Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố hà nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng tmcp rên địa bàn giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.12 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới – WTO. Đây là một sự kiện quan trọng,
đánh dấu một bước chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng. Gia nhập WTO, ngành ngân hàng Việt Nam đứng
trước rất nhiều cơ hội cũng như phải đương đầu với không ít thách thức.
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt của các
ngân hàng thương mại trong nước và ngoài nước, các ngân hàng thương mại
Việt Nam đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để mở rộng hoạt động và nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những biện pháp để phát triển và mở
rộng hoạt động tín dụng là đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng và cho vay
như cho vay hỗ trợ du học, cho vay tiêu dùng, cho vay thanh toán, cho vay
mua ôtô – mua nhà, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán… Trong đó hoạt
động cho vay kinh doanh chứng khoán là hoạt động tín dụng ngân hàng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và có tiềm
năng phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
thanh khoản và rủi ro tín dụng đối với hoạt động của toàn ngân hàng. Do đó
đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm soát của ngân hàng nhà nước phải được tăng
cường để góp phần đảm bảo cho hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính
trong nước phát triển lành mạnh, đủ khả năng hội nhập sâu và thị trường tài
chính thế giới. Kết hợp những kiến thức đã được học trong nhà trường và sau
một thời gian thực tập tại ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
em mạnh dạn nguyên cứu đề tài: “ Giải pháp tăng cường hoạt động thanh
tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt
động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương


mại cổ phần trên địa bàn” giai đoạn 2006 – 2010. Nhằm làm rõ lý luận về
hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương
mại. Đồng thời phân tích, đánh giá thực trang hoạt động cho vay đầu tư, kinh
doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà
Nội và hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà
Nội đối với hoạt động này. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối
với ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn trong thời gian tới.
Bài viết ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước và hoạt
động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của ngân hàng
thương mại cổ phần.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi
nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh
doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà
nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay
đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn.
Do trình độ, kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa
dài nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của đơn vị thực tập – ngân hàng nhà nước
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh Thành phố Hà Nội và của thầy giáo, cô giáo để bài viết được hoàn
thiện hơn. Qua bài viết em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại ngân hàng nhà nước Chi nhánh Ngân

hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ em
hoàn thành tốt bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Tạ Lan Hương
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Hoạt động thanh tra của NHNN đối với các NHTM
1.1.1. Thanh tra nhà nước và thanh tra ngân hàng
Thanh tra của NHNN đối với hoạt động của các NHTM là một lĩnh vực
riêng biệt của thanh tra nhà nước nói chung. Nghiên cứu hoạt động hoạt động
thanh tra của NHNN đối với hoạt động của NHTM là một bộ phận của hoạt
động thanh tra nhà nước nói chung.
1.1.1.1 Thanh tra và thanh tra nhà nước
Theo Luật thanh tra: Thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý nhà
nước, là yếu tố cấu thành hoạt động quản lý nhà nước, là phương thức và nội
dung quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, là phương tiện
phòng ngừa vi phạm pháp luật. Thanh tra còn là phương thức phát huy dân
chủ, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan và tổ chức.
Mục đích hàng đầu của thanh tra là nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách pháp luật; trên cơ sở đó đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có biện pháp khắc phục, phát huy những nhân tố tích cực.
Hoạt động thanh tra được thực hiện trong một khuôn khổ nhất định, đó

là: “phải tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực,
công khai và dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra” (điều 5, Luật
thanh tra).
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Luật thanh tra, thanh tra bao gồm thanh tra nhà nước và thanh tra
nhân dân. Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan
quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý. Thanh tra nhân dân là hình thức
giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã
phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cá nhân là đối tượng
thanh tra (điều 4, Luật thanh tra).
1.1.1.2. Thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là thanh tra của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM. Theo Luật NHNN Việt Nam thanh tra ngân hàng là thanh tra nhà
nước chuyên ngành về ngân hàng, có đối tượng là các NHTM, các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng; hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng được NHNN cho phép; việc thực hiện các quy định của pháp
luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trong đó, đối tượng chủ yếu của thanh tra ngân hàng là các NHTM.
Mục đích hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động của các
NHTM là nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống các NHTM, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Hoạt động thanh tra ngân hàng là hoạt động thực hiện chức năng
quản lý của NHNN đối với các NHTM. Hoạt động thanh tra giúp cho NHNN
nắm kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của từng NHTM; chỉnh sửa chính

sách, quy chế cho phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế; giúp cho
các NHTM ngăn ngừa, sửa chữa những việc làm sai trái, đảm bảo uy tín, an
toàn vốn và hoạt động lành mạnh của các NHTM để hoạt động kinh doanh
ngày càng có hiệu quả; hoạt động thanh tra giúp NHNN giám sát việc thực thi
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính sách tiền tệ của các NHTM được kịp thời, đảm bảo sự an toàn cho cả hệ
thống ngân hàng và chính sách tiền tệ phát huy được hiệu quả, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế xã hội.
Đặc điểm của thanh tra ngân hàng: thanh tra ngân hàng là một lĩnh vực
của thanh tra nhà nước vì vậy nó có những đặc điểm chung như các hoạt động
thanh tra nhà nước khác, tuy nhiên còn có những đặc điểm riêng theo lĩnh vực
hoạt động:
 Thanh tra ngân hàng gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước trong
lĩnh vực ngân hàng, có đối tượng là NHTM.
 Thanh tra ngân hàng luôn mang tính quyền lực nhà nước. Ngoài những
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Luật thanh tra, thanh tra
ngân hàng còn có những quyền và nhiệm vụ chuyên biệt được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật về các tổ chức và hoạt
động thanh tra ngân hàng.
 Thanh tra ngân hàng có tính độc lập tương đối. Bên cạnh việc tuân thủ
các quy định pháp luật về thanh tra, các quy định pháp luật về ngân
hàng còn phải chấp hành theo chỉ đạo, điều hành của Thống đốc
NHNN.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của hoạt động thanh tra đối với các NHTM
Ngân hàng thương mại trước hết là một doanh nghiệp kinh doanh. Do
đó cũng chịu ảnh hưởng của thị trường và có thể gặp phải những rủi ro. Tuy
nhiên không giống như các ngành nghề kinh doanh khác, hoạt động ngân
hàng lại là hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro hơn, vì phần lớn tài sản của

ngân hàng do các tổ chức và cá nhân khác trong nền kinh tế chiếm giữ. Hơn
nữa hoạt động ngân hàng lại rất nhạy cảm với những biến đổi nhỏ của thị
trường. Nếu một ngân hàng bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán thì sẽ xảy ra
hiệu ứng lan truyền, kéo theo sự đổ vỡ của các ngân hàng khác. Sự đổ vỡ của
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống ngân hàng không chỉ gây tổn hại cho bản thân hệ thống ngân hàng
và thị trường tài chính trong nước mà còn ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh
doanh khác và toàn bộ nền kinh tế. Do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của cơ
quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động này.
Mặt khác NHTM là một tổ chức tài chính trung gian có vai trò quan
trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Nó là tổ chức thu hút tiền gửi lớn nhất trong
nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ
cho toàn xã hội. Ngân hàng lại sử dụng phần lớn số vốn huy động này để cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà
nước…Việc thất thoát các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản
sẽ trở thành thảm họa cho rất nhiều cá nhân và gia đình. Nhưng hầu hết những
người gửi tiền tiết kiệm lại thiếu kiến thức chuyên môn về tài chính và thiếu
thông tin cần thiết để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng.Vì vậy
cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng – NHNN phải có trách
nhiệm tập hợp và đánh giá những thông tin cần thiết để xác định tình hình tài
chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo vệ người gửi tiền. Các cuộc thanh tra
và kiểm tra ngân hàng định kỳ được thực hiện nhằm hạn chế tổn thất do tham
ô, lừa đảo hoặc quản lý không hiệu quả.
Ngoài chức năng trung gian tài chính NHTM còn có chức năng “tạo
tiền” thông qua hoạt động cho vay và đầu tư. Sự thay đổi trong khối lượng
tiền tệ mà ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình hình kinh tế, đặc biệt là
mức tăng trưởng việc làm và tình trạng lạm phát. Do đó để phù hợp với mục

tiêu trong ngắn hạn và dài hạn của mình, Chính phủ phải có sự quản lý chặt
chẽ hệ thống các ngân hàng và dựa vào ngân hàng để thực hiện các chính sách
kinh tế, thu thuế và chi tiêu ngân sách.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, khu vực ngân hàng càng phát triển, càng có khả năng đóng
góp cho nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Tuy
nhiên lại tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Với trách nhiệm là nhà quản lý trong lĩnh
vực ngân hàng, NHNN phải tiến hành thanh tra, giám sát đối với các NHTM,
nhằm phát hiện sớm những điểm yếu kém và cảnh báo kịp thời cho các
NHTM; từ đó có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro kịp thời. Đồng
thời đánh giá mức độ tuân thủ cơ chế chính sách, pháp luật để áp dụng những
biện pháp xử lý cần thiết nhằm đảm bảo an toàn hoạt động cho toàn hệ thống
ngân hàng, bảo đảm sự an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng, kiểm
soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế chung của
quốc gia.
1.1.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra ngân
hàng
1.1.3.1. Mục đích của thanh tra ngân hàng
 Góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng.
 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
 Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
1.1.3.2. Chức năng của thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là một chức năng của cơ quan quản lý nhà nước
về ngân hàng. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, cơ quan quản lý nhà nước
về ngân hàng có trách nhiệm thanh tra các tổ chức tín dụng, các cơ quan quản
lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và công dân trong việc thi hành chính
sách, pháp luật về tiền, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo cho chính sách,
pháp luật, thể lệ, quy định được thực hiện đầy đủ, đúng đắn, có hiệu lực, góp

phần giữ kỷ luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra ngân hàng
a. Thanh tra NHNN có nhiệm vụ và quyền hạn
Theo quyết định 1675/2004/QĐ-NHNN ngày 23/12/2004 và Quy chế
tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng, thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ:
 Xây dựng trình Thống đốc chương trình. kế hoạch thanh tra hàng năm
của toàn hệ thống thanh tra ngân hàng; tổ chức và triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch đã phê duyệt.
 Thực hiện giám sát thường xuyên và tiến hành các cuộc thanh tra trực
tuyến về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, về hoạt động
ngân hàng của các tổ chức khác, về hoạt động ngoại hối và kinh doanh
vàng thuộc chức năng quản lý nhà nước của NHNN, nhằm ngăn chặn
các vi phạm pháp luật, kiến nghị biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật
về thanh tra và hoạt động ngân hàng.
 Kiến nghị thống đốc NHNN áp dụng một số biện pháp xử lý sau:
• Đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
• Đình chỉ một số hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và tổ
chức khác có hoạt động ngân hàng.
• Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng; thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác
 Xử phạt vi phạm hành chính và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
 Kiến nghị thống đốc NHNN chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức
kiểm toán vào kiểm toán các tổ chức tín dụng.
 Được bảo lưu ý kiến, nếu thủ trưởng cơ quan NHNN cùng cấp không

nhất trí với kết luận của thanh tra ngân hàng và chịu trách nhiệm về ý
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiến đó. Đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
 Thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
khiếu nại tố cáo liên quan đến ngân hàng.
 Tham mưu cho Thống đốc NHNN về chỉ đạo, kiểm tra việc phòng
ngừa đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật trong
ngân hàng.
 Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho công chức thuộc hệ thống
thanh tra ngân hàng; thực hiện các dự án quốc tế về trợ giúp kỹ thuật
cho hệ thống thanh tra ngân hàng theo sự phân công của Thống đốc.
 Quản lý, chỉ đạo việc tham mưu thực hiện chương trình, kế hoạch và
ngiệp vụ công tác thanh tra trong ngành ngân hàng.
 Thực hiện việc giám sát thường xuyên và thanh tra trực tiếp đối với các
tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra ngân hàng.
 Tham mưu cho Thống đốc NHNN ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực thanh tra, khiếu nại, tố cáo, xử phạt hành
chính và các lĩnh vực khác thuộc quyền. Hướng dẫn hoặc phối hợp với
các đơn vị chức năng hướng dẫn để thực hiện trong ngành ngân hàng.
 Kiểm tra và báo cáo cho Thống đốc NHNN việc thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra của thanh tra NHNN đối với các Chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 Tiến hành phúc tra kết quả các cuộc thanh tra của các đoàn thanh tra do
NHNN thành lập khi có căn cứ về kết luận thanh tra không chính xác,
không khách quan hoặc phát hiện tình tiết mới.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.

Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Thanh tra NHNN Chi nhánh có nhiệm vụ và quyền hạn
 Thanh tra các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế xã hội và các cá
nhân việc thực hiện chính sách pháp luật về tiền tệ, tín dụng, ngoại hối,
vàng bạc và ngân hàng; thanh tra việc thi hành các biện pháp an toàn
nhằm đảm bảo khả năng chi trả kịp thời đầy đủ theo yêu cầu của khách
hàng, của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
 Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của
các đơn vị trực thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc Chi nhánh
NHNN tỉnh.
 Thanh tra những việc do Chánh thanh tra NHNN trực tiếp giao hoặc do
Chánh thanh tra tỉnh yêu cầu.
 Kiến nghị Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh giải quyết các khiếu nại tố
cáo thuộc quyền của Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh giao.
 Căn cứ chương trình của thanh tra NHNN và sự chỉ đạo của Giám đốc
chi nhánh NHNN tỉnh, thực hiện kế hoạch đó trên địa bàn. Định kỳ
tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra lên Chánh thanh tra NHNN, thanh
tra tỉnh và Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh.
 Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết
định những biện pháp sửa chữa khuyết điểm đã phát hiện qua các cuộc
thanh tra trước đó đối với các đơn vị được thanh tra trên địa bàn.
 Đề nghị Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh quyết định trưng tập cán bộ
thuộc Chi nhánh NHNN tỉnh để thành lập đoàn kiểm tra.
 Kiến nghị Giám đốc NHNN tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác
thanh tra, xét khiếu tố; trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì
quyền bảo lưu và báo cáo Chánh thanh tra NHNN giải quyết.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Nội dung hoạt động của thanh tra ngân hàng
Tại điều 52 Luật NHNN quy định nội dung hoạt động của thanh tra
ngân hàng như sau:
 Giám sát thường xuyên việc thực hiện quy chế an toàn trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng bằng phương pháp giám sát từ xa theo quy
định.
 Tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy
định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân
là đối tượng của thanh tra ngân hàng.
 Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt
động ngân hàng.
 Tham mưu cho lãnh đạo NHNN trong việc chỉ đạo thực hiện động tác
phòng ngừa và đấu tranh chốn tham nhũng trong ngành ngân hàng.
 Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
 Kiến nghị với lãnh đạo NHNN, lãnh đạo NHNN Chi nhánh và các cơ
quan tổ chức có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp bảo đảm thi
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
1.1.4. Các phương thức thanh tra ngân hàng
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng,
thanh tra ngân hàng chủ yếu sử dụng hai phương thức thanh tra là giám sát từ
xa và thanh tra tại chỗ.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.1. Giám sát từ xa

Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân
tích các báo cáo để đánh giá các nội dung hoạt động của ngân hàng và tổ chức
tín dụng. Về cơ bản, giám sát từ xa là một hệ thống phân tích, đánh giá thông
tin, đó là việc sử dụng bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê định kỳ
các tổ chức tín dụng để những nhà làm công tác quản lý vĩ mô của NHNN
nắm một cách thường xuyên tình hình, nhằm báo động cho các nhà lãnh đạo
NHTM những vấn đề cần thiết, hoặc kiến nghị biện pháp khắc phục thích
hợp, kịp thời; “chỉ điểm” cho thanh tra tại chỗ những vấn đề trọng tâm, trọng
điểm.
a. Mục tiêu giám sát từ xa hoạt động của các NHTM
 Giám sát bảo đảm các NHTM hoạt động an toàn, từ đó giúp các ngân
hàng giữ uy tín với khách hàng.
 Giám sát bảo đảm các ngân hàng thực hiện nghiêm túc pháp luật, quy
chế, chế độ và thể lệ hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó chú
trọng việc thực hiện các quy định quản lý vĩ mô và các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ của NHNN.
 Giám sát giúp các NHTM kinh doanh hiệu quả hơn.
b. Yêu cầu của giám sát từ xa
 Công việc giám sát từ xa phải thực hiện thường xuyên để nắm bắt sâu
sát được diễn biến hoạt động của từng tổ chức tín dụng, từng loại hình
tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống các tổ chức tín dụng.
 Chế độ thông tin báo cáo phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Số liệu của
các NHTM phải là số liệu được kiểm toán.
 Chương trình ứng dụng trên hệ thống điện toán phải phù hợp với thông
lệ quốc tế, sát với thực tế Việt Nam.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Người làm công tác giám sát phải có trình độ chuyên môn vững vàng,
kỹ năng thành thạo, có khả năng phát hiện những vấn đề bất hợp lý,

những vi phạm tiêu chí an toàn hoạt động của ngân hàng.
c. Đối tượng giám sát từ xa
Đối tượng giám sát từ xa của NHNN là hội sở chính, chi nhánh và sở
giao dịch của các NHTM. Trong đó, thanh tra ngân hàng giám sát đối với các
tổ chức tín dụng nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài; quỹ tín
dụng nhân dân trung ương. Thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố giám
sát đối với tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nước và nhân dân, các chi nhánh
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân khu vực, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
d. Nội dung giám sát từ xa đối với NHTM
Việc thu thập thông tin, phân tích và đánh giá thường tập trung vào 6
yếu tố:
 Vốn của ngân hàng: Vốn của ngân hàng bao gồm: vốn tự có, các quỹ
dự trữ, lợi nhuận giữ lại hoặc giá trị tài sản tăng thêm do đánh giá lại tài
sản. Giám sát vốn là giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn, tức là
kiểm tra mức vốn tự có so với mức vốn pháp định, so với mức vốn
đăng ký khi thành lập ghi trong giấy phép hoạt động; quỹ dự phòng rủi
ro; mức an toàn và sử dụng vốn.
 Chất lượng tài sản có: tài sản có bao gồm tất cả các khoản mục bên
phải của bảng cân đối tài sản của NHTM là: Tài sản ngân quỹ, tài sản
cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định. Giám sát tài sản có là việc tập
trung đánh giá, phân tích các khoản cho vay về số lượng và chất lượng.
Trước hết đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản có nhằm đáp ứng
yêu cầu thu được doanh lợi cao nhất và đảm bảo khả năng thanh toán.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt khác, chất lượng tài sản có còn thể hiện ở chỉ tiêu chất lượng tín
dụng và tác động của nó tới hoạt động của NHTM.

 Khả năng quản lý của NHTM là xét đến yếu tố con người, yếu tố tổ
chức và chính sách. Chất lượng quản lý là sự kết hợp nhuần nhuyễn các
yếu tố trên và biểu hiện bằng kết quả kinh doanh, sự tuân thủ pháp luật
chính sách, độ tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường. Đánh giá khả
năng quản lý là đánh giá năng lực đề ra sách lược kinh doanh để ngân
hàng đủ khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường; có kế hoạch
triển khai công việc một cách hợp lý; phải đề ra được phương thức
quản lý nghiệp vụ đảm bảo tuân thủ các quy định; phải có cơ cấu tổ
chức hợp lý, phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa nhân
viên và người điều hành; có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích
các thành viên tích cực làm tốt công việc được giao, tuân thủ kỷ luật
lao động.
 Khả năng sinh lời của ngân hàng thể hiện ở các nội dung: các hoạt động
kinh doanh phải tạo ra thu nhập, tránh rủi ro và bù đắp được khi có rủi
ro; chi phí hoạt động của ngân hàng; những tổn thất trong năm kế toán;
tỷ lệ tài sản có sinh lời so với tổng tài sản có.
 Khả năng thanh toán là một tiêu chí hoạt động quan trọng của NHTM.
Giám sát khả năng thanh toán là đánh giá sự hợp lý giữa tài sản động
và tổng số tiền gửi, giữa tài sản có động và tài sản nợ động; nguồn tiền
mặt; tiền gửi không kỳ hạn; các tài sản tài chính có tính lỏng cao.
 Độ nhạy cảm với rủi ro của thị trường cho phép ngân hàng tránh được
những rủi ro của thị trường hoặc không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đánh
giá mức độ nhạy cảm là xem xét khả năng của Ban giám đốc trong việc
phát hiện và đo lường rủi ro; mức độ nhạy cảm của lợi nhuận khi có
những biến động về lãi suất.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.2. Thanh tra tại chỗ
Thanh tra tại chỗ là phương thức thanh tra truyền thống, là việc thanh

tra được tổ chức tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và tại các tổ chức
kinh tế, cá nhân là khách hàng của ngân hàng trên cơ sở kiểm tra, xem xét các
văn bản, thông tư chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, quy chế của ngành;
các báo cáo kế toán, thống kê, các chứng từ, tài liệu, sổ sách, hợp đồng… có
liên quan đến hoạt động huy động vốn - sử dụng vốn và công tác kế toán tài
chính của đối tượng thanh tra.
a. Mục tiêu của thanh tra tại chỗ:
 Đánh giá tình hình chấp hành chính sách, pháp luật, các chế độ, thể lệ
của ngành ngân hàng.
 Giúp các NHTM thấy được những mặt tích cực, những mặt còn tồn tại
và kiến nghị biện pháp chấn chỉnh, bảo đảm NHTM hoạt động đúng
chính sách, pháp luật.
 Phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những quy định chưa hợp lý để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định hiện hành.
b. Yêu cầu của hoạt động thanh tra tại chỗ:
 Tổ chức tốt việc lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, chuẩn bị tốt nội dung
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
 Tổ chức tốt việc thu thập và xử lý thông tin, phân tích những vấn đề cơ
bản về đối tượng thanh tra.
 Phân công trách nhiệm phù hợp với năng lực, sở trường của từng thanh
tra viên.
 Đánh giá đúng vấn đề phát sinh, có kiến nghị cụ thể, rõ ràng để ngân
hàng hoạt động tốt hơn.
 Tổ chức theo dõi việc sửa chữa, khắc phục và xử lý đối với những tồn
tại sau thanh tra; yêu cầu báo cáo kết quả và tổ chức phúc tra.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Kết hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
c. Nội dung thanh tra tại chỗ:

 Kiểm tra đánh giá về mặt tổ chức của các ngân hàng: đánh giá thực
trạng tổ chức bộ máy, việc bố trí các bộ phận và nhân viên phù hợp với
công việc được giao, việc tổ chức bộ phận kiểm soát nội bộ, đặc biệt là
sắp xếp bộ máy có hợp lý hay không?
 Kiểm tra kế toán và phân tích tài sản: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của các chứng từ kế toán; kiểm tra hệ thống kế toán được áp dụng và
độ phù hợp của nó đối với hệ thống kế toán mà NHNN quy định; kiểm
tra việc bảo quản và lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán.
 Kiểm tra, đánh giá chất lượng tín dụng: đánh giá chất lượng dư nợ về
việc chấp hành các quy định về cho vay, tư cách người vay, mục đích
vay vốn, quy trình cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay; đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng vay vốn; chất lượng của tài sản bảo đảm,
việc trả nợ vay và lãi vay, hồ sơ vay vốn…; kiểm tra các cam kết ngoại
bảng như bảo lãnh, hạn mức tín dụng, mở L/C…
 Kiểm tra kinh doanh ngoại tệ.
 Kiểm tra vốn của ngân hàng: kiểm tra vốn tự có, vốn pháp định, vốn
điều lệ, các quỹ và lợi nhuận giữ lại; vốn huy động; tồn quỹ tiền mặt,
kim quý, đá quý… và các loại giấy tờ có giá khác.
 Kiểm tra kết quả tài chính
 Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật
 Kiểm tra hoạt động quản trị, điều hàng của ban lãnh đạo
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ thanh tra ngân hàng
1.1.5.1. Quy trình giám sát từ xa
 Tiếp nhận thông tin từ các NHTM qua mạng truyền tin của NHNN.
 Xử lý thông tin theo chương trình đã được cài đặt về giám sát từ xa.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Vận hành chương trình giám sát để cho các mẫu biểu phân tích, biểu
phân tổ và các thông tin khác theo yêu cầu.

 Tiến hành phân tích để đánh giá sự biến động về tình hình hoạt động
kinh doanh và tài chính của các NHTM.
1.1.5.2. Quy trình thanh tra tại chỗ
Tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ có 3 bước:
a. Bước chuẩn bị
 Chánh thanh tra NHNN, Chánh thanh tra Chi nhánh NHNN tỉnh thành
phố ra quyết định thanh tra theo thẩm quyền.
 Thành lập đoàn thanh tra, trưởng đoàn do người ra quyết định thanh tra
cử.
 Trưởng đoàn thanh tra phân công công việc cho các thành viên.
b. Bước tiến hành
 Đến cơ sở thanh tra và cùng với thủ trưởng đơn vị thanh tra xây dựng
kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra.
 Các thanh tra viên tiến hành thanh tra theo nhiệm vụ đã được phân
công.
 Mọi trường hợp thay đổi những vấn đề trong quyết định thanh tra,
trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải báo cáo xin ý kiến người
ra quyết định thanh tra.
 Trong quá trình thanh tra, trưởng đoàn thanh tra hay các thanh tra viên
phải giữ quan hệ tốt với đơn vị được thanh tra, không làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của đơn vị.
c. Bước kết thúc
 Kết thúc cuộc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra căn cứ vào bản kết luận
của các thành viên trong đoàn để tổng hợp lập biên bản kết luận chung
cho toàn cuộc thanh tra, bao gồm các nội dung: đánh giá khái quát
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những ưu điểm và cố gắng tích cực của đơn vị được thanh tra trong
việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước và của

ngành; xác định các sai phạm chủ yếu; kiến nghị các biện pháp khắc
phục sửa chữa và áp dụng chế tài hợp lý.
 Biên bản thanh tra phải được thông qua các thành viên trong đoàn trước
khi thông qua ban lãnh đạo của đơn vị được thanh tra và được lập thành
4 bản gửi Giám đốc NHNN cấp ra quyết định, Chánh thanh tra NHNN,
đơn vị được thanh tra, lưu trong hồ sơ thanh tra.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của
các NHTM cổ phần
1.2.1. Những hoạt động cơ bản của NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng, NHTM là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan. Là tổ chức thực hiện các hoạt động huy động tiền gửi của công
chúng, sử dụng tiền gửi huy động được cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ
tài chính khác.
Theo chương 3 Luật các tổ chức tín dụng các hoạt động của NHTM
bao gồm:
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng
có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại được phép huy động vốn dưới các hình thức:
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được

Thống đốc NHNN chấp thuận,…
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt
Nam năm 1997, sửa đổi năm 2003.
1.2.1.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân
hàng và nó mang lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng. Ngân hàng
thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài
trợ xuất nhập khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn
mức tín dụng dự phòng…Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt
động quan trọng và chiểm tỷ trọng lớn nhất.
 Cho vay: NHTM cho vay dưới các hình thức cho vay ngắn hạn đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay
trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
 Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh.
 Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức
tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở

hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với
khách hàng thuê. Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
 Bao thanh toán: các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như
một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao
thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng
trước, bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn
quốc tế.
 Tài trợ nhập khẩu: đây là nghiệp vụ nhằm hỗ trợ về tài chính cũng các
phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể
thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua – bán hàng hóa, bao
gồm:
• Mở L/C thanh toán nhập khẩu.
• Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng
trước tiền thuế nhập khẩu.
• Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
• Chấp nhận hối phiếu.
• Cho thuê kho bãi để chứa và bảo quản hàng hóa nhập khẩu.
• Giúp khai báo thuế.
• Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu khi đến hạn.
• Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng
thương mại, mua bảo hiểm trong quá trình vận chuyển và chuyển
giao hàng hóa, theo dõi kiểm tra chứng từ, chất lượng, số lượng
hàng hóa.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Các hỗ trợ khác do sự bất cập về tập quán, luật pháp.
 Tài trợ xuất khẩu: các hình thức tài trợ xuất khẩu còn phong phú hơn
các hình thức tài trợ nhập khẩu, gồm:

• Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản xuất,
cho vay mua máy móc thiết bị.
• Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
• Giúp khai báo thuế.
• Hỗ trợ về mặt chuyên môn, kỹ thuật giúp soạn thảo hợp động
thương mại và mua bảo hiểm hàng hóa.
• Cho thuê kho bãi để chứa và đóng gói hàng hóa.
• Chiết khấu hối phiếu cho nhà xuất khẩu.
• Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.
• Giúp quản lý nợ, sổ cái bán hàng, thu nợ.
• Các hỗ trợ cần thiết khác do sự khác biệt về tập quán, pháp luật.
 Cho vay thấu chi: là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép
khách hàng chi vượt so với số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng trong một thời gian nhất định và một hạn mức nhất định.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn
duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu kỳ, NHTM cấp một hạn
mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất
định mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Cho
vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng với những khách hàng có
nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường
ngân hàng không yêu cầu bảo đảm tiền vay.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay
vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã ký ban đầu giữa ngân hàng và khách hàng, áp dụng hạn mức tín
dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho
dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm…
1.2.1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Để thực hiện việc thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
Để thực hiện thanh toán giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN, các
NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và
duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép.
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.2.1.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín
dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực
hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
 Góp vốn mua cổ phần: NHTM được phép dùng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín
dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước
ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
 Tham gia thị trường tiền tệ thông qua các hình thức mua bán các công
cụ của thị trường tiền tệ.
 Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc

thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế.
 Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động, kể cả việc quản lý tài sản,
vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ
thác, đại lý.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành
lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
 Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ
cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng.
 Bảo quản vật có giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý. giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng, theo thoả thuận với tổ chức tín
dụng đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng mục đích và có hoàn trả cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, có thể chia cho vay thành cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn:
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.

Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. Cho vay ngắn
hạn có thể được phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm:
 Cho vay kinh doanh: việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
 Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình,
cá nhân như tiêu dùng thường xuyên, mua sắm và sửa chữa nhà cửa,
cho vay mua sắm tài sản, cho vay hỗ trợ du học…
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cho vay kinh doanh
ngắn hạn gồm:
 Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp khách hàng trang trải các chi
phí hoạt động như chi phí mua hàng, chi phí trả lương, trả thuế…
 Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ cho nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm…
 Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: tạm ứng vốn cho bên thi
công trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
 Cho vay các tổ chức tín dụng.
 Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Tạ Lan Hương Ngân hàng 46C
25

×