Lời mở đầu
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu,sản phẩm để giao lu buôn bán
quốc tế rất kém sức cạnh tranh về chất lợng , chủng loại, mẫu mã, đặc biệt là giá
cả cha phù hợp .
Đứng trớc tình hình của chúng ta Đảng và Nhà nớc đã có những biện
pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động thơng mại quốc tế một cách có hiệu quả.
Đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy hội nhập và tăng kim ngạch xuất khẩu
là các doanh nghiệp thơng mại. Trong quá trình hội nhập các doanh nghiệp thơng
mại nớc ta đã có những phơng thức đổi mới hoạt động kinh doanh nh thế nào,
thành tụ thu đợc, những mặt hạn chế và biện pháp thúc đẩy quá trình đổi mói đó
nh thế nào sẽ đợc đề cập đến trong bài viết này.
Đây là một nội dung nghiên cứu rất cần thiết, vì vậy em chọn đề tài Đổi
mới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại trong quá trình
hội nhập
- 1 -
I. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1.Khái niệm kinh doanh, vai trò của kinh doanh.
1.1Khái niệm: Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện trên thị
trờng nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đối với kinh doanh thơng mại thờng có năm mục tiêu khách hàng đó là:
chất lợng, đổi mới, cạnh tranh và lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu kinh doanh thì
bản thân các doanh nghiệp hay là bản thân các nhà doanh nghiệp thờng tiến hành
hai giải pháp :
- Mở rộng thị trờng tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp, bản thân
các doanh nghiệp phải hiểu rõ các chi phí bỏ ra trong kinh doanh để cắt giảm
những chi phí không cần thiết.
- Kinh doanh thơng mại là hoạt động đầu t tiền của, sức lao động, vào
hoạt động mua bán lu thông hàng hoá. Kinh doanh thơng mại trớc hết đòi hỏi
phải có vốn kinh doanh,vốn kinh doanh là vốn bằng tiền và bằng các tài sản khác
(nhà cửa, kho tàng, cửa hàng...) có thể lúc đầu là các khoản tích luỹ, góp vốn, vốn
huy động hay vốn vay...có vốn mới thực hiện đợc chức năng lu thông hàng hoá.
- Kinh doanh thơng mại đòi hỏi thực hiện hành vi mua và bán. Nhng mua
hàng không phải để dùng mà để bán cho ngời khác. Kinh doanh thơng mại dùng
vốn (tiền của, công sức) vào hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ
kinh doanh, phải bảo toàn cả vốn lãi có nh vậy mới có thể mở rộng kinh doanh,
ngợc lại thua lỗ phá sản.
1.2 Vai trò của Kinh doanh Thơng Mại.
Kinh doanh thơng mại là lĩnh vực hợp đồng chuyên nghiệp trong lu thông
hàng hoá vì vậy nó có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và kinh doanh, là
- 2 -
tiền đề của sản xuất, là hậu cần của sản xuất, là khâu không thể thiếu đợc trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Kinh doanh thơng mại có tác động nhiều mặt, đối với lĩnh vực sản xuất
vật chất và lĩnh vực tiêu dùng của xã hội. Nó cung ứng những vật t, hàng hoá cần
thiết một cách đầy đủ kịp thời, đồng bộ đúng số lợng, chất lợng một cách thuận
lợi, với quy mô ngày càng mở rộng .
2.Nội dung của kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế
quốc dân
- Bớc đầu tiên là phải nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về loại
hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn kinh doanh.
Đối tợng kinh doanh thơng mại là hàng hoá và các dịch vụ trong buôn
bán hàng hoá, có thể kinh doanh một loại hàng hoá (chuyên doanh) hoặc một
nhóm loại hàng hoá ( tổng hợp) nhng trớc khi tiến hành một hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp thơng mại phải xác định nhu cầu thị trờng về loại hàng hoá
đó. Mỗi loại hàng hoá cụ thể có đặc tính cơ lí hoá học và trạng thái khác nhau cho
sản xuất hoặc cho tiêu dùng, nên việc phải nghiên cứu xác định nhu cầu của
khách hàng và sự đáp ứng cho nhu cầu đó hiện nay. Nguồn cung ứng (sản xuất
hoặc nhập khẩu) loại hàng hoá đó cũng có thể doanh nghiệp kinh doanh những
hàng hoá cha hề có trên thị trờng nhng qua nghiên cứu tin chắc rằng nhu cầu của
khách hàng sẽ có và ngày càng tăng lên. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng
mà doanh nghiệp sẽ đáp ứng đồng thời doanh nghiệp thơng mại phải nghiên cứu
và xác định khả năng của nguồn hàng, khả năng có thể khai thác, đặt hàng và thu
mua để đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng, từ đó doanh nghiệp lựa chọn mặt
hàng và quyết định các cơ sở vật chất phù hợp với mặt hàng đã lựa chọn để đi vào
kinh doanh. Việc nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về loại hàng hoá để
lựa chọn kinh doanh không phải chỉ là một lần mà trong quá trình tồn tại phát
triển kinh doanh. Doanh nghiệp thơng mại luôn phải nghiên cứu nhu cầu khách
hàng để đa vào kinh doanh các mặt hàng mới, tiên tiến có nhu cầu trên thị trờng .
- 3 -
II. đánh dấu sự thành công trong quá trình hội nhập
đã ký kết các hiệp định.
1. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ , bớc tiến quan trọng
trên con đờng cải cách và hội nhập
Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp .Hiệp định thơng mại Việt
Mỹ có nội dung rất phong phú và đa dạng, với những phụ lục khác nhau và rất
chi tiết về các sản phẩm và dịch vụ, về đầu t và sở hữu trí tuệ: đề cập rất nhiều đến
các vấn đề và các lĩnh vực nh chất lợng sản phẩn trong công nghiệp, nông nghiệp,
thuế quan là b ớc mở màn cho Việt Nam đàm phán thuận lợi để gian nhập tổ
chức thơng mại thế giới (WTO). Khi hiệp định đợc các cơ quan lập pháp của hai
nớc thông qua, phía Mỹ trên nguyên tắc sẽ áp dụng thuế suất phù hợp với WTO,
tháo gỡ các rào cản phi thuế quan hạn chế định lợng mở đờng cho hàng hoá Việt
Nam vào thị trờng Mỹ. Riêng hàng dệt may phía Mỹ đề nghị qui định quy chế th-
ơng lợng về quota nhập khẩu từ Việt Nam. Quy định này đã đợc thoả thuận trong
các Hiệp định thơng mại song phơng giữa các nớc nh Trung Quốc, Bungari, Mông
Cổ song quota này cũng sẽ bổ sung thị phần ở mức độ đáng kể cho hàng dệt
may của Việt Nam. Để biến khả năng này thành hiện thực, các doanh nghiệp Việt
Nam cần có ngay một chơng trình hành động cụ thể, bắt đầu từ việc năng cao
trình độ tiếng anh thơng mại, nghiên cứu luật pháp liên bang và các bang của Mỹ:
xây dựng quan hệ thơng mại, tìm đối tác, tổ chức tiếp thị để ký kết hợp đồng
với các doanh nghiệp Mỹ.
Theo ớc tính của một báo cáo của Ngân hàng Thế Giới năm 1999,
hiệp định này có thể giúp Việt Nam nâng cao xuất khẩu một cách mạnh mẽ, có
thể đạt đến 768 triệu USD ngay trong năm đầu khi hiệp định có hiệu lực. Chúng ta
tin rằng với sự năng động và nỗ lực của các doanh nhân Việt Nam sẽ cho phép vợt
qua dự báo này, cùng với gia tăng là tạo ra việc làm cho nhiều sản phẩm và dịch
vụ khác nhau, kể cả du lịch, sẽ góp phần tích cực để nâng cao tốc độ tăng trởng
kinh tế.
- 4 -
Nhìn vào thực trạng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời
gian qua sang Mỹ, mặt hàng nông sản chiếm u thế lớn. Điều này phản ánh đúng
lợi thế so sánh giữa hai quốc gia. Mặt khác thị trờng Mỹ là thị trờng khó tính đòi
hỏi rất khắt khe về chất lợng, trong đó tiêu chuẩn ISO là quan trọng nhất. Một khó
khăn nữa cho doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ là hệ thống
luật: Hệ thống luật của Hoa Kỳ rất phức tạp và mỗi bang lại có thể chế riêng nên
không thể chủ quan tuỳ tiện áp dụng luật từ thị trờng bang này sang bang khác.
2- Hợp tác nội khối và vị thế của Việt Nam trong Asean
Thành lập cách đây 34 năm, ( ngày 8 tháng 8 năm 1967), Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á ( ASEAN) hoạt động nhằm vào ba mục tiêu cơ bản là: thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển bền văn hóa, bảo vệ sự ổn định
chính trị và kinh tế trong khu vực, chống lại các thế lực bên ngoài; là diễn đàn giải
quyết các tranh chấp và xung đột trong khu vực từ chỗ chỉ có 5 quốc gia thành
viên đến nay Asean đã quy tụ đầy đủ 10 nớc trong khu vực.
Mục đích hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, văn hoá
của các thành viên trên cơ sở hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau bình đẳng cùng có lợi.
Trong gần ba thập kỷ qua, các nớc Asean đã thu đợc nhiều thành tựu
đáng khích lệ trong phát triển kinh tế xã hội. Năm 1993 các nớc này đạt tốc độ
tăng trởng GDP bình quân 7.5% và triển vọng năm 1994 rất sáng sủa.
Cùng nằm trong vùng Đông Nam á, lại có nhiều điểm tơng đồng về lịch
sử và văn hóa, Việt Nam và Asean đã có mối giao lu từ lâu. Sau khi nớc Việt Nam
thống nhất, quan hệ Việt Nam Asean càng phát triển trên cơ sở đề nghị các n-
ớc Đông Dơng về một Đông Nam á hoà bình, ổn định, hợp tác và chủ trơng của
Asean về một khu vực hoà bình tự do trung lập. Từ đó mối quan hệ kinh tế thơng
mại cũng phát triển nhanh chóng, kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam
với từng nớc thành viên Asean đã tăng lên đáng kể, riêng Singapore đã trở thành
bạn hàng lớn thứ 2 của Việt Nam sau Nhật( Với kim ngạch mậu dịch năm 1993 là
1.4 tỷ USD) các bạn hàng quan trọng khác phải kể đến Inđônêsia, Malysia và
Philipin.
- 5 -
Hoạt động đầu t của các nớc Asean tại thị trờng Việt Nam ngày càng sôi
động, cho đến nay tất cả các nớc Asean đều có các dự án đang triển khai ở Việt
Nam với giá trị vốn đầu t vài trăm triệu USD, chỉ trong vòng hơn 3 năm nay, vốn
đầu t của Asean vào Việt Nam tăng trên 10 lần. Đã có 30 hiệp định hợp tác kinh
tế thơng mại thanh toán tín dụng, hàng không, hàng hải đ ợc ký giữa Việt Nam
với các nớc thành viên Asean.
Cuộc đi thăm hữu nghị của thủ tớng Võ Văn Kiệt tới 6 nớc thành viên
Asean và chuyến thăm Việt Nam của các nhà lãnh đạo Nhà nớc, chính phủ, Quốc
hội của các nớc Asean tới Việt Nam càng tăng cờng thêm các mối quan hệ hữu
nghị vốn có tinh thần khép lại quá khứ, hớng tới tơng lai với những triển vọng tốt
đẹp.
Tháng 7 năm 1992 với việc tham gia Hiệp ớc Bali một bớc lớn trong
quan hệ Việt Nam - Asean, Việt Nam đã trở thành quan sát viên của tổ chức này.
Tại hội nghị Bộ trởng ngoại giao Asean lần thứ 26 ( tháng 7 năm 1993) họp ở
Singapore, Việt Nam đã tham gia với t cách là quan sát viên, Hội nghị nhất trí và
hoan nghênh Việt Nam dự diễn đàn về chính trị và an ninh khu vực( ARF) với t
cách là một bên đối tác quan trọng. Tháng 12 năm 1993, cuộc hội thảo Việt Nam
- Asean lần thứ 3 đã hài lòng ghi nhận những bớc phát triển tích cực và nhanh
chóng trong mối quan hệ Việt Nam- Asean; và nêu rõ : Việc mở rộng Asean để
Việt Nam và các nớc Đông Nam á khác gia nhập sẽ tạo nên sức mạnh tập thể to
lớn để tranh thủ tối đa các cơ hội hợp tác và phát triển
III. Đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mạI.
1.Nội dung đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại .
Một số doanh nghiệp đã xác định đúng đắn phơng hớng kinh doanh kết
hợp với kinh doanh tổng hợp.
- 6 -
Nhờ thực hiện tốt phơng hớng kinh doanh nay nên nhiều công ty đã mở
rộng sản xuất kinh doanh ,khai thác triệt để nguồn vốn , đội ngũ lao động công
nghệ hiện đang có và thờng xuyên đổi mới, nâng cao chất lợng lao động và công
nghệ.Một số doanh nghiệp nh tổng công ty máy và phụ tùng .Công ty thiết bị toàn
bộ và kỹ thuật ,công ty xuất nhập khẩu sản xuất gia công và bao bì TPHCM. Công
ty điện máy Đà Nẵng ,công ty vải sợi miền nam đã giữ đ ợc tính chất chuyên
doanh, giữ tỷ trọng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu khoảng 60-70% còn các
mặt hàng phụ khác chiếm khoảng 30-40%. Tổng công ty Muối, tồng công ty xăng
dầu Việt Nam giữ tỷ trọng kinh doanh các mặt hàng chủ yếu từ 80-90%. Thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh mấy năm qua chứng tỏ rằng. Những công ty
nào không có phơng hớng không có chiến lợc kinh doanh để tạo ra một số mặt
hàng chủ yếu, chỉ có buôn chuyến,đánh quả từng đợt ngắn, từng thơng vụ thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ bấp bênh không ổn định, có thể lãi lớn và cũng
có thể sập tiệm. Nh vậy là những công ty có chiến lợc kinh doanh đúng đắn đã
tự mình làm lu mờ vai trò của mình trên thị trờng trong nớc và Thế Giới.
- Các doanh nghiệp tăng cờng nhu cầu thị trờng và giá cả nhằm đáp ứng
các nhu cầu,thị hiếu của dân c trên thị trờng trong nớc và Thế Giới.
Nhiều công ty nh công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, công ty xuất nhâp
khẩu-sản xuất gia công bao bì Thành phố Hồ Chí Minh , công ty điện máy-xe đạp
xe máy Hà Nội.
Công ty điện máy Thành phố Hồ Chí Minh đã dành thời gian để nghiên
cứu những đặc điểm của từng thị trờng,nhu cầu của thị trờng đặc điểm, phong tục
tập quán tiêu dùng của khách hàng trong những năm qua từ đó dự báo nhu cầu
tiêu dùng hàng hoá trong những năm tới. Khi đã có những t liệu về thị trờng, các
công ty đã phân tích, xem xét hàng hoá của mình có phù hợp với thị trờng
không ? Nếu hàng hoá đã phù hợp với thị trờng rồi thì cần tiếp tục nâng cao chất
lợng lên,nếu hàng hoá cha phù hợp thì nhất thiết phải đổi mới hàng hoá sao cho
thoả mãn đợc mọi nhu cầu đa dạng, phong phú của thị trờng.
- 7 -
Nhu cầu giá cả có ý nghĩa quan trọng giúp nhà sản xuất kinh doanh gắn
hoạt động công ty với thị trờng, gắn sản xuất kinh doanh với tiêu dùng . Qua nhu
cầu giá cả thị trờng về những hàng hoá mà công ty kinh doanh, quan hệ tỷ giá
giữa các loại hàng hoá, giá giữa các vùng, giá cả trên thị trờng Việt Nam và giá
Thế Giới sẽ giúp nhà sản xuất kinh doanh rút ra kết luận cần thiết khi định giá
để rao cho công ty vừa bán đợc hàng, vừa có lãi suất cao nhất.
Việc coi trọng quảng cáo và xúc tiến thơng mại, các doanh nghiệp đã mở
rộng đợc hoạt động sản xuất kinh doanh bán đợc nhiều hàng hơn và nhanh hơn.
Thông qua quảng cáo và xúc tiến thơng mại, công ty định trớc đợc mặt
hàng gì sẽ phả sản xuất kinh doanh, bán hàng ở đâu. Khi nào và biết đợc cho phí
lu thông phải bỏ ra nh mặt hàng điện máy,ô tô, xe máy Nhờ quảng cáo mà ng ời
bán và ngời mua gặp nhau thoả thuận để mua,bán hàng hoá<hoặc ký kết hợp đồng
kinh tế>
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp thuộc Bộ Thơng Mại đã tích
cực sử dụng các phơng tiện quảng cáo để giới thiệu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, giới thiệu ấn phẩm, những tính chất, đặc điểm, cách sử dụng,
tác dụng hữu ích giá cả hàng hoá Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
<PETROLIMEX> đã có những chiến dịch quảng cáo dầu nhờn BP rầm rộ trên
thông tin đại chúng và đạt hiệu quả cao : hàng bán rất chạy, nhiều ngời tiêu dùng
thuộc lòng đoạn văn quảng cáo, biểu tợng chữ P của tổng công ty đã gây đợc tín
nhiệm cao trên thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới.
Một số doanh nghiệp đã chủ trơng phát triển mạng lới đại diện thơng
mại, tích cực tham gia hội chợ triển lãm thơng mại trong nớc và thế giới nên đã
mở rộng đợc hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nào quan tâm nâng cao sản phẩm và bao bì hàng hoá thì
chất lợng hàng hoá ngày càng đợc nâng cao, đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu.
Thời gian qua doanh nghiệp nào quan tâm giải quyết vấn đề sản phẩm và
bao bì thì chất lợng hàng hoá nâng cao hình thức hàng hoá ngày càng đẹp.Một số
- 8 -