pháp dạy học sau:
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp
- Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp dùng phiếu bài tập
- Hình thức dạy học theo nhóm (tổ).
IV. Kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào tiến trình bài dạy và kết quả kiểm tra bài của học sinh, tôi
thấy đa số học sinh yếu kém tiếp thu tốt nội dung bài và vận dụng nhanh
các quy tắc, các thuật toán về 2 phép tính nhân, chia trong bảng cụ thể như
sau:
Sĩ số
lóp
3A
Bài
KT
Điểm 1 - 4 Điểm 5 - 6 Điểm 7 – 8 Điểm 9 - 10
Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %
30 1 4 13,3 8 26,7 13 43,3 5 16,6
30 2 0 0 2 6,7 15 50 13 43,3
So sánh kết quả bài kiểm tra ở bảng và bằng thống kê tổng hợp cho thấy:
việc tiếp thu kỹ năng thực hành 2 phép tính nhân, chia của học sinh yếu

kém lớp 3A có tiến bộ rõ rệt:
- Bài kiểm tra số 1
+ Số bài yếu: 04
+ Số bài trung bình: 08
+ Số bài khá: 13
11
+ Số bài tốt: 05
- Bài kiểm tra số 2
+ Số bài yếu: 0
+ Số bài trung bình: 02
+ Số bài khá: 15
+ Số bài tốt: 13
12
PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu đối tượng học sinh yếu về 2 phép tính nhân, chia
trong bảng ở lớp 3 tôi đã thu được một số kết quả sau đây để làm bài học
rút ra cho bản thân và đồng nghiệp:
- Tìm hiểu được cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 3
mới.
- Tìm hiểu được thực trạng việc dạy học các phép tính, thấy được những
ưu điểm, khuyết điểm của giáo viên và học sinh từ đó rút ra một số đề xuất
nhằm hoàn thiện việc dạy học mạch kiến thức này.
- Tìm hiểu cách thiết kế một bài dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh để mọi học sinh được hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến
thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bước đầu thấy được một số kết quả
nhất định chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả với phương pháp, biện pháp
đưa ra.
- Tìm hiểu thực trạng mạch kiến thức toán Tiểu học hiện nay ở các nhà
trường chủ yếu nơi tôi đang công tác.

II. Khuyến nghị
- Để nâng cao hiệu quả đào tạo thì mỗi giáo viên Tiểu học cần nắm chắc
mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục.
- Giáo viên Tiểu học cần nắm vững nội dung, kiến thức của các mạch
kiến thức toán tiểu học, biết vận dụng và thực hành tốt khi hướng dẫn cho
học sinh.
- Tránh dạy chay, rập khuôn, máy móc mà phải biết cách tổ chức để học
sinh tự tiếp cận và khám phá ra kiến thức mới.
- Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị dạy học.
- Đổi mới cách đánh giá học sinh.

13
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ về "Một số biện pháp dạy học phép tính
nhân, chia – môn Toán cho học sinh yếu kém lớp 3", mà chúng tôi đã áp
dụng trong thực tiễn dạy học bước đầu thu được kết quả khả quan, giảm
bớt học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà. Tuy nhiên, không tránh
khỏi thiếu sót mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để cho kinh nghiệm trên hoàn chỉnh hơn.
…………., ngày … tháng … năm 20…
Người viết
14
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TIỂU HỌC …………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN TOÁN LỚP 3
“……………………………”
Người viết: ………………….
Đơn vị công tác: Trường tiểu học …………


……………., tháng … năm 20
15
MỤC LỤC
(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi do vậy chúng tôi chỉ
để sẵn danh mục. Bấm phím tab sẽ ra các dấu … cách đều)
PHẦN I. MỞ ĐẦU

Trang 3
1. Lý do chọn đề tài 4
2
3
4
5
PHẦN II. NỘI DUNG
1
2
3
4
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
16
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. THÔNG TIN TÁC GIẢ
Họ và tên: ………………………
Ngày, tháng, năm sinh: …………
Đơn vị: Trường tiểu học ………

Địên thoại: 0912345678
E-mail:
II. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN:
III. NỘI DUNG CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong
giảng dạy tại trường ……………………………… . Trong trường hợp có xảy
ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến
kinh nghiệm này mà tôi là người vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD&ĐT. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng đã
phổ biến cho đồng nghiệp nên nếu có bạn đọc học tập, nghiên cứu, sử dụng, áp
dụng sáng kiến này tôi cũng không khiếu nại hay đòi hỏi quyền sở hữu.
…………, ngày … tháng … năm
17
20….
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 3, NXB GD
2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 3 (Sách Giáo Viên), NXB GD
3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 3) , NXB GD
4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học
6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học
7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc
8. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 3 (tập 1) - Vũ Văn Dương, Ngô
Thị Thanh Hương, Bùi Anh Tú, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Vĩnh Thông –
NXB GD 2007
9. Báo Toán học tuổi trẻ.
10. Bộ GD&ĐT, Các đề thi có ma trận mẫu, www.thi.moet.gov.vn

11. Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn nhiệm vụ năm học.
12. Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự
học, 1995
13. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự nghiên cứu, tự đào tạo, NXB
ĐHSP, 2001
14. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007
15. Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn, Sai lầm thường gặp và các sáng tạo
khi giải toán, NXB Hà Nội – 2004
18
16. Số học bà chúa của toán học – Hoàng Chúng.
17. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet.
18. Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng các lớp 1, 2, 3, 4 - Bộ Giáo dục
- Đào tạo
19
20

×