Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s qun tr kinh doanh
i
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
***
Trần thị hạnh hiệp
Nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp gốm sứ trong bối cảnh
hội nhập trên địa bàn huyện gia lâm
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Chuyờn ngnh : quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Ngi hng dn khoa hc : gs.ts. trần hữu cờng
hà nội - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
i
Lêi cam ®oan
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng,mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn.
Hà Nội, ngày 10 tháng11 năm 2010
Tác giả
Trần Thị Hạnh Hiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và góp ý nhiệt tình của các quý thầy cô
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ñến quí thầy cô trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là những thầy cô ñã tận tình dạy bảo
cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc
ñến GS.TS. Trần Hữu Cường ñã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong Khoa Quản trị kinh
doanh, Viện ñào tạo sau ðại học ñã tạo rất nhiều ñiều kiện ñể tôi học tập
và hoàn thành tốt khóa học. ðồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các doanh
nghiệp, các hộ gia ñình sản xuất gốm sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm ñã
tạo ñiều kiện cho tôi ñiều tra khảo sát và ñể có dữ liệu viết luận văn. Mặc
dù tôi ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận ñược những ñóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 11 năm 2010
HỌC VIÊN
Trần Thị Hạnh Hiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iii
MỤC LỤC
1.MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỬ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh 5
2.1.2 Khả năng cạnh tranh 18
2.1.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh 37
2.2 Cơ sở thực tiễn 39
2.2.1 Một số công trình nghiên cứu về khả năng cạnh tranh 39
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 51
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 51
3.1.2 Về kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm. 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 52
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 53
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 54
3.2.4 Phương pháp ñánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 55
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Thực trạng hoạt ñộng của các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh gốm
sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 57
4.1.1 Quy trình sản xuất ñồ gốm Bát Tràng 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iv
4.1.2 Thực trạng số lượng hoạt ñộng của các DN sản xuất-kinh doanh
gốm sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 65
4.1.3 Thực trạng nguồn nguyên liệu sản xuất 66
4.1.4 Thực trạng lao ñộng gốm sứ 67
4.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh gốm sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 68
4.2.1 Năng lực tài chính 68
4.2.2 Năng lực quản lý và thực hiện chiến lược của doanh nghiệp 74
4.2.3 Nguồn nhân lực 77
4.2.4 Trình ñộ trang thiết bị, công nghệ 79
4.2.5 Chất lượng sản phẩm 80
4.2.6 Năng lực về thương hiệu 81
4.2.7 Khả năng phát triển thị phần 83
4.3 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gốm sứ trên ñịa bàn 89
4.3.1 Xu hướng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa 89
4.3.2 Môi trường kinh doanh của huyện 90
4.4 Phân tích SWOT của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gốm sứ
huyện Gia Lâm 91
4.4.1 Nhóm các Công ty cổ phần 91
4.4.2 Nhóm các Công ty Trách nhiệm hữu hạn 92
4.4.2 Nhóm các Doanh nghiệp tư nhân 93
4.5 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
DN sản xuất gốm sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 94
4.5.1 Căn cứ xây dựng giải pháp thực hiện 94
4.5.2 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh gốm sứ huyện Gia Lâm 96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Số doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh gốm sứ trên ñịa bàn huyện
Gia Lâm 66
Bảng 4.2 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp 70
Bảng 4.3 Hiệu quả sử dụng vốn 72
Bảng 4.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN gốm sứ 73
Bảng 4.5 Trình ñộ ban giám ñốc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gốm sứ 75
Bảng 4.6 ðánh giá kỹ năng mềm của giám ñốc các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh gốm sứ trên ñịa bàn 75
Bảng 4.7 Trình ñộ lực lượng lao ñộng của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh gốm sứ 77
Bảng 4.8 ðánh giá khả năng cạnh tranh tổng hợp của các DN 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 22
Hình 2.2 Các yếu tố tác ñộng ñến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo
quan ñiểm tổng thể 24
Hình 2.3 Ma trận vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 24
Hình 4.2 Quy mô vốn của các DN gốm sứ 68
Hình 4.4 Trình ñộ giám ñốc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gốm sứ. 74
Hình 4.5 Khả năng cạnh tranh tổng hợp của các nhóm DN sản xuất kinh
doanh gốm sứ Gia Lâm 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
1
1.MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Khả năng cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp ñược thể hiện trên
thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước
hết ở khả năng cạnh tranh. ðể từng bước vươn lên giành thế chủ ñộng trong
quá trình hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh chính là tiêu chí phấn ñấu
của các doanh nghiệp Việt Nam. ðến nay, cả nước ñã có khoảng hơn 240.000
doanh nghiệp, gần 3 triệu hộ kinh doanh, trên 200 ngành kinh doanh với hàng
triệu doanh nhân và hàng chục triệu người lao ñộng. Các doanh nghiệp ñã
ñóng góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của ñất nước, ñã tạo ra
khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp, 26% lực lượng lao ñộng cả nước; nếu
năm 2001 trung bình gần 1.000 người dân mới có một doanh nghiệp, thì năm
2005 cứ trên 500 người dân ñã có một doanh nghiệp [24].
Tuy nhiên, nhìn từ góc ñộ doanh nghiệp – khu vực chủ ñạo và tham gia
trực tiếp vào môi trường cạnh tranh toàn cầu trước thực trạng hiện nay của
các doanh nghiệp Việt Nam ñang gặp nhiều thách thức. Theo ñánh giá của
Diễn ñàn kinh tế thế giới (WEF), khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên các
cấp ñộ (quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm) so với thế giới còn thấp kém và
chậm ñược cải thiện [9]. ðây là nhận xét chung cho các doanh nghiệp Việt
Nam, riêng ñối với các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn chắc chắn còn thấp
hơn nữa ở cả thị trường nội ñịa và xuất khẩu.
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nhìn chung các doanh nghiệp ở
nước ta ñang ở mức quy mô doanh nghiệp nhỏ, chưa chủ ñộng sản xuất các
loại sản phẩm có tính tiện dụng cao, chưa có sản phẩm chủ lực, thiếu tính
cạnh tranh. Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũ kỹ, công nghệ
sản xuất lạc hậu, thiếu vốn phục vụ cho việc ñổi mới trang thiết bị sản xuất
kinh doanh. Hiện nay, ña số các doanh nghiệp nước ta ñang sử dụng công
nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 ñến 3 thế hệ, 76% máy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
2
móc, dây chuyền công nghệ ñược sản xuất từ những năm 1950 – 1960, 75%
số thiết bị ñã hết khấu hao, 50% số thiết bị là ñồ tân trang… Tóm lại, máy
móc, thiết bị ñang ñược sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có 10%
hiện ñại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu; tỷ lệ sử dụng công
nghệ cao mới chỉ có 2% (tỷ lệ này ở Thái Lan là 31%, Ma-lai-xi-a là 51% và
Xin-ga-po là 73%). Trong khi ñó, các doanh nghiệp nước ta ñầu tư cho ñổi
mới công nghệ rất thấp, chi phí khoảng 0,2% – 0,3% tổng doanh thu [24].
Khả năng quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, chất lượng lao ñộng thấp,
hạn chế ñến việc tiếp cận các tiến bộ khoa học tiên tiến.
Thăng Long - Hà Nội là mảnh ñất có một nền văn hoá lâu ñời, nơi ñây
còn nổi tiếng với những làng nghề thủ công mỹ nghệ bởi những bàn tay tài
hoa của những bậc nghệ nhân từ cổ chí kim. Các sản phẩm tài hoa của Thăng
Long không những nổi tiếng trong nước mà còn bay cao bay xa trên trường
quốc tế. Một trong những làng nghề cổ truyền nổi tiếng ấy là làng gốm ven
sông, làng gốm Bát Tràng, thuộc huyện Gia Lâm. ðây là làng gốm lâu ñời và
lừng danh nhất Việt Nam ngày nay vẫn còn hoạt ñộng và phát triển [4].
Thông thường, trong nhiều làng nghề thủ công mỹ nghệ của nước ta thì
người dân làm nghề ít nhiều vẫn còn “dính dáng” ñến sản xuất nông nghiệp –
nghĩa là họ vừa sản xuất ñồ thủ công vừa tranh thủ cấy hái khi ñến ngày mùa.
Nhưng, sự kết hợp này lâu nay không còn tồn tại ở làng gốm sứ Bát Tràng.
Bởi, xã Bát Tràng dù nằm ở giữa vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng, có
diện tích 164 ha, nhưng không còn lấy một tấc ñất ñể cấy lúa. Thế nên, toàn
xã này có 1800 hộ dân thì có tới trên 1000 gia ñình và 118 doanh nghiệp tham
gia sản xuất mặt hàng gốm sứ, cho tổng thu nhập trung bình hàng năm của
toàn xã là trên 300 tỉ [16]. Từ ñặc thù và những số liệu trên ñây cho thấy, sản
xuất kinh doanh gốm sứ ñóng vai trò “sống còn” ñối với người dân Bát Tràng.
Bởi sản xuất gốm sứ ở ñây vừa là nghề truyền thống mà người dân trong làng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
3
ñã quen ñến mức thành thục tất cả các công ñoạn làm ra sản phẩm, vừa giải
quyết công ăn việc làm và ñem lại thu nhập cao cho họ.
Tầm quan trọng của nghề sản xuất gốm sứ ở ñây là vậy, nhưng, qua
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, 2009, Bát Tràng bộc lộ một số yếu ñiểm
buộc người ta phải nghi ngờ về tính bền vững của làng nghề này. ðó là:
“Nhìn chung trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, các doanh
nghiệp ở ñây mất từ 70 – 90% ñơn ñặt hàng của bạn hàng nước ngoài”[16].
Vì vậy, còn có nhiều câu hỏi ñặt ra cho các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng cần ñược nghiên cứu và trả lời như: Nguyên nhân nào dẫn ñến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng thấp? Hệ thống giải
pháp nào ñể nâng cao khả năng cạnh tranh ở các loại doanh nghiệp này là gì ở
cả thị trường trong nước và xuất khẩu?
Xuất phát từ các vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp gốm sứ trong
bối cảnh hội nhập trên ñịa bàn huyện Gia Lâm”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá và so sánh khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp gốm
sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm nhằm ñề xuất giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp gốm sứ trong môi trường cạnh tranh và hội
nhập.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá các vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về cạnh
tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp gốm sứ trên ñịa
bàn huyện Gia Lâm mà cụ thể là các DN trên ñịa bàn xã Bát Tràng và xã Kim
Lan thuộc huyện Gia Lâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
4
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
ñộ thị trường nội ñịa và xuất khẩu.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là
các doanh nghiệp gốm sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp gốm sứ trên ñịa bàn huyện Gia Lâm
- Phạm vi về nội dung: ði sâu nghiên cứu ñánh giá khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh gốm sứ về các phương diện: năng
lực tài chính, năng lực công nghệ, năng lực quản lý, nguồn nhân lực, năng lực
thương hiệu, năng lực phát triển thị phần.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thu thập ñược chủ yếu từ năm 2007-
2009.
Thời gian nghiên cứu ñề tài: từ tháng 6/2009 ñến tháng 8/2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
5
2. CƠ SỬ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Các học thuyết kinh tế thị trường dù ở trường phái nào cũng ñều thừa
nhận rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi
mà cung – cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là
ñặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị
trường. ðây là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác
nhau nên có các quan ñiểm khác nhau về cạnh tranh.
Theo C.Mác “cạnh tranh là sự phấn ñấu ganh ñua gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu
thụ ñể ñạt ñược những lợi nhuận siêu ngạch” [13],
Một số các quan niệm khác lại cho rằng “cạnh tranh là sự phấn ñấu về
chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình sao cho tốt hơn các
doanh nghiệp khác” (Theo nhóm tác giả cuốn “nâng cao năng lực cạnh tranh
và bảo hộ sản xuất trong nước”).
Theo nhà kinh tế học ở Mỹ P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus: “cạnh
tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các ñối thủ nhằm giành lấy thị trường,
khách hàng cho doanh nghiệp mình”. Các tác giả này cho rằng cạnh tranh
ñồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo. [20]
Các tác giả Mỹ khác là D. Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho
rằng cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo. Một ngành cạnh tranh hoàn hảo là
ngành trong ñó mọi người ñều tin rằng hành ñộng của họ không gây ảnh
hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người mua và nhiều người bán.
Theo Từ ñiển Bách Khoa Việt Nam thì “cạnh tranh là hoạt ñộng ganh
ñua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
6
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”[25]
Như vậy, có rất nhiều cách diễn ñạt khác nhau về cạnh tranh, song qua
những khái niệm trên chúng ta có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, nói ñến cạnh tranh là nói ñến sự ganh ñua nhằm giành lấy
phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham gia.
Thứ hai, mục ñích của cạnh tranh là một ñối tượng cụ thể nào ñó mà các
chủ thể ñều cùng hướng ñến chiếm ñoạt; tức là phải có nhiều chủ thể cùng
tham gia cạnh tranh, ñó là các chủ thể có cùng các mục ñích, mục tiêu và kết
quả phải giành giật. Trong kinh tế, với các chủ thể cạnh tranh bên bán, ñó là
các loại sản phẩm tương tự có mục ñích phục vụ một loại nhu cầu của khách
hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh ñều có thể làm ra và ñược người
mùa chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật mua
ñược các sản phẩm theo ñúng mong muốn của mình.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, có
các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ như
ñặc ñiểm sản phẩm, thị trường, các ñiều kiện pháp lý, các thông lệ kinh
doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng ñặc tính và chất lượng sản
phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ
sản phẩm, cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt…
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở ñó các chủ thể kinh tế ganh ñua tìm mọi biện
pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ ñoạn ñể ñạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường
là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các ñiều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất. Mục ñích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
7
trình cạnh tranh là tối ña hóa lợi ích. ðối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi [23].
2.1.1.2 Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước ñây phạm trù cạnh tranh hầu
như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời ñiểm này các doanh nghiệp
hầu như ñã ñược nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt
ñộng, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc
về nhà nước. Vì vậy, vô hình chung nhà nước ñã tạo ra một lối mòn trong
kinh doanh, một thói quen trì trệ và ỷ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm
kiếm khách hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm ñến doanh nghiệp. Chính ñiều
ñó ñã không tạo ñược ñộng lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI (1986) nước ta ñã chuyển sang một giai
ñoạn mới, một bước ngoặt lớn, nền kinh tế thị trường ñược hình thành thì vấn
ñề cạnh tranh xuất hiện và có vai trò ñặc biệt quan trọng không chỉ ñối với
doanh nghiệp mà còn ñối với người tiêu dùng cũng như nền kinh tế quốc dân
nói chung.
ðối với nền kinh tế quốc dân
ðối với nền kinh tế cạnh trang không chỉ là môi trường và ñộng lực của
sự phát triển nói chung, thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng
suất lao ñộng mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội,
cạnh tranh còn là ñiều kiện giáo dục tính năng ñộng của các doanh nghiệp.
Bên cạnh ñó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội
thông qua sự xuất hiện của những sản phẩm mới. ðiều ñó chứng tỏ ñời sống
của con người ngày càng ñược nâng cao về chính trị, về kinh tế và văn hoá.
Cạnh tranh bảo ñảm thúc ñẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao ñộng xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
8
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh ñem lại thì nó
vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự
phân hoá giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn ñến có những manh
mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán
trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
ðối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt ñộng
kinh doanh trên thị trường thì ñều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và ñứng
vững. ðể tồn tại và ñứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược
cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Họ cạnh tranh ñể giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh ñể giành giật
khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình
là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp
nào ñáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và ñầy ñủ các
sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp
ñó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan trọng
và cần thiết.
Cạnh tranh ñòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác maketing bắt
ñầu từ việc nghiên cứu thị trường ñể quyết ñịnh sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? và sản xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường ñể doanh nghiệp xác ñịnh
ñược nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ
không sản xuất những gì mà doanh nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải ñưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người
tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác
quản lý, nâng cao trình ñộ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ ñi học ñể
nâng cao trình ñộ chuyên môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
9
một vị trí xứng ñáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên
cơ sở ñó sẽ có ñiều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo
ñà phát triển mạnh cho nền kinh tế.
ðối với ngành
Hiện nay ñối với nền kinh tế nói chung và ñối với ngành gốm sứ nói
riêng, cạnh tranh ñóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình ñẳng và lành mạnh sẽ tạo bước ñà
vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. ðặc biệt, ñối vơí ngành gốm sứ - là
một ngành có tiềm năng phát triển to lớn. Cạnh tranh sẽ tạo bước ñà và ñộng
lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và ñiểm mạnh của ngành
ñó là thu hút ñược một nguồn lao ñộng dồi dào và có thể khai thác tối ña
nguồn lực ñó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt ñộng kinh doanh nào dù là có quy mô
hoạt ñộng lớn hay quy mô hoạt ñộng nhỏ, dù là hoạt ñộng ñó ñứng ở tầm vĩ
mô hay vi mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh.
ðối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng ñược nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của
người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu ñược ngày càng nhiều hơn. Ngày nay
các sản phẩm ñược sản xuất ra không chỉ ñể ñáp ứng nhu cầu trong nước mà còn
cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh
tranh không thể thiếu ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành
mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và ñồng thời là ñộng lực
thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, ñảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là
một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước ñể phát huy những mặt
tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh dẫn
ñến ñộc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
10
2.1.1.3 Các hình thức cạnh tranh
Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia thị trường
Cạnh tranh ñược chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo quy luật mua rẻ bán ñắt, cả hai bên ñều muốn tối ña hoá lợi ích của
mình. Người bán muốn bán với giá cao nhất ñể tối ña hoá lợi nhuận còn
người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn ñược ñảm bảo và
mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc
này hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua ñể ñạt ñược nhu cầu
mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức
ñộ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua, kết quả là giá cả
hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu ñược lợi nhuận lớn trong khi
những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng, nhưng trường hợp
này chủ yếu chỉ tồn tại ở nền kinh tế bao cấp và xảy ra ở một số nơi khi diễn
ra hoạt ñộng bán ñấu giá một loại hàng hoá nào ñó.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: ðây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn
sức cầu rất nhiều, khách hàng ñược coi là thượng ñế của người bán, là nhân tố
có vai trò quan trọng quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do
vậy các doanh nghiệp phải luôn ganh ñua, loại trừ nhau ñể giành những ưu
thế và lợi thế cho mình.
Căn cứ theo tính chất và mức ñộ cạnh tranh
Theo tiêu thức này cạnh tranh ñược chia thành bốn loại:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
11
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là cạnh tranh thuần tuý, là một hình thức ñơn
giản của cấu trúc thị trường trong ñó người mua và người bán ñều không ñủ
lớn ñể tác ñộng ñên giá cả thị trường. Nhóm người mua tham gia trên thị
trường này chỉ có cách thích ứng với mức giá ñưa ra vì cung cầu trên thị
trường ñược tự do hình thành, giá cả do thị trường quyết ñịnh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: ðây là hình thức cạnh tranh phổ biến
trên thị trường mà ở ñó doanh nghiệp nào có ñủ sức mạnh có thể chi phối
ñược giá cả của sản phẩm thông qua hình thức quảng cáo, khuyến mại các
dịch vụ trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh
mà phần lớn các sản phẩm không ñồng nhất với nhau, mỗi loại sản phẩm
mang nhãn hiệu và ñặc tính khác nhau dù xem xét về chất lượng thì sự khác
biệt giữa các sản phẩm là không ñáng kể nhưng mức giá mặc ñịnh cao hơn rất
nhiều. Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại:
+ Cạnh tranh ñộc quyền: Là cạnh tranh mà ở ñó một hoặc một số chủ
thể có ảnh hưởng lớn, có thể ép các ñối tác của mình phải bán hoặc mua sản
phẩm của mình với giá rất cao và những người này có thể làm thay ñổi giá cả
thị trường. Có hai loại cạnh tranh ñộc quyền ñó là ñộc quyền bán và ñộc
quyền mua. ðộc quyền bán tức là trên thị trường có ít người bán và nhiều
người mua, lúc này người bán có thể tăng giá hoặc ép giá khách hàng nếu họ
muốn lợi nhuận thu ñược là tối ña, còn ñộc quyền mua tức là trên thị trường
có ít người mua và nhiều người bán khi ñó khách hàng ñược coi là thượng ñế,
ñược chăm sóc tận tình và chu ñáo nếu không những người bán sẽ không lôi
kéo ñược khách hàng về phía mình. Trong thực tế có tình trạng ñộc quyền xảy
ra nếu không có sản phẩm nào thay thế, tạo ra sản phẩm ñộc quyền hoặc các
nhà ñộc quyền liên kết với nhau gây trở ngại cho quá trình phát triển sản xuất
và làm tổn hại ñến người tiêu dùng. Vì vậy phải có một ñạo luật chống ñộc
quyền nhằm chống lại liên minh ñộc quyền của một số nhà kinh doanh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
12
+ ðộc quyền tập ñoàn: Hình thức cạnh tranh này tồn tại trong một số
ngành sản xuất mà ở ñó chỉ có một số ít người sản xuất. Lúc này cạnh tranh sẽ
xảy ra giữa một số lực lượng nhỏ các doanh nghiệp. Do vậy mọi doanh
nghiệp phải nhận thức rằng giá cả các sản phẩm của mình không chỉ phụ
thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc vào hoạt ñộng của những ñối thủ cạnh
tranh khác trên thị trường. Một sự thay ñổi về giá của doanh nghiệp cũng sẽ
gây ra những ảnh hưởng ñến nhu cầu cân ñối với các sản phẩm của doanh
nghiệp khác. Những doanh nghiệp tham gia thị trường này là những người có
tiềm lực kinh tế mạnh, vốn ñầu tư lớn. Do vậy việc thâm nhập vào thị trường
của các ñối thủ cạnh tranh thường là rất khó.
Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm.
Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp
dụng mọi biện pháp ñể thu ñược lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao ñộng, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu ñược lợi nhuận siêu
ngạch. Kết quả là trình ñộ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp
không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí còn có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế
khác nhau nhằm ñạt ñược lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay ñồng minh các doanh nghiệp của một ngành với ngành khác. Như
vậy giữa các ngành kinh tế do ñiều kiện kỹ thuật và các ñiều kiện khác khác
nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có
tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn ñầu tư vào ngành này có thể
mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. ðiều ñó dẫn ñến tình
trạng nhiều người sản xuất kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận
thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
13
nhuận cao hơn, ñó chính là biện pháp ñể thực hiện cạnh tranh giữa các ngành.
Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các
nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do ñó cung vượt quá cầu làm cho giá cả
hàng hoá có xu hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại
những ngành trước ñây có tỷ suất lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà ñầu tư
rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này
giảm, dẫn ñến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ
suất lợi nhuận.
Căn cứ vào thủ ñoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh ñược chia thành hai loại:
- Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật
cho phép, phù hợp với chuẩn mực xã hội và ñược xã hội thừa nhận; nó thường
diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của
pháp luật, trái pháp luật, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như
trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, hàng giả…)
2.1.1.4 Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố,
các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành ñộng mà doanh
nghiệp sử dụng nhằm vượt trên các ñối thủ cạnh tranh và tác ñộng vào khách
hàng ñể thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Từ ñó tiêu thụ ñược nhiều
sản phẩm, thu ñược lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho
phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình
hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Từ ñó
phát huy ñược hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa chọn công cụ cạnh tranh
có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuôn mẫu cứng nhắc nào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
14
Dưới ñây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh
nghiệp thương mại thường phải dùng ñến chúng.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức ñộ thoả mãn nhu cầu trong những ñiều kiện tiêu dùng xác
ñịnh, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả
ñược coi là quan trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ
cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất
lượng sản phẩm nào tốt hơn, ñáp ứng và thoả mãn ñược nhu cầu của người tiêu
dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao ñộng ngày
càng ñược nâng cao, họ có ñủ ñiều kiện ñể thoả mãn nhu cầu của mình, cái mà
họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm ñem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố
mà khách hàng không cần quan tâm ñến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một
trong những yếu tố quan trọng ñể khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức
thu nhập của mình. ðiều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai có nhu
cầu mua hay bán là ñảm bảo ñược hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
ðể sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở
hiện tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là ñiều cần thiết.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay ñổi chất liệu sản phẩm hoặc thay
ñổi công nghệ chế tạo ñảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu
dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm
là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn.
ðiều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu ñược ngày càng
tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin
và sự trung thành của khách hàng ñối với doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
15
Chất lượng sản phẩm ñược coi là một vấn ñề sống còn ñối với doanh
nghiệp nhất là ñối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải ñương ñầu ñối
với các ñối thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng
hàng hoá dịch vụ không ñược bảo ñảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ ñến với
doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường
dẫn tới sự suy yếu trong hoạt ñộng kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện
tính quyết ñịnh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất
lượng sẽ làm tăng tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra,
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng
uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan
trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ ñều phải sử
dụng nó.
Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả ñược hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào ñó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị hao phí lao ñộng sống và hao phí lao ñộng vật hoá ñể sản xuất
ra một ñơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng ñược
tôn vinh là “Thượng ñế” họ có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất,
khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương ñương nhau thì chắc chắn
họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, ñể lợi ích họ thu ñược từ sản phẩm là tối ưu
nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả ñã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ
mục ñích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả ñã
thể hiện như một vũ khí ñể cạnh tranh thông qua việc ñịnh giá sản phẩm: ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
16
giá thấp hơn giá thị trường, ñịnh giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách
giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp
ñánh giá ñược khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra ñược biện pháp giảm giá
mà chất lượng sản phẩm vẫn ñược ñảm bảo khi ñó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên,
hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu ñược nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này ñược áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn
và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp ñã thành công khi áp dụng chính sách
ñịnh giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt ñến lúc có thể ñể
sau này chiếm ñược cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng.
ðịnh giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ ñầu có một chỗ ñứng nhất ñịnh ñể
ñịnh vị vị trí của mình từ ñó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường.
Với chính sách ñịnh giá cao hơn giá thị trường: là ấn ñịnh giá bán sản
phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần
ñầu tiên người tiêu dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội ñể
so sánh, xác ñịnh mức giá của loại sản phẩm này là ñắt hay rẻ chính là ñánh
vào tâm lý của người tiêu dùng rằng những hàng hoá giá cao thì có chất
lượng cao hơn các hàng hoá khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách
này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt ñộng
trong thị trường ñộc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp
ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, ñể quyết ñịnh sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và
thành công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ
lưỡng xem mình ñang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là
nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải
xem xét các chiến lược các chính sách giá mà ñối thủ ñang sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
17
Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh ñắc
lực bởi nó hạn chế ñược tình trạng ứ ñọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. ðể hoạt
ñộng tiêu thụ của doanh nghiệp ñược diễn ra thông suốt, thường xuyên và ñầy
ñủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các ñặc
trưng của thị trường, của khách hàng. Từ ñó có các chính sách phân phối sản
phẩm hợp lý, hiệu quả, ñáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân
phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc ñẩy tiêu thụ,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối
của doanh nghiệp ñược chia thành 5 loại:
+ Kênh ngắn: Người sản xuất => Người bán lẻ => Người tiêu dùng
+ Kênh cực ngắn: Người sản xuất => Người tiêu dùng
+ Kênh dài: Người sản xuất =>Người buôn bán =>Người bán lẻ
=>Người tiêu dùng
+ Kênh cực dài: Người sản xuất =>ðại lý => Người buôn bán => Người
bán lẻ => Người tiêu dùng.
+ Kênh rút gọn: Người sản xuất =>ðại lý => Người bán lẻ => Người
tiêu dùng.
Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí ñịa lý, tuỳ theo nhu
cầu của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp mà sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu
quả bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới
nhưng ñôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm rà.
Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
ðể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách
maketing ñóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt ñầu thực hiện hoạt ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
18
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu
khách hàng ñang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông
tin thông qua sự phân tích và ñánh giá doanh nghiệp sẽ ñi ñến quyết ñịnh sản
xuất những gì? kinh doanh những gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu
cầu. Trong khi thực hiện hoạt ñộng kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử
dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo,
truyền bá sản phẩm ñến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình bán hàng, ñể tạo
ñược uy tín hơn nữa ñối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt
ñộng dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách maketing ñã xuyên suốt vào quá trình hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng
phụ ñể hỗ trợ các chính sách khác. Do vậy chính sách maketing không thể
thiếu ñược trong bất cứ hoạt ñộng của doanh nghiệp.
2.1.2 Khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay ñổi, thay thế những
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực của xã hội bằng
các doanh nghiệp hoạt ñộng có hiệu quả, nhằm ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của
xã hội, thúc ñẩy nền kinh tế ñất nước phát triển. Tuy nhiên ñể cạnh tranh
ñược và cạnh tranh một cách lành mạnh không phải là dễ bởi nó phụ thuộc
vào tiềm năng, lợi thế và nhiều yếu tố khác của doanh nghiệp hay một quốc
gia, ñó chính là khả năng cạnh tranh của mỗi quốc gia, hay một ngành, một
công ty xí nghiệp.
2.1.2.1 Khái niệm khả năng cạnh tranh
Thuật ngữ “khả năng cạnh tranh” ñược sử dụng rộng rãi trên các phương
tiện thông tin ñại chúng, trong sách báo, trong giao tiếp hàng ngày của các
chuyên gia kinh tế, các chính sách của các nhà kinh doanh. Nhưng cho ñến