Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

vai trò của quỹ khuyến nông thành phố hà nội đối với sản xuất nông nghiệp tại huyện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.72 KB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

O
0
O




NGUYỄN XUÂN QUYẾT



VAI TRÒ CỦA QUỸ KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ðỐI VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ðÔNG ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mậu Dũng



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i





LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).

Tác giả luận văn





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii



LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Mậu Dũng,
thầy giáo hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức Khoa học

cũng như phương pháp làm việc, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Kinh tế Tài nguyên Môi Trường,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, viện ñào tạo sau ñại học ñã giúp tôi
hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình trong việc cung cấp
thông tin của UBND huyện ðông Anh, UBND xã Xuân Nộn, Dục Tú, ðại
Mạch, Trung tâm Khuyến nông Hà Nội, Trạm Khuyến nông ðông Anh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình tôi, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, ñộng viên tôi trong khi thực hiện Luận văn này.
ðông Anh, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn




Nguyễn Xuân Quyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi

1. ðỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.3 Nội dung nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðặc ñiểm huyện ðông Anh 43
3.2 Một số thông tin cơ bản về QKN Hà Nội 55
3.3 Phương pháp nghiên cứu 64
3.3.1 Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 64
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 72
4.1 Tình hình triển khai các hoạt ñộng của QKN Hà Nội. 72
4.1.1 Hoạt ñộng cho vay vốn 72
4.1.2 Hoạt dộng thông tin, tuyên truyền 77
4.1.3 Tập huấn kỹ thuật 79
4.1.4 Xây dựng mô hình trình diễn 82
4.2 ðánh giá của hộ nông dân và trang trại ñiều tra về vai trò QKN 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv



4.2.1 Thông tin cơ bản của các hoạt ñộng ñược ñiều tra. 85
4.2.2 Vai trò của QKN trong hoạt ñộng cho vay vốn 89
4.2.3 Vai trò QKN hoạt ñộng thông tin, tuyên truyền 99
4.2.4 Vai trò của QKN trong hoạt ñộng tập huấn ñào tạo 105
4.2.5 Vai Trò của QKN trong xây dựng mô hình trình diễn 111

4.2.6 Vai trò của Quỹ khuyến nông trong việc nâng cao kết quả, hiệu
quả sản xuất nông nghiệp 117
4.2.7 ðánh giá chung về những ñiểm mạnh ñiểm yếu hay ưu ñiểm,
nhược ñiểm của Quỹ 120
4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QKN 127
4.3.1 Nâng cao trình ñộ thẩm ñịnh các phương án, dự án vay vốn 127
4.3.2 Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, ñào tạo, tuyên truyền,
xây dựng mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ mới áp dụng vào sản xuất cho các hộ nông dân vay vốn 129
3.4.3 Tăng cường công tác ñào tạo nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ
nhân viên 130
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131
5.1 Kết luận 131
5.2 Kiến nghị 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO 137

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
UBND Uỷ ban nhân dân
QKN Quỹ khuyến nông
HTX Hợp tác xã
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội
QTDND Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân

NGO Tổ chức phi chính phủ
TCTD Tổ chức tín dụng
CSTT Chính sách tiền tệ
CNH-HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
QTC Quỹ tài chính
CN – TTCN&XD Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
TBKH Tiến bộ khoa học kỹ thuật
CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông
CBKN Cán bộ Khuyến nông
PTNT Phát triển nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi



DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1 ðất ñai và tình hình sử dụng ñất ñai của huyện ðông Anh giai
ñoạn 2007 - 2009 48

3.2 Dân số và lao ñộng của huyện ðông Anh giai ñoạn 2007 - 2009 51

3.3 Cơ sở hạ tầng trang thiết bị cho huyện ðông Anh trong giai ñoạn
2007 - 2009 53

3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện ðông Anh qua các năm
(2007-2009) 55


4.1 Số vốn cho vay trong năm theo ngành nghề thời kỳ 2007 - 2009 73

4.2 Tình hình dư nợ cho vay hộ thời kỳ 2007 – 2009 75

4.3 Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2007 – 2009 76

4.4 Kết quả thông tin tuyên tuyền khuyến nông cho nông dân của
Khuyến nông Hà Nội qua 3 năm 2007 – 2009 78

4.5 Kết quả tập huấn khuyến nông cho nông dân của Khuyến nông
Hà Nội qua 3 năm 2007 – 2009 81

4.6 Kết quả thực hiện xây dựng mô hình trình diễn của khuyến nông
Hà Nội từ năm 2007 - 2009 85

4.7 Thông tin chung về các hộ ñiều tra 86

4.8 Hoạt ñộng của QKN 90

4.9 Lượng vốn ñã vay của hộ vay vốn QKN 90

4.10 ðánh giá của hộ vay vốn QKN 91

4.11 So sánh tình hình sử dụng vốn vay hộ 96

4.12 ðánh giá hoạt ñộng QKN so với tổ chức khác 97

4.13 Thực tế hộ thông tin tuyên truyền qua ñiều tra hộ 100


4.14 Thông tin tuyên truyền ñã nhận ñược từ mỗi nguồn 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii



4.15 Kết quả thăm do ý kiến của người dân về sự cần thiết thông tin
tuyên truyền người dân 102

4.16 ðánh giá hộ ñiều tra về hoạt ñộng thông tin tuyên truyền từ
nguồn khác nhau 103

4. 17 Ý kiến ñánh giá hộ nông dân về hoạt ñộng thông tin tuyên truyền 104

4.18 Số lớp tham dự tập huấn QKN hộ ñiều tra 105

4.19 ðánh giá hộ ñiều tra về sự phù hợp hoạt ñộng tập huấn từ nguồn
khác nhau 107

4.20 ðánh giá về khả năng áp dụng vào sản xuất 108

4.21 Ý kiến ñánh giá hộ nông dân về hoạt ñộng tập huấn 109

4.22 Kết quả tham gia xây dựng mô hình của hộ ñiều tra 111

4.23 ðánh giá kết quả áp dụng vào sản xuất xây dựng mô hình của hộ
nông dân 113

4.24 ðánh giá hộ ñiều tra về sự phù hợp hoạt ñộng xây dựng mô hình

trình diễn từ nguồn khác nhau 114

4.25 Ý kiến ñánh giá hộ nông dân về hoạt ñộng xây dựng mô hình
trình diễn 116

4. 26 Hiệu quả QKN ñối với hộ trước và sau khi vay vốn 117

4.27 Phân tích SWOT hoạt ñộng khuyến nông huyện ðông Anh 126




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1



1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, ñể có khả năng kinh doanh tốt
cũng như tạo ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp, mở rộng quy mô sản
xuất hay ñể mua máy móc thay cho lao ñộng thủ công nhằm tiết kiệm chi phí,
thời gian lao ñộng, mua giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng tốt ñòi
hỏi các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp cũng như các nông dân phải
ñầu tư thêm nhiều vốn.
Trong những năm qua, tốc ñộ phát triển công nghiệp và ñô thị hoá ngày
càng cao ñã ñặt ra cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Việt Nam những thách
thức mới. ðất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh (bình quân mỗi năm trên
1.000 ha), nhu cầu nông sản, thực phẩm phục vụ ñô thị ñang ngày càng tăng

lên cả về khối lượng và chất lượng. Thêm vào ñó, việc giải quyết việc làm
cho người lao ñộng khu vực ngoại thành, vấn ñề môi trường, xã hội nông
thôn ñang là những vấn ñề bức xúc hàng ngày, hàng giờ. Chính vì vậy, nông
nghiệp, nông thôn ñã trở thành một “mặt trận” quan trọng trong chiến lược
phát triển của ñất nước nói chung của Thủ ñô Hà Nội nói riêng.
ðể ñẩy nhanh phát triển sản xuất hàng hoá trong các năm ñầu thế kỷ
XXI, nhằm tạo ñiều kiện chủ ñộng thực hiện tốt nhiệm vụ Khuyến nông, phục
vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn của Thủ ñô giai ñoạn 2001-
2010 và những năm tiếp theo, ngày 27 tháng 02 năm 2002 UBND Thành phố
Hà Nội ñã ra quyết ñịnh số 26/2002/Qð- UB về việc “Thành lập Quỹ Khuyến
nông Thành phố Hà Nội” thuộc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội và ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng (QKN). Số vốn QKN ban ñầu ñược Thành phố cấp
(năm 2002) là 5 tỷ ñồng, ñến năm 2009 vốn của QKN ñã tăng lên tới 45
tỷ ñồng .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2



QKN Thành phố Hà Nội ñược hình thành nhằm tăng cường nguồn lực
tài chính, tạo ñiều kiện chủ ñộng thực hiện tốt nhiệm vụ Khuyến nông, phục
vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Thủ ñô. Cho tới nay, ñây là mô
hình duy nhất trên cả nước ñược thành lập ñể tăng cường nguồn lực tài chính,
hỗ trợ công tác Khuyến nông, nhằm ñẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn, góp phần tích cực vào sự nghiệp chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo ñịnh hướng phát triển nông nghiệp sạch,
chất lượng cao với kỹ thuật và công nghệ hiện ñại.
QKN hoạt ñộng không vì mục tiêu lợi nhuận, trên nguyên tắc bảo toàn
vốn. Hộ nông dân, chủ trang trại, HTX nông nghiệp ñược vay vốn QKN,
ñược tập huấn kỹ thuật sử dụng vốn vay sao có hiệu quả nhất, ñược theo dõi

về kỹ thuật trong suốt quá trình sản xuất; ñược hướng dẫn các biện pháp quản
lý, sử dụng, bảo toàn nguồn vốn QKN, cách ghi chép sổ sách, hạch toán kinh

tế,

xúc tiến thương mại, chế biến, bảo quản nông sản sạch, an toàn qua các
kênh thông tin thị trường, ñài báo, chuyên mục thông tin của Khuyến nông.
Sau gần 7 năm hoạt ñộng QKN của Hà Nội ñã có hoạt ñộng ñóng góp
nhất ñịnh cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn của Thủ ñô. Tuy
nhiên cho ñến nay chưa có bất kỳ 1 một nghiên cứu nào ñánh giá ñầy ñủ vai
trò kết quả, hiệu quả hoạt ñộng của QKN Hà Nội. QKN Hà Nội ñã và ñang
triển khai những hoạt ñộng gì ñể hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn, các
hoạt ñộng ñó ñã ñạt ñược những kết quả, hiệu quả như thế nào? Vai trò của
QKN so với các quỹ tín dụng, Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng chính sách
trong phát triển nông nghiệp nông thôn có gì khác biệt? Ưu ñiểm hơn? liệu
QKN Hà Nội có trở thành mô hình hoạt ñộng có hiệu quả ñể các tỉnh thành
trên cả nước nghiên cứu, học tập hay không? ðang là những câu hỏi ñược
nhiều người quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn ñề tài
“ Vai trò của QKN Thành phố Hà Nội ñối với sản xuất nông nghiệp tại
huyện ðông Anh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3



1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu vai trò QKN ñối với sản xuất nông nghiệp của huyện ðông
Anh, từ ñó ñề xuất những giải pháp tăng cường vai trò của QKN nhằm ñáp
ứng yêu cầu phát triển nghiệp nông thôn của huyện ðông Anh trong thời

gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu.
- ðánh giá vai trò của QKN Thành phố Hà Nội ñối với sản xuất nông
nghiệp và các hộ nông dân huyện ðông Anh.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của QKN nhằm ñáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn của huyện ðông Anh.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu vai trò của QKN thông qua việc ñánh giá kết quả,
hiệu quả các hoạt ñộng mà QKN ñã triển khai thực hiện trong thời gian qua.
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các hộ nông dân, trang trại, cán bộ thôn, xã, huyện, Khuyến nông viên
với những hoạt ñộng vay vốn và sử dụng vốn QKN Thành phố Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội là ñịa
ñiểm thực hiện ñề tài là huyện ðông Anh.
- Phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu vai trò của QKN ñối với hộ sản xuất nông nghiệp trong 3
năm 2007 - 2009.
+ ðề tài ñược tiến hành từ tháng 9 năm 2009 ñến tháng 9 năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và vai trò Khuyến nông



 Khái niệm
Theo nghĩa từ Hán Việt, "khuyến" có nghĩa là khuyên bảo người ta cố
gắng sức, "nông” có nghĩa là nghề nông. “Khuyến nông” là khuyên mở mang
phát triển sản xuất nông nghiệp. Còn theo tiếng Anh, thuật ngữ "Agricultural
Extension" ñược dịch là “ khuyến nông” là từ ghép giữa “Extension” (nghĩa là
“mở rộng”, “thêm vào”) với “Agriculture” (nghĩa là “nông nghiệp”).
ðã có rất nhiều khái niệm về khuyến nông ñược ñưa ra dựa theo
nhiều cách thức tổ chức khuyến nông khác nhau nhưng tựu chung lại ñều
có ñối tượng chính là người nông dân với mục tiêu là phát triển nông
nghiệp nông thôn:
“Khuyến nông là phương pháp ñộng, nhận thông tin có lợi tới người
dân và giúp họ thu ñược những kiến thức, kỹ năng và những quan ñiểm cần
thiết nhằm sử dụng một cách có hiệu quả thông tin hoặc kỹ thuật này” (B.E.
Swanson và J.B.Claar).
“Khuyến nông là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp nông
dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết ñịnh ñúng ñắn”
(A.W.Van den Ban và H.S Hawkins – Khuyến nông, 1988).
“Khuyến nông ñược xem như một tiến trình của việc hoà nhập các kiến
thức khoa học kỹ thuật hiện ñại, các quan ñiểm, kỹ năng ñể quyết ñịnh cái gì cần
làm, cách thức làm trên cơ sở cộng ñồng ñịa phương sử dụng các nguồn tài
nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài ñể có khả năng vượt qua các trở ngại
gặp phải” (D.Sim và H.A.Hilmi – FAO Forestry paper 80, 1987, FAO Rome).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5



“Khuyến nông là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó khăn,

các nhu cầu và giúp họ tự quyết ñịnh giải quyết vấn ñề chính của họ” (Malla –
A Munual for training Field Workers, 1989).
“Khuyến nông là một quá trình giáo dục. Các hệ thống khuyến nông
thông báo, thuyết phục và kết nối con người, thúc ñẩy các dòng thông tin giữa
nông dân và các ñối tượng sử dụng tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý và các nhà lãnh ñạo” (Falconer, J. – Forestry, A Review of Key
Issues, Social Forestry Network Paper 4e, 1987, O.D.I., London).
“Khuyến nông là một từ tổng quát ñể chỉ tất cả các công việc có liên
quan ñến sự nghiệp phát triển nông thôn, ñó là một hệ thống giáo dục ngoài
nhà trường, trong ñó có người già và người trẻ học bằng cách thực hành”
(Thomas, G. Floes). [6]
“Khuyến nông là một quá trình chuyển giao kiến thức, ñào tạo kỹ năng
và trợ giúp những ñiều kiện vật chất cần thiết cho nông dân ñể họ có ñủ khả
năng tự giải quyết ñược những công việc của chính mình nhằm nâng cao ñời
sống vật chất của gia ñình và cộng ñồng” (Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV,
Tổ chức ðoàn kết quốc tế vì Hợp tác và phát triển CIDSE, Dự án phát triển
lâm nghiệp xã hội sông ðà SFDP và các Trung tâm Khuyến nông tỉnh Lai
Châu, Sơn La, Thái Nguyên). [5].
Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) ñịnh nghĩa Khuyến
nông như sau: Khuyến nông là cách ñào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông
dân, ñồng thời giúp cho họ hiểu ñược những chủ trương, chính sách về nông
nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những
thông tin thị trường, ñể họ có ñủ khả năng tự giải quyết ñược các vấn ñề của
gia ñình và cộng ñồng nhằm ñẩy mạnh sản xuất, cải thiện ñời sống, nâng cao
dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6




Hiểu theo nghĩa hẹp, khuyến nông là một tiến trình giáo dục người
nông dân một cách không chính thức. Nó ñem ñến cho người nông dân những
thông tin và lời khuyên ñể giải quyết những vấn ñề trong cuộc sống. Khuyến
nông hỗ trợ phát triển các hoạt ñộng sản xuất, nâng cao hiệu quả nuôi trồng.
Khuyến nông là sử dụng các cơ quan, các trung tâm khoa học nông nghiệp ñể
phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới người nông dân bằng các
phương pháp thích hợp ñể họ áp dụng nhằm thu ñược nhiều nông sản hơn.
Hiểu theo nghĩa rộng, khuyến nông là khái niệm chung ñể chỉ tất cả
những hoạt ñộng hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn như hướng dẫn tiến
bộ kỹ thuật, ñịnh hướng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giúp người nông dân
hiểu biết chính sách, pháp luật của nhà nước, phát triển khả năng tự quản lý,
ñiều hành và tổ chức các hoạt ñộng xã hội, tăng cường liên kết cộng ñồng
nông thôn…
Khuyến nông là cách giáo dục ngoài học ñường cho nông dân, ñó là
quá trình vận ñộng, quảng bá, khuyến cáo người nông dân theo nguyên tắc tự
nguyện, không áp ñặt. ðây cũng là quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng
một cách dần dần và tự giác của người nông dân. [1] [6]
 Vai trò của khuyến nông
- Cầu nối
Thông qua hệ thống khuyến nông, các chủ trương chính sách, pháp
luật của ðảng, Nhà nước sẽ ñược chuyển tải ñến nông dân và ñược nông
dân ñón nhận, thực hiện và ngược lại. Thông qua hệ thống khuyến nông
những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân ñược phản ánh ñến các cơ quan
nhà nước. Trên cơ sở ñó Nhà nước có những chủ trương chính sách và biện
pháp phù hợp.
Cơ quan nghiên cứu khoa học là nơi tạo nguồn tiến bộ khoa học kỹ
thuật ñể khuyến nông chuyển giao cho nông dân. Ngược lại, khuyến nông là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7




trung tâm phản hồi những yêu cầu của nông dân ñến cơ quan nghiên cứa khoa
học ñể ñịnh hướng nghiên cứu cho phù hợp với thực tế sản xuất, ñáp ứng yêu
cầu của nông dân.
Kỹ thuật là sản phẩm của nghiên cứu, khuyến nông là hệ thống phổ
biến, chuyển giao còn nông dân là người sử dụng. ðây là mối liên kết hữu cơ
có tác ñộng tương trợ lẫn nhau, làm tăng hiệu quả hoạt ñộng.
- Hướng dẫn, chuyển giao
Vai trò khuyến nông là vận ñộng, tuyên truyền, hướng dẫn và giúp ñỡ
nông dân trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. ðây là nhiệm vụ
quan trọng trong công tác khuyến nông. Việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất là cả một quá trình, ñòi hỏi người cán bộ khuyến nông không chỉ
giỏi về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải giỏi cả về nghiệp vụ khuyến nông.
Có như vậy mới có thể vận ñộng, lôi cuốn nông dân tham gia, không những
thế còn giúp cho nông dân, tạo ñiều kiện cho nông dân tổ chức sản xuất tốt
hơn, góp phần xây dựng nông thôn mới Như vậy, vấn ñề chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, kiến thức cho nông dân ñang là nhu cầu bức xúc hiện nay.
- Xóa ñói, giảm nghèo
Dân cư ñói nghèo phần lớn là nông dân, ở nông thôn và làm nghề nông.
Do vậy, bản thân hoạt ñộng khuyến nông hướng vào chuyển giao kiến thức,
ñào tạo kỹ năng, trợ giúp ñiều kiện vật chất cho nông dân ñể họ vươn lên
nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần, góp phần nâng cao dân trí… ñã là trực
tiếp tham dự vào xoá ñói giảm nghèo.
Căn cứ vào nguyện vọng của người dân, những khó khăn mà họ gặp
phải, khuyến nông sẽ tư vấn giúp họ vượt qua khó khăn, bày cho họ cách làm,
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ ñể họ thu ñược thêm nhiều sản phẩm
hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn trên cơ sở ñó tăng thu nhập cho gia ñình họ,
từng bước vươn lên cuộc sống no ñủ hơn. ðặc biệt trong giai ñoạn hiện nay,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

8



nhiều hộ nông dân tuy ñã có ñủ vốn, lao ñộng, kinh nghiệm sản xuất, song
chưa nắm ñược những kiến thức cơ bản về sản xuất hàng hoá, về thị trường
tiêu thụ,… do vậy khuyến nông cần phải trang bị cho họ những kiến thức này
ñể họ tự tin bước vào thị trường mới
- Liên kết các tổ chức xã hội
Lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật ở các Viện, trường, trung tâm
nghiên cứu khoa học, các trường ñào tạo không những có trình ñộ chuyên môn
cao mà còn có tâm huyết với nghề nghiệp. ðây là lực lượng cơ bản tạo ra
nguồn khoa học công nghệ mới ñể cho khuyến nông chuyển tải ñến nông dân,
ñồng thời là lực lượng trực tiếp tham gia vào hoạt ñộng khuyến nông. Nhất là
lực lượng cán bộ khoa học ñược ñào tạo về nghề nghiệp ñang nghỉ hưu hoặc
chưa có việc làm cần phải tham gia vào hoạt ñộng khuyến nông, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, giúp ñỡ nông dân ñẩy mạnh phát triển sản xuất.
- Liên kết người nông dân
Nền nông nghiệp nước ta mang tính tự túc tự cấp, manh mún nên hiệu
quả còn thấp. Chính vì vậy nhiều hộ nông dân tự thấy cần phải liên kết hợp
tác với nhau lại trong từng thôn bản, nhóm sở thích, dòng họ ñể cùng nhau
ñẩy mạnh sản xuất. Thực hiện chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã phát
huy ñược tính sáng tạo, khắc phục sự ỷ lại, trông chờ của nông dân và hạn chế
ñược những tiêu cực phát sinh ở nông thôn.
Từ khi có tổ chức khuyến nông, nhất là khuyến nông cơ sở thì các câu
lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sở thích ñược hình thành và ñi vào hoạt
ñộng có hiệu quả. ðó là nơi tập trung, hội tụ nông dân cùng nhau trao ñổi
kinh nghiệm, kỹ thuật, giúp ñỡ nhau về công lao ñộng, vốn và cũng từ ñây
giữa những nông dân có mối quan hệ càng gắn bó, tình làng nghĩa xóm ngày
càng tốt ñẹp hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9



- Người thầy, người bạn, người học trò của nông dân
Nhiệm vụ của khuyến nông là chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông
dân, do vậy cán bộ khuyến nông phải thực sự là người "thầy" của nông dân,
biết ñược nguyện vọng, tâm tư của nông dân, truyền ñạt kiến thức của mình
ñể họ có thể hiểu và làm ñược. ðồng thời, cán bộ khuyến nông phải gần gũi
nông dân, cùng nông dân tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, giúp ñỡ chỉ
bảo nông dân tận tình, trở thành người bạn trung thành của nông dân.
Mỗi vùng, mỗi ñịa phương ñều có những kinh nghiệm quí báu. Thông
qua các cuộc tiếp xúc, việc làm với nông dân, cán bộ khuyến nông phải học
tập, lĩnh hội những kinh nghiệm sản xuất, những sáng tạo trong sản xuất của
nông dân ñể truyền ñạt lại cho nông dân khác, vùng khác và khi ñó khuyến
nông trở thành người học trò của nông dân.[6]
2.1.2 ðặc ñiểm, vai trò của các quỹ ñầu tư hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Mục tiêu của hoạt ñộng tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
là ñáp ứng ñầy ñủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển
toàn diện lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa ñói, giảm nghèo,
nâng cao mức sống của người nông dân. ðể ñạt ñược mục tiêu này, trong thời
gian qua, hoạt ñộng tín dụng nông nghiệp nông thôn ñã có những bước phát
triển nhất ñịnh, thể hiện ở việc: (i) mạng lưới cho vay nông nghiệp, nông thôn
ngày càng gia tăng; (ii) doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng tăng;
(iii) ñối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng mở rộng. [12]
2.1.2.1 ðặc ñiểm của quỹ tín dụng ñầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) ñược
thành lập năm 1988 và chính thức ñi vào hoạt ñộng vào tháng 12/1990, sau khi
hai Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực. Màng lưới hoạt ñộng của NHNo&PTNT

ngày càng tăng, năm 2003 có 1726 chi nhánh, phòng giao dịch, ñến nay,
NHNo&PTNT có hơn 2000 chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10



Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) ñược thành lập theo Quyết
ñịnh số 131/2002/Qð - TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm
tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Qua gần 6 năm hoạt ñộng, NHCSXH là
ngân hàng có mạng lưới lớn thứ hai trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với
65 chi nhánh cấp tỉnh và Sở giao dịch; 601 phòng giao dịch cấp huyện, 8.649
ñiểm giao dịch cấp xã và trên 180.000 tổ tiết kiệm và vay vốn. Hoạt ñộng của
NHCSXH ñang từng bước ñược xã hội hoá, ngân hàng luôn có sự phối hợp
chặt chẽ với các hội, ñoàn thể ñể thực hiện nghiệp vụ uỷ thác cho vay vốn ưu
ñãi ñể thực hiện mục tiêu xóa ñói giảm nghèo của Chính phủ.
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bắt ñầu từ một chương trình
thí ñiểm chịu sự giám sát của NHNo&PTNT vào tháng 7/1993, là hình thức
hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse
Populaire ở Quebec, Canada. Khi ñó, một trong những mục tiêu quan trọng
của NHNo&PTNT là khôi phục lòng tin của người dân ñối với hệ thống tín
dụng nông thôn sau sự sụp ñổ của hàng loạt hợp tác xã tín dụng(1). QTDND
là loại hình tín dụng hợp tác hoạt ñộng trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, dịch
vụ ngân hàng chủ yếu ở nông thôn. Mục tiêu hoạt ñộng là nhằm huy ñộng
nguồn vốn tại chỗ ñể cho vay tại chỗ, tương trợ cộng ñồng, vì sự phát triển
bền vững của các thành viên. Theo thống kê, hiện nay, cả nước có 989
QTDND hoạt ñộng với tổng nguồn vốn gần 14.000 tỷ ñồng (chưa tính
QTDND Trung ương và 24 chi nhánh), tổng dư nợ hơn 12.000 tỷ ñồng, thu
hút gần 1,3 triệu thành viên là ñại diện hộ gia ñình.

Các chương trình, dự án tài chính vi mô: Từ ñầu thập niên 1990, các tổ
chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài ñã bắt ñầu tham gia hỗ trợ kỹ thuật
cho các chương trình tín dụng cho người nghèo. Trong ñó ñáng kể là các tổ
chức Groupe de Recherche et d’Echanges Technologiques (GRET),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11



ActionAid, Développement International Des Jardins (CARE), Save The
Children Fund (Anh), và OXFAM. Các NGO ñã tham gia tích cực vào việc
huy ñộng tiết kiệm, cũng như ñào tạo năng lực cho các nhóm tiết kiệm tín
dụng, và các tổ chức quần chúng. Khách hàng của các NGO là phụ nữ nghèo,
cộng ñồng dân tộc thiểu số và người nghèo ở vùng sâu vùng xa; thường là
những ñối tượng mà khu vực tài chính chính thức chưa ñủ khả năng tiếp cận
ñể phục vụ.
Bên cạnh sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào thị
trường tài chính nông thôn, các tổ chức ñoàn thể, quần chúng trong nước cũng
tích cực triển khai các chương trình, dự án tài chính vi mô lớn như chương
trình Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm (CEP) của Liên ñoàn lao
ñộng thành phố Hồ Chí Minh; Quỹ tình thương của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam và mạng lưới tài chính vi mô M7. Những tổ chức quần chúng tham
gia tích cực vào hoạt ñộng tiết kiệm và tín dụng là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và Hội Người làm
vườn. Trong ñó, Hội Liên hiệp Phụ nữ ñược xem là thành công nhất trong
việc ñáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính của các hội viên.[12]
2.1.2.2 Vai trò của quỹ tín dụng ñầu tư hỗ trợ phát triển nông nghiệp
- ðối tượng ñược tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng tăng ñã thúc
ñẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu:
Nhờ có mạng lưới kinh doanh trải rộng cùng với việc áp dụng hình

thức cho vay theo nhóm, phối hợp với những tổ chức quần chúng ñể cung cấp
các dịch vụ tài chính,… ñối tượng khách hàng ñược phục vụ cũng như các
kênh dẫn vốn tới hộ sản xuất, doanh nghiệp cũng ñược mở rộng, phát triển
khắp các vùng kinh tế của ñất nước. Trong thời gian từ 1994 ñến 2007, tỉ lệ
hộ gia ñình nông thôn vay ñược tiền của các ñịnh chế tài chính ñã tăng từ 9%
lên ñến 70%. Hoạt ñộng tín dụng ñã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, gần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12



gũi với bà con nông dân. Vốn cho vay ñã tạo thêm nghề mới, khôi phục các
làng nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn
theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ.
Với số vốn ñầu tư hàng ngàn tỉ ñồng, các ngân hàng thương mại và tổ
chức tín dụng ñã giúp hàng vạn hộ nông dân ñẩy mạnh sản xuất, chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa vụ và tiếp tục mở rộng ngành nghề góp
phần làm tăng thu nhập và cải thiện ñời sống. Nhờ mở rộng ñầu tư tín dụng
cùng với vốn tự có và sức lao ñộng ñã giúp họ có ñiều kiện khai thác tiềm
năng kinh tế tự nhiên của mỗi vùng, từng bước hình thành các vùng chuyên
canh lúa, hoa màu và cây công nghiệp có tỷ suất hàng hóa cao, như ở các
vùng lúa ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long, vùng cây công
nghiệp dài ngày (chè, cà phê) ở Tây Nguyên, vùng cây ăn quả lâu năm ở các
tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
ði ñôi với việc ñầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi các ngân hàng ñã mở
rộng cho vay phát triển ngành nghề tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp. ðối tượng cho vay không còn ñơn lẻ như những năm trước, mà ñã
ñược mở rộng như: cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (ñiện,
ñường giao thông), cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay ñể mở rộng quy mô

sản xuất. ðặc biệt là phát triển việc cho các làng nghề vay theo hướng sản
xuất hàng hóa như chế biến nông lâm sản, chăn nuôi ñại gia súc gia cầm, làm
các nghề mộc, nghề rèn, thêu ren, ñồ thủ công mỹ nghệ Hiện nay, cả nước
có khoảng trên 2.000 làng nghề với khoảng 1,4 triệu hộ, thu hút trên 10 triệu
lao ñộng. Kim ngạch xuất khẩu ñồ thủ công mỹ nghệ tăng từ 235 triệu USD
(năm 2001) lên 450 triệu USD (năm 2004) và ñến nay con số này ñã tăng gấp
nhiều lần. Thị trường xuất khẩu ñược mở rộng, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu
ñã có ở trên 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Mỹ, Nhật Bản, Tây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13



Ban Nha, Bỉ, Trung Quốc, ðài Loan Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành
nghề dịch vụ nông thôn tiếp tục phát triển bình quân tăng 15%/ năm. Nhờ ñó,
thu nhập của hộ nông dân cũng ngày càng ñược cải thiện.
Nhằm thúc ñẩy kinh tế hàng hóa phát triển, ngân hàng còn ñầu tư vốn
khuyến khích các trang trại mở rộng quy mô sản xuất, thu hút lao ñộng có
việc làm. Trong những năm gần ñây, thực tế cho thấy kinh tế trang trại ñóng
vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản. Ngày càng xuất
hiện nhiều hộ nông dân sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, tập trung. Ngân
hàng ñã giúp cho các ñối tượng vay ñể trang trải chi phí giống, cải tạo vườn,
ao, chuồng, thậm chí cả chi phí trả công lao ñộng thời vụ. Vốn bình quân cho
vay một trang trại từ 200 triệu ñến 300 triệu ñồng, có trang trại vay ñến 500
triệu ñồng, Hiện nay cả nước có trên 113.730 trang trại (tăng gấp gần 2 lần so
với năm 2001), với số diện tích ñất sử dụng là 663,5 ngàn ha, ñã tạo việc làm
thường xuyên cho 395 ngàn lao ñộng. ðồng bằng sông Cửu Long, ðông Nam
Bộ và Tây Nguyên là những vùng có nhiều ñất ñai, mặt nước thuận lợi ñể mở
rộng quy mô trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, nên ba vùng này có
số lượng trang trại nhiều nhất (chiếm ñến 70%).

- Nguồn vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng tăng
Trên ñịa bàn nông thôn hiện nay, ngoài các nguồn vốn cho vay từ các
ñịnh chế tài chính vi mô, thì nguồn vốn tín dụng chủ lực phục vụ nông nghiệp
nông thôn là nguồn vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng, mà chủ lực là
NHNo&PTNT, QTDND, NHCSXH. Nguồn vốn này thường hiện diện dưới
hai hình thức là cho vay thông thường và vay ưu ñãi (theo chính sách của Nhà
nước, hoặc theo các chương trình dự án của các tổ chức tài chính quốc tế như
WB, IMF,…).
Trên cơ sở chỉ ñạo của Chính phủ, hướng dẫn của NHNo & PTNT, với
hệ thống mạng lưới rộng khắp, các TCTD ñã ñẩy mạnh cho vay lĩnh vực nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14



nghiệp, nông thôn. Nếu như 31/12/1998, dư nợ tín dụng ñối với khu vực nông
nghiệp, nông thôn mới ñạt 34.000 tỷ ñồng, chiếm 27,65% tổng dư nợ cho vay
ñối với nền kinh tế thì ñến 31/10/2008, con số này ñã tăng hơn 8 lần, chiếm
23% tổng dư nợ cho vay ñối với nền kinh tế.
Ngoài ra, nhiều ngân hàng ñã chủ ñộng tìm dự án có hiệu quả, giúp các hộ
và các doanh nghiệp hoàn thành những thủ tục cần thiết ñể chủ ñộng giải ngân
cho vay sớm. Thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn ñược mở rộng, tăng
ñược tỷ trọng số hộ vay và mức dư nợ bình quân/hộ. Các hộ nông dân vay vốn
ñược giải quyết nhanh chóng, những thủ tục phiền hà ñã giảm bớt, không còn
tình trạng phải chờ ñợi như những năm trước ñây. ðặc biệt là mức cho hộ vay ñã
nâng lên ñến 30 triệu ñồng mà không phải thế chấp tài sản (ñối với những vùng
ñặc biệt khó khăn, mức cho vay tối ña lên ñến 100 triệu ñồng), tạo cơ hội giúp
hộ nông dân chủ ñộng thực hiện phương án kinh doanh của mình.
Có ñược bước phát triển trên, có thể nói là do sự hỗ trợ về mặt chính
sách, vốn của Chính phủ, của NHNo & PTNT. Như chính sách ưu ñãi về lãi

suất, ưu ñãi về ñiều kiện vay vốn, nguồn vốn hỗ trợ cho những rủi ro do hạn
hán, mất mùa, lũ lụt, thị trường tiêu thụ gặp khó khăn. Gần ñây nhất, khi lạm
phát gia tăng, suy giảm kinh tế toàn cầu NHNo & PTNT thực thi chính sách
tiền tệ (CSTT) hướng tới mục tiêu kiềm chế lạm phát, hoặc chống suy giảm
kinh tế ñều cân nhắc ñến việc hỗ trợ cho lĩnh vực ñầu tư tín dụng này, sao cho
ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ là thấp nhất. Ngoài ra là sự quan
tâm của các cấp chính quyền ñịa phương; sự nhận thức về tầm quan trọng
trong ñầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn của bản thân các ñịnh chế tài
chính, của các tổ chức tài chính nước ngoài [12]
2.1.3 Các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của một số quỹ
Trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay, có một số Quỹ hoạt ñộng
trong lĩnh vực lao ñộng việc làm như: Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ hỗ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15



trợ nông dân và người nghèo phát triển sản xuất, QKN Thành phố Hà Nội.
Nhìn chung, các Quỹ này ñều hoạt ñộng ñạt hiệu quả tốt, tạo thêm nhiều việc
làm, mang lại thu nhập cho người lao ñộng, góp phần làm tăng hộ giàu, giảm
hộ nghèo; tạo ra các sản phẩm vật chất trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và nông nghiệp, ñóng góp trực tiếp vào giá trị tăng thêm của
GDP Hà Nội. Nguồn vốn của 3 Quỹ này ñược dành chỉ ñể cho các ñối tượng
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vay nên hoạt ñộng của 3 Quỹ ñã
trực tiếp góp phần khuyến khích, hỗ trợ, tạo ñiều kiện phát triển cho khu vực
kinh tế tư nhân theo ñúng tinh thầnh Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH
Trung ương ñảng khoá IX về tiếp tục ñổi mới cơ chế, chính sách, khuyến
khích tạo ñiều kiện phát triển kinh tế tư nhân và ñề án số 18- ðA/TU của
Thành uỷ Hà Nội.
Ngoài ra, nhờ hoạt ñộng của 3 Quỹ ñã, ñang và sẽ góp phần tích cực vào

việc thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo ñúng
ñịnh hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa, giảm tỷ lệ trồng trọt, tăng tỷ lệ
chăn nuôi và chế biến thực phẩm, tăng tỷ lệ nuôi trồng các loại cây con có
năng suất và chất lượng cao, mở rộng áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản lượng trên 1 ha ñất canh t ác. ñặc biệt, ở các
vùng ngoại thành, vốn cho vay từ 3 Quỹ ñã có những ñóng góp tích cực cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn Hà Nội.
Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng của 3 Quỹ về mặt kinh tế- xã hội
ñã khẳng ñịnh ñược chủ trương ñúng ñắn của ðảng. Nhà nước ñối với người lao
ñộng, củng cố lòng tin của nhân dân ñối với ðảng, Nhà nước và nâng cao vị thế
của các tổ chức hội, ñoàn thể ở cơ sở, từ ñó góp phần làm ổn ñịnh an ninh chính
trị tại các ñịa phương nói riêng và toàn Thành phố nói chung.
Tuy nhiên, ba Quỹ này không có văn bản hoạt ñộng thống nhất mà mỗi
Quỹ có một cơ chế quản lý, tổ chức triển khai hoạt ñộng riêng, cơ cấu tổ chức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16



không giống nhau. Chính vì vậy, trong quá trình triển khai hoạt ñộng, mỗi Quỹ
ñều có những khó khăn, thuận lợi riêng mà nếu các Quỹ có một cơ chế thống
nhất, có sự liên kết, phối hợp thì hiệu quả hoạt ñộng sẽ cao hơn rất nhiều.
2.1.4 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả, hiệu quả các hoạt ñộng hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp
Hoạt ñộng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tuy ñạt ñược những kết quả
nhất ñịnh, song so với mức tăng tín dụng chung của toàn bộ nền kinh tế còn
thấp. ðiều ñó cho thấy tín dụng nông nghiệp, nông thôn chưa ñáp ứng ñủ cho
nhu cầu và mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiệu quả của tín dụng
ngân hàng ñối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn
chưa cao, chưa gắn kết ñược giữa nông nghiệp với công nghiệp chế biến và

thị trường tiêu thụ, tiềm năng kinh tế ñồi rừng và miền ven biển ở nhiều vùng
chưa ñược khai thác tốt.
Sở dĩ như vậy là do:
Trong hoạt ñộng sản suất nông nghiệp còn chứa ñựng nhiều rủi ro, do
diễn biến thời tiết phức tạp, khó lường, dịch bệnh, sâu bệnh luôn rình rập, thị
thường tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm chưa ổn ñịnh, một số mặt hàng
xuất khẩu thì phụ thuộc quá nhiều vào giá cả thế giới , thêm vào ñó, công tác
nghiên cứu, dự báo kinh tế liên quan ñến lĩnh vực này còn yếu nên ñã gây ra
hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất. Tất cả những ñiều ñó ñã gây những khó
khăn nhất ñịnh cho việc mở rộng ñầu tư tín dụng của các ñịnh chế tài chính
Thu nhập của các hộ nông dân còn thấp, cùng với việc xử lý quyền sử
dụng ñất của người nông dân còn có những bất cập, nên việc cho vay các
khoản vốn lớn ñể mở rộng sản xuất của hộ gia ñình nông thôn là rất hạn chế.
Với chính sách cho vay không có ñảm bảo ñến 100 triệu không ñủ ñể thúc
ñẩy việc mở rộng sản xuất của các hộ gia ñình, ñể chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu nông nghiệp, nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17



Chính sách ñất ñai hiện nay cũng khó ñể tăng cường khả năng tích tụ
ruộng ñất ñể mở rộng qui mô chuyên canh vật nuôi cây trồng theo mô hình
các trang trại, gia trại lớn như các nước phát triển khác. ðiều này cũng hạn
chế nhất ñịnh nhu cầu vay vốn lớn ñể phát triển, tạo ra sự chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HðH.
Công nghệ ngân hàng cũng như màng lưới viễn thông mới chỉ phát
triển ở các vùng ñô thị, ñông dân, còn tại vùng sâu, vùng xa vẫn chưa phát
triển, hạn chế cho việc tiếp cận tín dụng của người dân, cũng như các ñịnh chế
tài chính khó có thể mở rộng màng lưới của mình. Và ñiều ñó cũng giải thích

tại sao các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn còn nghèo
nàn, chủ yếu là tín dụng truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông
nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát
triển ở mức thử nghiệm, sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các
dịch vụ hỗ trợ ñi kèm,
Bên cạnh ñó, phần lớn người dân ở vùng nông thôn, ñặc biệt là ở khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, dân trí không ñồng ñều; chưa tiếp cận
ñược tiến bộ khoa học kỹ thuật nên nếu như không có một sự ñảm bảo, tư
vấn về việc làm kinh tế, phát triển sản xuất từ phía người cung cấp vốn thì
chắc chắn họ sẽ hạn chế tiếp cận với vốn vay. Ngoài ra, vì chưa có các sản
phẩm bảo hiểm ñi kèm nên nếu có sự biến ñộng lớn về giá cả, thị trường
tiêu thụ, thiên tai, dịch bệnh, thì khả năng trả nợ ngân hàng của người
dân cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nên các ngân hàng chỉ cho vay nhỏ
giọt và vay cầm chừng.
Quy trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình ñộ
của người dân ñặc biệt là các thủ tục liên quan ñến tài sản thế chấp là ñất ñai.
Các tổ chức tín dụng chính thức thường yêu cầu người ñi vay phải thế chấp tài
sản, phổ biến nhất là ñất hay nhà có kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng

×