Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận kĩ thuật trồng tảo spirulina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 24 trang )

Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người trong thế kỉ này vẫn không ngừng cho ra đời những công trình nghiên
cứu các loài thực vật, động vật trong tự nhiên nhằm tìm ra những hoạt chất quý
ứng dụng trong y học, để chữa những căn bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh
truyền nhiễm …Bên cạnh đó, tiếp nối những thành công trong những thế kỉ trước,
chúng ta đã tìm ra những nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng từ tự nhiên như các
loại bánh tảo; thực phẩm chức năng …Đồng thời dựa vào thiên nhiên chúng ta
cũng tìm ra nguồn chiết xuất ra chất trong ngành mỹ phẩm.
Spirulina là một trong những loài tảo được nghiên cứu nhiều nhất và cũng đem lại
rất nhiều lợi ích cho con người trong ngành thực phẩm, dược phẩm…Có nhiều
nghiên cứu chứng minh trong spirulina có chứa hoạt chất kháng virus HIV- đây là
căn bệnh thế kỉ, làm đau đầu các nhà khoa học.
Do có nhiều lợi ích, Spirulina nhanh chóng được đưa vào các nghiên cứu cơ bản
để xây dựng những mô hình nuôi trồng tảo, chế biến và chiết xuất nhằm phục vụ
cho con người.
Ở Việt Nam cũng xuất hiện phong trào trồng tảo spirulina. Do đó vấn đề kĩ thuật
cần được nghiên cứu để sản xuất những mẻ tảo Spirulia chất lượng, năng suất
cao…
Nhóm chúng tôi xin giới thiệu về kĩ thuật trồng tảo Spirulina.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 1
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
kĩ thuật trồng tảo Spirulina
Mục lục Trang
I/ Gioi thiệu tảo spirulina 3
II/ Đặc điểm sinh học của tảo 3
II.1/ Vị trí phân loại, tên gọi 3
II.2/ Môi trường sống 4
II.3/ Phân bố 4
II.4/ Đặc điểm dinh dưỡng 5
II.5/ Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản 6


II.6/ Thành phần của tảo Spirulina 7
III/ Công nghệ nuôi trồng 12
III.1/ Gioi thiệu các hệ thống nuôi tảo spirulina 12
III.1.1/ Công nghệ nuôi trồng spirulina theo hệ thống hở (O.E.S) 12
III.1.2/ Công nghệ nuôi trồng tảo spirulina theo hệ thống kín (C.E.S) 12
III.2/ Hệ thống nuôi tảo hở 13
III.2.1/ Thiết kế bể nuôi tảo spirulina 13
III.2.1.1/ Lựa chọn địa điểm nuôi tảo 13
III.2.1.2/ Thiết kế bể nuôi tảo 13
III.2.2/ Nguồn nước 15
III.2.3/ Chuẩn bị giống 16
III.2.3.1/ Tiêu chuẩn chọn giống spirulina 16
III.2.3.2/ Lợi ích của việc xây dựng phòng thí nghiệm ở nơi nuôi tảo
nhân giống tảo 17
III.2.3.3/ Một số dụng cụ hóa chất phòng thí nghiệm 17
III.2.4/ Quy trình nuôi tảo Spirulina thu sinh khối 18
III.2.5/ Một số vấn đề quản lý bể nuôi tảo 19
III.2.5.1/ Các yếu tố vật lý 19
III.2.5.2/ Các yếu tố hóa học 19
III.2.5.3/ Các yếu tố sinh học 20
III.3/ Thu hoạch tảo spirulina 20
IV/ Quy trình liên hoàn từ nuôi trồng đến chế biến, chiết xuất tảo Spirulina 22
Kết luận 23
Tài liệu tham khảo 24
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 2
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
I/ Giới thiệu tảo spirulina:
+ Spirulina là một loài vi tảo có dạng
xoắn hình lò so, màu xanh lam với kích
thước chỉ khoảng 0,25 mm. Chúng sống

trong môi trường giàu bicarbonat (HCO
3
-
và độ kiềm cao (pH từ 8,5 -9,5). Chúng
có những đặc tính ưu việt và giá trị dinh
dưỡng cao.
+ Spirulina xuất hiện cách đây hơn 3 tỷ
năm. Nó là vi khuẩn lam cổ có lịch sử
lâu đời hơn tảo nhân thật hoặc thực vật
bậc cao tới hơn 1 tỷ năm.
+ Hơn 1 ngàn năm trước tổ tiên của
những người Aztect ở Mexico đã biết thu
hái Spirulina từ các hồ kiềm tính, phơi
dưới ánh nắng mặt trời và dùng làm thực
phẩm. Hiện nay tập tính này vẫn phổ
biến trong cộng đồng người Kanembous
ở Chad.
+ Tên gọi Spirulina do nhà tảo học
Deurben (người Đức) đặt năm 1927, dựa
trên hình thái của tảo là dạng sợi xoắn ốc
(spiralis).
+ Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu Spiralina phục vụ cho việc sản
xuất tảo làm thức ăn, dược phẩm, mỹ phẩm cho con người. Từ đó, Spirulina đã
xuát hiện trong khẩu phần ăn trong các chương trình chống suy dinh dưỡng trẻ em.
+ Ở việt nam: tảo spirulina được giáo sư Ripley D.Fox (nhà nghiên cứu và các chế
phẩm của nó tại “Hiệp hội chống suy dinh dưỡng bằng các sản phẩm từ
tảo”(A.C.M.A) tại Pháp) đưa vào Việt Nam từ năm 1985. Trong những năm 1985
– 1995 đã có những nghiên cứu thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học cấp nhà nước
như nghiên cứu của GS.TS. Nguyễn Hữu Thước và cộng sự (Viện công nghệ sinh
học thuộc Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam) với đề tài “Công nghiệp nuôi

trồng và sử dụng tảo Spirulina”. Hay đề tài cấp thành phố của Bác sĩ Nguyễn Thị
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 3
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Kim Hưng(TP.HCM) và cộng sự với đề tài “Nghiên cứu sản xuất và sử dụng thức
ăn có tảo Spirulina trong dinh dưỡng điều trị”…Hiện nay nước ta đã có nhiều cơ
sở nuôi trồng tảo Spirulina như: Vĩnh Hão (Bình Thuận) từ 1979, Châu Cát, Lòng
sông (Thuận Hải), Suối Nghệ (Đồng Nai), Đắc Min (Đắc Lắc).

II/ Đặc điểm sinh học của tảo:
II.1/ Vị trí phân loại, tên gọi:
Ngành Cyanophyta ( tảo lam)
Lớp Hormogoiophyceae
Bộ Oscillatoriales
Họ Oscillatoriaseae
Chi Spirulina (Tảo xoắn).
Loài: Chi Spirulina có nhiều loài (hơn 35
loài) đã phát hiện. Trong đó có 2 loài
được nghiên cứu đầu tiên và nhiều nhất:
loài S.geitleri (S.maxima) – có nguồn
gốc châu phi, loài S.platensisc – có
nguồn gốc Nam Mỹ. Ngoài ra còn có S.prpvilca ở Puru, S.jeejibai ở
CHLB Đức, S.subsalsa ở Ukraina, S.laxissima ở Kenya, S.pacifica ở
Hoa Kỳ.
+ Ở việt nam, giống được nghiên cứu đầu tiên, lưu giữ ở Viện Sinh vật học, là
S.platensis Geitler do CH Pháp cung cấp.
II.2/ Môi trường sống:
+ Spirulina là sinh vật phiêu sinh (Plankton) sống tự
do (free living organism) trong nước kiềm, giàu
khoáng chất.
+ Các vi phiêu sinh này lơ lửng ở độ sâu có thể tới 50

cm,và trong môi trường nhân tạo thường nuôi ở mức
nước 10-30 cm(nuôi hồ hở), hoặc có thể trong hồ đáy
sâu 1-1,5 m (sục khí) phải đảm bảo tảo nhận nhận
được ánh sáng.
+ Trôi nổi trong nước và nhu cầu ánh sáng là 2 đặc
điểm ràng buộc lẫn nhau, hỗ trợ nhau, rất quan trọng trong công nghệ nuôi trồng
Spirulina.
II.3/ Phân bố:
+ Spirulina sống trong môi trường ưa kiềm (pH: 8,5-9,5). Trong tự nhiên, chúng
sống trong các hồ, suối khoáng ấp áp.
+ Tảo có phạm vi phân bố rộng:
 Châu Phi: Tchad, Congo, Ethiopia, Kenya, Nam phi, Ai cập,
Tanzania, Zambia.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 4
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
 Châu Mỹ: Hoa kỳ, Peru, Uruguay, Mexico.
 Châu Á: Ấn độ, Paskistan, Srilanka, Việt nam.
 Châu Âu: Nga, Ukraina, Hungarie…
+ Một loài spirulina có thể xuất hiện ở nhiều quốc gia, có khi những nơi đó cách
nhau tới nữa vòng trái đất như: loài S.platensis. Nguyên nhân có thể là:
 Tự nhiên: một số loài chim ăn tảo spirulina như Phoeniconaiasminor
(ở châu mỹ). Do đó tảo đã bám vào lông vũ loài chim này, rồi dựa vào
sự di cư của chúng để phát tán nòi giống.
 Con người: đem tảo đi sản xuất ở nhiều nơi trên thế giới để phục vụ
cho nhu cầu của con người.
II.4/ Đặc điểm dinh dưỡng :
+ Spirulina là vi sinh vật quang dưỡng bắt buộc. Do đó, chúng không thể sống
hoàn toàn không có ánh sáng.
+ Phải đảm bảo các chỉ tiêu ánh sáng, nhiệt độ, pH, điều kiện khuấy trộn…
+ Môi trường dinh dưỡng của spirulina gồm:

+ Các dưỡng chất: môi trường phải đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn: cacbon, nitơ,
các chất khoáng đa lượng và vi lượng…
+ Dinh dưỡng cacbon:
Spirulina đồng hóa cacbon chủ yếu ở dạng vô cơ, tốt nhất là bicacbon (HCO
3
-
),
thông qua quá trình quang hợp.
Phản ứng quang tổng hợp hidratcacbon (đường) và một số chất khác:
HCO
3
-
+ 2H
2
O (CH
2
O) + O
2
+ H
2
O +OH
-
.
Nguồn cacbon để nuôi dưỡng Spirulina ở khoảng 1,2 -16,8 g NaHCO
3
/ lit.
+ Dinh dưỡng N:
Spirulina có khả năng cố định nitơ, đồng hóa nitơ theo phản ứng khử nhờ enzyme
nitrogenase xúc tác khi có ATP. Kết quả nitơ được tổng hợp thành protein của
chúng.

Chúng không có khả năng sử dụng N
2
trong không khí mà sử dụng dưới các dạng:
nitrat (NO
3
-
), NH
3
(thường có trong nước thải Biogas), (NH
4
)
2
SO
4
,
(NH
4
)
2
HPO
4
( có trong phân bón nông nghiệp), (NH
2
)
2
CO. Tuy nhiên khi sử dụng
nguồn nitơ không từ nitrat phải khống chế nồng độ vì dễ suy giảm sinh khối thẫm
chí có thể gây chết tảo.
+ Các chất khoáng cần cung cấp cho môi trường nuôi tảo:
 Photpho vô cơ khoảng 90 – 180 mg/L.

 K
+
và Na
+
dưới dạng kết hợp với N, P.
 Mg
+
: đóng vai trò tương tự như P.
 Ca
2+
: không ảnh rõ đến sinh trưởng tảo.
 Fe cung cấp dưới dạng muối FeSO
4
. Nồng độ Fe
2+
rất rộng từ 0,56
-56 mg/ L môi trường.
 Cl
-
: rất ưa Clo vô cơ, nồng độ dùng với muối NaCl khoảng 1 – 1,5
g/L.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 5
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Sau đây là thành phần dinh dưỡng chính của môi trường Zarrouk dùng để nuôi
Spirulina:
Nếu môi trường có những vi lượng khoáng khác thì spirulina cũng sẽ hấp thụ.
Điều này có gây hại hay có lợi cho tảo.
 Sự hấp thu có hại: Pb, Cd, Hg, As…
 Sự hấp thu có lơi: Senlen, Fe, germani và có thể cả I
2.

Spirulina cũng chịu tác động của các hormone, giúp tảo tăng trưởng nhanh như
indol acetic acid (AIA), gibberelic acid (GA
3
)…
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dinh dưỡng:
Công thức tổng quát của quá trình quang hợp:
CO
2
+ H
2
O CH
2
O + O
2
Hay 6CO
2
+ 6H
2
O C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
Ở spirulina có tới 15 sắc tố có thể tham gia quá trình quang hợp gồm: chlorophyl
(a) phycocyanin, betacaroten và 11 carotenoids khác, ngoài ra còn phycoerythrin.
+ Nhiệt độ tối hảo cho tảo khoảng 30 -35
o

C
+ pH là kết quả của cân bằng: CO
2
H
2
CO
3
H
+
+ HCO
3
-
2H
+
+
CO
3
-
. pH thích hợp với Spirulina khoảng 8,5 – 9,5.
II.5/ Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản:
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 6
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
* Sự sinh trưởng:
Spirulina trải qua các giai đoạn: thích nghi, logarit, đường thẳng, giảm, ổn định,
lão suy.
* Sự sinh sản có phương thức sinh sản: vô tính(phân chia từ một sợi tảo mẹ
trưởng thành). Từ một sợi tảo mẹ, hình thành nên những đoạn Necridia (gồm các
tế bào chuyên biệt cho sự sinh sản). Trong các Necridia hình thành các đĩa lõm ở
hai mặt và sự tách rời tạo các hormogonia bởi sự chia cắt tại vị trí các đĩa này.
Trong sự phát triển, dần dần phần đầu gắn tiêu giảm, 2 đầu hormogonia trở nên

tròn nhưng vách tế bào vẫn có chiều dày không đổi. Các hormogonia phát triển,
trưởng thành và chu kì sinh sản được lập đi lập lại một cách ngẫu nhiên, tạo nên
vòng đời của tảo. Trong thời kì sinh sản tảo spirulina nhạt màu ít sắc tố xanh hơn
bình thường.
Sau đây là vòng đời tảo spirulina:
Rõ ràng vòng đời tảo đơn giản, tương đối ngắn.
Trong điều kiện tối ưu (nuôi trong phòng thí nghiệm) vòng đời khoảng 1 ngày. Ở
điều kiện tự nhiên là khoảng 3 – 5 ngày.
II.6/ Thành phần của tảo Spirulina:
+ Thành phần dinh dưỡng của Spirulina:
Khoảng 9% trọng lượng khô tổng số là các chất khoáng; hydrocarbon chiếm 15%.
Khoảng 6,5% là lipid trong đó bao gồm 2,6% là các acid béo omega-3 và omega-6
chưa bão hòa (và đây là một tỷ lệ rất cao); thêm vào đó tỷ lệ trung bình của beta-
caroten là 0,17% (rất cao) và vitamine B bao gồm 4µg B12 trong khẩu phần 10g
Spirulina cần thiết cho một người trưởng thành trong 1 ngày.
+ Protein trong spirulina:
Phycobiliprotein: phycocyanin và allo phycocyanin. Chúng có tác dụng tăng
cường miễn dịch ở người và động vật; thamgia các phản ứng phát hiện kháng
nguyên đặc hiệu, đánh dấu kháng thể đơn dòng để chuẩn đoán, phát hiện bệnh; hỡ
trợ trị liệu ung thư
Ngoài ra hàm lượng protein cao nên là thức ăn giàu dinh dưỡng giúp:
 Cung cấp chất đạm
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 7
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
 Trị suy dinh dưỡng. Do đó Spirulina xuất hiện trong khẩu phần ăn của
trẻ em suy dinh dưỡng ở Châu phi và nhiều quốc gia.
 Hỗ trợ điều trị suy gan, viêm gan, bệnh lao.
 Cung cấp hàm lượng đạm cao cho các vận động viên, người lao động
cường độ cao và người bệnh.
+ Glucid trong spirulina:

Glucid của spirulina có cấu trúc gần giống với glycogen, nên thích hợp với dinh
dưỡng của người và động vật.
Spirulina có chứa poly saccharid dưới dạng muối sunfat calci. Phân tử này chứa
Rhamnose, Glucose,Fructose, Ribose, Galactose, Xylose, Mannose, Glucuronic và
Galacturonic.
Do đó spirulina có tác dụng:
 Kháng virus HIV 1 và virus herpes.
 Chống oxy hóa khử các gốc oxy hóa O
2
-
,OH
-

 Kháng thrombin, ngăn ngừa thành lập cục máu đông trong mao
mạch.
 Có thể được dùng làm thuốc kháng HIV.
 Hỗ trợ điều trị phòng ngừa bệnh cao huyết áp, xơ cứng động mạch
và viêm thấp khớp.
+ Lipid trong soirulina:
Chất béo đa phần gồm các acid béo cần thiết (Vitamin F): acid linoleic 5 – 10
mg/g, a. γ linolenic 7 – 11 mg/g…, acid oleic, palmitic với hàm lượng tùy
thuộc giống tảo.
Có chứa acid béo omega: chủ yếu là: γ-linolenic (GLA), dihomo- γ linolenic.
GLA là tiền chất biến dưỡng tổng hợp prostaglandin E1.
+ Các sắc tố trong spirulina: +Chlorophyl (a): 0,61 – 1,15%
Carotenoid (betacaroten = pro vitamin A): tiền tố vita. A trong Spirulina chủ yếu
dạng cis trong cầu trúc.
Dạng cis có tác dụng vitamin A gấp 10 lần so với dạng trans nhân tạo,hoặc chiết từ
một số thực vật như gấc …
Hàm lượng Carotenoid theo β-caroten trong Spirulina khoảng 500 ug – 1200ug/g

hay 800-2000IU/g.
Sắc tố phycocyanin: khoảng 10 – 23%.
Hàm lượng các sắc tố trong tảo chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
 Giống tảo.
 Điều kiện nuôi cấy.
 Phương pháp thu hoạch.
 Phương pháp chế biến và bảo quản.
Sắc tố Betacaroten và các carotenoid giúp hoạt tính vitamin A hay tiền vitamin A.
Chúng chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ trị liệu ung thư, nhiễm trùng.
Ngoài ra betacaroten còn có tác dụng bảo vệ mắt.
Sắc tố Clorophyl khử mùi hôi ở vết thương ở đường tiêu hóa, khử độc ở gan(sắc tố
phycocyanin của tảo cũng giúp bảo vệ gan và thận)
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 8
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Sắc tố Zeaxanthin bảo vệ mắt ở người cao tuổi. Mà nguyên nhân chính gây mù ở
người cao tuổi là do sự thoái hóa hoàn thể (macula degeneration – AMD)
+ Các vitamin:
Ngoài provitamin A, tảo còn chứa 10 vitamin khác như:
 Vitamin B
12
: vết chiếm 0,24 ug/g tảo khô.
 Vitamin E : 15 – 40UG/G, tan trong dầu có tác dụng chống oxy hóa.
 Các vitamin khác như : B
1
(Thiamin), B=2 (Riboflavin), B
3
(Niacine),
B
5
(Dexpanthenol), B

6
(Pyridoxine), B
9
(Acid folic), H (Biotin) và
innositol xuất hiện với lượng rất nhỏ.
Các khoáng vi lượng (Fe
2+
, Mg
2+
, K
+
, Se
4+
, Ge
2+
) tham gia tạo hồng cầu và cấu tạo
nên hệ enzyme của người và động vật. Selen là chất antioxydant và chống lão hóa.
Germani có vai trò quan trọng trong lưu thông khí quyết, tăng cường vận chuyển
oxy từ máu vào mô, tác dụng tốt cho hệ tim mạch.
Tảo spirulina có mùi tanh như của cá. Vậy xác định chất gây tanh, cách xử lý mùi
tanh có ý nghĩa quan trọng đối với ngành chế biến tảo( trong ngành thực phẩm đối
với tảo spirulina).
Theo nghiên cứu thành phần hóa học của spirulina của nhóm Lê Văn Lăng, Bùi
Thanh Trúc và CS -1994 đã chỉ ra rằng những chất đó là chất bay hơi, thân dầu. Kí
hiệu CS: Các báo cáo Nghiên cứu chất lượng và chiết xuất hoạt chất từ tảo
Spirulina 1993 – 1994. Trường Đại Học Y Dược TP.HCM, Khoa Dược.
Đặc tính của các chất này là:
 Hòa tan trong ete etylic => bản chất lipid hay hữu cơ thân dầu.
 Phản ứng với các base như natrihidroxit => chứa nhóm chứa acid.
 Phản ứng với iod I

2
trong acid băng => chứa nối hóa học chưa no.
Có 2 phương pháp để khử mùi tanh của spirulina:
 Phương pháp chưng cất (nếu không ảnh hưởng đến chất lượng tảo).
 Thêm những chất thơm che mùi tanh của tảo như: hoa nhài, hoa cam,
vani.
Spirulina cũng mang nhiều đặc điểm khác biệt so với các nguồn thức ăn truyền
thống khác bởi vì:
- Nó có chứa tất cả các loại protein, vitamin, acid béo không bão hòa và muối
khoáng thiết yếu cho nhu cầu dinh dưỡng.
- Nó được sử dụng như loại thực phẩm ăn liền cho người tị nạn.
- Liều lượng cần thiết là một thìa cà phê trong ngày. Thiếu dinh dưỡng thường liên
quan tới sự thiếu calo thông qua việc hấp thụ thực phẩm năng lượng như ngũ cốc,
chất béo và dầu.
-Spirulina có kích thước hiển vi và sinh trưởng trong điều kiện nước hòa tan muối
vô cơ với độ kiềm cao, ở đó vi khuẩn gây bệnh cho người khó phát triển.
- Sợi Spirulina có dạng lò xo không chứa cellulose trong thành tế bào nên rất dễ
dàng cho tiêu hóa.
- Spirulina cũng có tác dụng hiệu qủa chống lại bệnh anemia vì nó có chứa một
hàm lượng sắt lớn. Ngoài ra, chúng còn giết chết nấm gây bệnh Candida albicans,
tăng cường hệ thống miễn dịch,…
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 9
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Hàm lượng protein và thành phần, hàm lượng acid amin của Spirulina
STT Acid amin %
trên protein
S.platensis Spirulina sp S.orovilca S.jeejibai S.maxima S.platensis S.platensis Protein lý
tưởng theo
WHO/FAO
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
*
Thiết yếu
Isoleucine
Leucine
Lysine
Methionine
Phenylalanin
Threnine
Trypthophane
Valine
* Bán thiết yếu

Arginine
Histidine
*Không thiết
yếu
Aspartic acid
Alanine
Cysttine
Glutamic acid
Glycine
Proline
Serine
Tyrosine
Ornitine
Hàm lượng
protein %(trên
bột khô)
6,4
10,4
4,4
2,2
5,4
5,4
0,8
7,5
7,8
1,8
0
0
0,7
0

0
0
0
5,0
0
71,9
4,13
5,80
4,00
2,17
3,95
4,17
1,13
6,00
5,98
1,08
6,43
5,82
0,67
8,94
3,46
2,97
4,00
4,60
0
71,0
3,00
7,16
2,26
2,36

3,49
4,16
0
3,49
3,03
1,31
8,96
8,22
0,78
12,52
4,66
4,51
5,01
3,92
0
56,7
5,0
8,33
5,33
1,66
4,0
3,66
0
5,33
7,0
2,33
7,66
7,66
+
13,33

4,33
3,00
4,0
4,66
+ vết
61,3
6,15
9,26
4,93
2,65
4,62
5,3
1,37
7,0
7,43
1,48
9,95
8,28
0,93
13,82
5,28
4,46
5,30
0
0
60,0
5,44
8,95
5,03
3,33

4,61
5,33
1,66
6,72
6,72
1,47
9,68
7,99
1,86
16,59
7,47
1,57
4,91
4,8
0
65,94
3,52
4,78
2,44
2,83
2,83
3,64
0,20
4,42
4,26
2,21
5,59
4,37
1,31
10,29

3,60
2,65
4,10
3,81
0,10
59,5
4,2
4,8
4,2
2,2
2,6
2,8
1,4
4,2
(1) Toni j.de: 1971, Marseille (France). Flamant vert Association 1987 – par F.Busson.
(2) Hill Ch., Naoharu F. 1980 (Jan) : The Secrets of spirulina.
(3),(4) Becker W: 1982(Ger.): Algoculture (These by Fox R.D). pp 55 + 56
(5) Sosa Texcoco S.A (Mexixo) [nt (3+ 4)] p 51 .
(6) Nguyễn hữu thước, Nguyễn tiến cư, Đặng h.p.hiền, Đặng đình kim (viện vi sinh vật)
Tạp chí Sinh vật học, số 2 (3) – 8/1980, tr.12 – 14.
(7) Lê văn lăng, Lý kim anh, Bùi thanh trúc và CS : Các báo cáo Nghiên cứu chất lượng và chiết xuất hoạt chất
từ tảo Spirulina 1993 -1994. Trường Đại Học Y Dược TP.HCM, Khoa Dược.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 10
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Phân tích hàm lượng chất vô cơ trong tảo Spirulina
(tính theo % trọng lượng tảo khô)
Mẫu Calci Natri Photpho Kali Sắt Magie Mangan
*Tảo của Sosa Texcoco
*Tảo của Fox R.A
Tảo của Labo. Helvinam

*Tảo của Cty nước
khoáng Vĩnh Hảo
0,13
0,10
0,30
0,007
0,04
0,03
0,23
0,42
0,89
0,76
0,31
?
1,54
1,33
1,67
0,18
0,06
0,05
0,027
0,39
0,44
0,40
0,37
0,26
0,003
0,002
0,02
0,002

So sánh công thức chuẩn chế phẩm sinh học và tảo spirulina
STT Hoạt chất Chế phẩm dinh
dưỡng chuẩn
Tảo Spirulina (tính
cho 10 g tảo)
RDA Tỷ lệ đáp ứng (%)
1 2 3 4 5
1*
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16*
17*
18*
19*
20*
Protein (g)
Vita.A (μg)
Vita.D (μg)

Vita.C (mg)
Vita.B (mg)
Vita.B
2
(mg)
Vita.B
3
(mg)
Vita.B
6
(mg)
Vita.B
9
(μg)
Vita.B
12
(μg)
Calcium (mg)
Magiesium (mg)
Sắt(Fe
2+
) (mg)
Kẽm( Zn
2+
)(mg)
Iod(μg)
Đồng (Cu
2+
)
Selen

Carbohydrate
Lipid (chất béo)
Tổng năng lượng
K (cal)
5
80
0.5
6
0.14
0.16
0.18
0.2
20
0.1
80
30
1.4
1.5
15
+
+
6,01-6,02
~14mg
00
00
0.35mg
0.40mg
1.4mg
0.08mg
0.01mg

32mg
0.10mg
0.04mg
18mg
0.3mg
00
0.12mg
+
1.54
0.38
1g/kg trọng lượng cơ thể
1.4 – 1.8mg/1000
200IU/00
60mg/00
1.2 – 1.5mg/35
1.4 -1.7mg/ >23
16 – 18mg > 9
1.6 - 2.1mg/ > 7.4
0.4mg/2.5
3 – 4 μg/1000
1g/10
0.2g/20
18mg/100
10mg/3
0.1-0.15mg/00
2.5mg/5
+
1300 Kcal/0.5
200 Kcal/1.7
2000 – 2500/1.68

Ghi chú
Chế phẩm dinh dưỡng chuẩn: theo Ntrient reference values of International Standardization, trong codex
guidelina on nutrition labeling.
R.D.A: theo U.S National Research Council – 1989
Tỷ lệ đáp ứng RDA (%) tính cho 10g tảo Spirulina (khô).
1*: FAO/WHO đã chỉ định lượng protein là 5 g.
2*: FAO/WHO không đưa ra lượng cụ thể, tùy nhu cầu mà người thiết kế dinh dưỡng có thể ấn định.
18*,19*,20*: Tổng năng lượng (Kcal) cho một người bình thường tùy dân tộc cân nặng và trạng thái vận
động…
Ảnh hưởng của chế độ ăn bổ sung cốm tảo đến tăng cân nặng, chiều cao, vòng
cánh tay ở các thể suy dinh dưỡng
(trích báo cáo của Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em – Hà Nội, 1994)
Các thể Nhóm Cân nặng Chiều cao Vòng cánh tay
Nghiên cứu 0,42 0,08 0,72 0,25 0,44 0,18
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 11
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Trung bình
(n = 49)
Marasmus
Kwashiorkor &
Marasmus
Kwashiorkor
(n = 19)
(n =10)
Nhóm chứng
(n = 9)
Nghiên cứu
(n = 11)
Nghiên chứng
(n = 11)

Nghiên cứu
(n =9)
Nghiên chứng
(n =10)
0,17 0,06
0,39 0,05
0,46 0,11
0,67 0,14
0,59 0,12
0,65 0,23
1,36 0,40
1,27 0,34
1,17 0,28
1,35 0,38
0,11 0,20
0,50 0,09
0,45 0,15
0,61 0,16
0,60 0,19
III/ Công nghệ nuôi trồng:
III.1/ Gioi thiệu các hệ thống nuôi tảo spirulina:
Trên thế giới có 2 công nghệ chính để nuôi tảo spirulina
Công nghệ nuôi theo hệ thống hở (Opened ecosystem) (O.E.S)
Công nghệ nuôi theo hệ thống kín (Closed ecosustem) (C.E.S)
III.1.1/ Công nghệ nuôi trồng spirulina theo
hệ thống hở (O.E.S):
Spirulina sống trong môi trường dinh dưỡng
đựng trong bình, chậu, bể… được vận động
bằng khuấy trộn theo kiểu tịnh tiến 2 chiều và
tảo hấp thu ánh sáng mặt trời để phát triển. Kiểu

nuôi này phụ thuộc vào thời tiết cần có giải
pháp khắc phục.
III.1.2/ Công nghệ nuôi trồng tảo spirulina theo hệ thống kín (C.E.S):
Spirulina được nuôi trong các bể lên men vi sinh khối (bioreactor) vận động bằng
máy khuấy trộn theo 3 chiều, tảo hấp thu ánh sáng nhân tạo hay tự nhiên.
Nhiều kiểu CES được thiết kế như thùng lên men cổ điển hoặc kiểu ống xoắn ốc…
So sánh hệ thống nuôi tảo spirulina hở và kín:
Hệ thống nuôi tảo spirulina hở Hệ thống nuôi tảo spirulina kín
- Chi phí đầu tư thấp hơn hệ thống kín
nên phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới
- Diện tích nuôi trồng lớn, chỉ nuôi
được tảo trong không gian 2 chiều.
- Nuôi trong bể dinh dưỡng không phải
bể lên men vi sinh khối (bioreactor).
- Tảo quang hợp chỉ dựa vào nguồn ánh
sáng mặt trời.
- Hệ thống chịu nhiều tác động bởi thời
tiết khí hậu, do đó việc quản lý các yếu
tố vật lý, hóa học thụ động.
- Ít trang thiết bị hiện đại hơn. Thông số
không được ấn định tự động.
- Chi phí đầu tư cao nên ít phổ biến.
-Diện tích nuôi nhỏ, có thể nuôi được
tảo trong không gian 3 chiều.
Nuôi trong bể lên men vi sinh khối, vận
động bằng máy khuấy trộn theo 3 chiều.
- Tảo quang hợp dựa vào nguồn ánh
sáng nhân tạo và tự nhiên.
- Hệ thống không chịu tác động bởi thời
tiết. Việc quản lý các yếu tố vật lý chủ

động.
- Nhiều trang thiết bị hiện đại giúp quản
lý chủ động tất cả các yếu tố vật lý(ánh
sáng, nhiệt độ…), hóa học (hóa chất
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 12
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
- Cho năng suất thấp hơn hệ thống kín
dùng nuôi trồng tảo), sinh học (kiểm
soát diệt những sinh gây hại cho
spirulina). Tất cả các thông số(nhiệt độ,
ánh sáng, ph…) đều được ấn định tự
động.
- Cho năng suất cao.
III.2/ Hệ thống nuôi tảo hở:
Một số lưu ý khi chuẩn bị nuôi tảo:
 Tìm hiểu về thị trường tiêu thụ.
 Hệ thống giao thông từ nơi nơi nuôi tảo đến các nhà máy chiến biến
tảo phải thuận lợi. Tìm được thỏa thuận giữa người nuôi tảo và nhà
chế biến tảo.
 Chuẩn bị nguyên vật liệu xây dựng ao, bể nuôi, hệ thống khuấy nước.
 Chuẩn bị nguồn giống tảo spirulina.
 Chuẩn bị hóa chất nuôi tảo, trang thiết bị cho biết các thông số của
môi trường nuôi tảo như: máy đo pH, đo oxygen, nhiệt độ…
 Chuẩn bị kĩ thuật nuôi tảo.
III.2.1/ Thiết kế bể nuôi tảo spirulina:
III.2.1.1/ Lựa chọn địa điểm nuôi tảo:
Nơi nuôi tảo phải có lượng chiếu sáng thích
hợp giúp tảo sinh trưởng bình thường, ảnh
hưởng đến lượng sinh khối thu hoạch.
Chủ động nguồn nước nuôi tảo, nước không

bị ô nhiễm thích hợp cho việc nuôi tảo
Giao thông thuận tiện.
Nếu địa điểm xây bể có nhiều mối thì không
nên dùng vật liệu xây bể là plastic vì dễ bị
mối ăn.
III.2.1.2/ Thiết kế bể nuôi tảo:
Bể nuôi tảo hình chữ nhật góc được vê tròn
kết hợp với hệ thống cánh khuấy(paddle-wheel).
Bể có thể lớn (hoặc nhỏ) về diện tích, thể tích có thể lên tới 1 ha x 0,3 m
3
, thậm chí
đến 200ha x 0,3 m
3
. Bể nên xây cao 50 – 55 cm để đảm bảo độ sâu mực nước từ
20 – 30 cm.
Bể được xây dựng bằng vật liệu xây dựng thông thường(ximang, plastic, gạch
cement hay gạch beton cement chịu kiềm).
Bể có xây 1 bức tường ngăn hụt ở giữa tạo dòng chảy lưu thông khí khuấy xục. Có
thể đặt 1 hay 2 máy khuấy ở các đầu để lưu thông nước.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 13
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật

*Hệ thống khuấy – xục khí:
Hệ thống nuôi tảo với qui mô lớn có kết hợp hợp hệ thốnng khuấy – xục khí nhằm
thu lượng sinh khối nhiều nhất. Lưu ý: bể cần được khuấy liên tục.
Sự xục khí nhằm:
 Tạo sự tiếp xúc tốt hơn của tế bào tảo với dinh dưỡng, ánh sáng, CO
2
.
 Giữ ổn định nhiệt độ trong nước giúp tảo phát triển tốt.

 Tạo ra tốc độ nước chảy 5,0cm/s. Do đó, tạo ra điều kiện tối ưu co sự
phát triển vì tảo sẽ không bị lắng nhất là tại các góc của bể.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 14
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật

Ngoài ra,có thể xây mái che cho bể.
Mái che là một kiểu nhà kính đơn giản có thể thiết kế
với 2 mái, nóc nhọn. Khung mái bằng thép, lợp tole
trong, nhựa plastic hay bằng kính để ánh sáng đi qua
được.Mái di động theo hướng một nửa mái có thể kéo
nằm song song phía dưới phần mái cố định kế bên.
Mái che được nằm ở vị trí chiếu sáng tốt nhất, thường
hướng Đông-Tây.
Công dụng của mái che:
 Chống sự xâm nhiễm của bụi đất, cát
theo gió đưa vào.
 Bụi khói do nhiên liệu bị đốt cháy.
 Tránh chim bay vào.
III.2.2/ Nguồn nước:
Nước là dung môi quan trọng để hòa tan các chất dinh dưỡng nuôi tảo spirulina.
Nước có thể lấy từ các nguồn:
Nước giếng khoan: có chứa nhiều chất vô cơ có ích, nhưng cần phải loại bỏ
các chất độc như chì, arsenic…
Nước máy đô thị: đắt.
Nước biển, suối nước khoáng: có chứa nhiều dưỡng chất.
Sau đây là thành phần hóa học của môi trường Zarrouk và một số nguồn tài
nguyên nước.
STT Tên hóa chất NGUỒN
(1) (2) (3) (4) (5)
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 15

Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
NaHCO
3
KHPO
4
NaNO
3
NaCl
MgSO
4
.7H
2
O
FeSO
4
.7H

2
O
K
2
SO
4
CaCl
2
.2H
2
O
EDTA
Dung dịch A
5
Dung dịch B
6
Tổng số (g/L)
pH
Ấp suất thẩm
thấu (mOsmol)
16,80
0,50
2,50
1,00
0,2
0,01
1,00
0,04
0,08
1ml/L

1ml/L
~ 22,14
8 -10
620,83
0,21
0,74
(theo KCl)
00
23,36
6,30
~ 0,0004
+
1,32
00
*
~33 - 39
6,0 – 6,5
1094,23
00
30,02
(theo KCl)
+
45,20
97,08
(Khan)
+
+
+
00
00

++
~370
6,8
+
0,8 – 0,99
(CO
2
tự do)
+
Na
+
= 0,95
K
+
= 0,038
Ca
2+
= 0,037
Mg
2+
= 0,12
Fe = 0,6
Cl
-
= 0,02
HCO
3
-
= 2,58
PO

4
-
= 0,007

?
7,5 - 8
~
0,011
(CO
2
tự do)
+
0,143
(tổng Na
+
K
+
)
Ca
2+
= 0,092
Mg
2+
= 0,017
Fe
2+
= 0,0004
Cl
-
= 0,03

HCO
3
-
= 0,227
SO
4
2-
= 0,084

~0,68
7,1
Ghi chú:
(1) Môi trường Zarrouk, trong đó dung dịch A
5
(g/L): H
3
BO
3
= 2,86; MnCl
2
.4H
2
O = 1,8; ZnSO
4
.7H
2
O =
0,22; MoO
3
= 0,01; CuSO

4
.5H
2
O = 0,08; Dung dịch B
6
(mg/L): NH
4
VO
3
= 22,9; NiSO
4
.7H
2
O = 47,8;
Na
2
WO
4
= 17,9; Ti
2
(SO
4
)
3
= 40,0; Co(NO
3
)
2
.6H
2

O = 4,4.
(2) Nước biển: thành phần nước biển rất phức tạp, gần 100 nguyên tố hóa học, rất nhiều chất vi lượng.
(3) Nước ót: nước ót đồng muối có thành phần phức tạp tương tự nước biển, các ion ++ đều hiện diện với tỉ
lệ lớn.
(4) Nước suối Vĩnh Hảo ở nước máy TP.Hà Nội.
III.2.3/ Chuẩn bị giống:
Ở nước ta thường dùng giống tảo
S.latensis nguồn gốc nhập ngoại, với 4
hình dạng chính: thẳng, xoắn lò xo, uốn
sóng và xoắn nếp dày, sâu. Các giống
Spirulina nhập ngoại thường có nguồn
gốc châu phi đã qua quá trình phân lập ở
các phòng thí nghiệm sinh học. Nguồn
gene spirulina ở nước ta khá phong phú,
đặc biệt spirulina phát triển tự nhiên ở hồ
ba bể (Hà Nội).
III.2.3.1/ Tiêu chuẩn chọn giống spirulina:
Chọn giống theo mục đích của sử dụng: làm thực phẩm (chọn giống giàu protein,
vitamin, không có hoặc chứa ít mùi khó chịu khi sử dụng), làm dược phẩm(chọn
giống chiết xuất được chất mong muốn với liều lượng cao), làm mỹ phẩm( chọn
giống chiết xuất ra được nhiều chất dưỡng da, chống lão hóa da như Vitamin E-
chống oxy hóa…)
Chọn giống ít hấp phụ, tích tụ các chất độc của môi trường nuôi cấy như:Pb,
arsenic. Giong Spirulina chất lượng tốt là giống hấp phụ ít nhất các chất độc trong
cùng điều kiện thí nghiệm.
Chọn giống cho năng suất cao, dễ thu hoạch, dễ thích nghi, sức chống chịu tốt.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 16
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Giống spirulina phải được mua ở những cơ sở uy tín. Đồng thời nơi nuôi trồng
spirulina cũng nên được trang bị những phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác

giữ và nhân giống phục vụ sản xuất. Ở nước ta có bảo tàng giống tảo Việt Nam là
nơi cung cấp giống và tư vấn xây dựng qui trình nuôi tảo- do giáo sư Dương Đức
Tiến thành lập từ năm 1982.
III.2.3.2/ Lợi ích của việc xây dựng phòng thí nghiệm ở nơi nuôi tảo:
Là nơi giúp phân tích chất lượng nước các bể nuôi để luôn kiểm soát tốt các thông
số của môi trường nuôi tảo, đảm bảo số lượng và chất lượng sinh khối khi thu
hoạch.
Là nơi cất giữ và nhân giống tảo phục vụ cho sản xuất spirulina.
Có thể giúp người nuôi tảo tiết kiệm một
khoảng chi lớn so với việc mua giống tảo bên
ngoài.
Đảm bảo giống tảo luôn có để phục vụ sản
xuất.
Có thể lai tạo để tìm ra những giống tốt như:
thích nghi cao, năng suât cao, chất lượng tốt.
Có thể làm nơi tìm ra những công thức môi
trường mới nuôi tảo đạt hiệu quả.
Lưu ý: thiết kế phòng thí nghiệm phải có bể
nhân giống tảo.
III.2.3.3/ Một số dụng cụ hóa chất phòng
thí nghiệm:
Nồi hấp áp lực (Autoclave)
Tủ cấy vi sinh vật (Biologycal Safety Cabinet)
Kính hiển vi quang học (Microscopic)
Dàn đèn ánh sáng.

Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 17
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Môi trường nuôi cấy tảo trong phòng thí nghiệm: thường là môi trường Zarrouk đã
nêu ở những phần trên.

III.2.4/ Quy trình nuôi tảo Spirulina thu sinh khối:
Hệ thống nuôi hở nuôi spirulina gồm: Hồ nuôi và máy trộn, mái che điều chỉnh
ánh sáng và ô nhiễm ( có thể không có ở quy mô lớn),hệ thống cấp nước.Tiến
hành quy trình như sau:
Chuẩn bị: Vệ sinh hồ cấp nước tới mức định sẵn( 15 – 30cm)(nguồn thích
hợp không lẫn các chất có hại cho tảo) bổ sung hóa chất vào nguồn nước
(định lượng các thành phần hóa học chủ yếu Na
+
, K
+
, HCO
3
-
, NO
3
-
…- theo công
thức Zarrouk và thông số pH). Môi trường nuôi nên để ổn định trong vài giờ trước
khi bơm giống xuống bể.
Bơm giống: Mật độ tế bào spirulina ~ 150 – 300 mg/L. Chế khuấy nên liên tục
trong ngày và hạn chế ánh sáng cho phù hợp với sinh khối loãng. Sinh khối tiếp
tục phát triển thì tính toán pha loãng dần để tiếp tục nâng mực nước nuôi lên đạt
độ sâu cao nhất. Chất nuôi tiếp tục bổ sung theo chỉ dẫn của định lượng thông số
hằng ngày, có thể theo chu kỳ:
NaHCO
3
: cách 2 -3 ngày, tùy PH tăng lên và ổn định 10,5.
Nguồn N: ure cách 1 -2 ngày, các loại đạm khác thưa hơn.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 18
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật

Nước bổ sung hằng ngày để bù đắp lượng nước bốc hơi.
Thu hoạch sinh khối: Khi sinh khối đạt > 750 mg/L thì thu hoạch, và nên để sinh
khối tảo đang sinh trưởng còn lại >= 300 mg/L. Thời gian bắt đầu thu hoạch
thường sau xuống giống 7 – 10 ngày, và quá trình nuôi thu hoạch liên tục dài 3 – 4
tháng thì thu toàn bộ, làm vệ sinh hồ, nuôi mẻ mới.
III.2.5/ Một số vấn đề quản lý bể nuôi tảo:
III.2.5.1/ Các yếu tố vật lý:
Ánh sáng:
Ánh sáng tự nhiên: thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng vừa phải để giúp tảo
phát triển tốt (lượng chiếu sáng trong ngày bằng 30% lượng chiếu sáng ở vùng
nhiệt đới là tốt nhất).Nếu thời gian chiếu sáng dài, cường độ gây gắt sẽ làm giảm
sinh khối tảo.Đồng thời ánh sáng cũng làm thất thoát oxygen trong ao. Hơn nữa
thời gian trong bóng tối là thời gian tảo hô hấp và đặc biệt tổng hợp protein.
Ánh sáng nhân tạo (hệ thống nuôi spirulina kín): có thể điều chỉnh đúng với nhu
cầu của tảo, giúp nó phát triển tốt. Nhưng chi phí tốn kém.
Quản lý: đối với hệ thống hở, nếu lượng chiếu sáng nhiều quá có thể che mát cho
ao bằng cách trồng cây xung quanh ao hoặc xây mái che cho ao. Đối hệ thống kín:
kiểm tra để điều chỉnh lượng chiếu sáng phù hợp bằng cách điều chỉnh hệ thống
đèn.
Nhiệt độ
Nó hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tảo. Nhiệt độ dưới 20
o
C tảo
không chết nhưng phát triển chậm. Nhiệt độ trên 38
o
C tảo sẽ chết. Tảo Spirulina
phát triển tối hảo ở 35
o
C.
Mưa: ở những nơi có lượng chiếu sáng trong ngày cao ,mưa sẽ tốt cho sự phát

triển của tảo. Nhưng nó có thể làm tràn bể nuôi tảo ra môi trường ngoài. Do đó ta
nên xây thành bể cao.
Gió: giúp hòa tan lượng oxygen trong không khí vào bể. Nhưng nó cũng có thể
mang vật lạ vào bể, có thể ảnh hưởng không tốt cho tảo. Do đó xây mái che cho bể
cũng giúp hạn chế vật chất lạ theo gió rơi vào bể.
III.2.5.2/ Các yếu tố hóa học:
Đảm bảo các lượng chất trong nước theo đúng công thức môi trường nuôi tảo.
Ngoài ra cần bổ sung các ion sau đây vào bể nuôi:
Anions Cations
Carbonate: 2800 mg/L
Bicarbonate: 720 mg/L
Nitrate: 614 mg/L
Phosphate: 80 mg/L
Sulfate: 350 mg/L
Chloride: 3030 mg/L
Sodium: 4380 mg/L
Potassium: 642 mg/L
Calcium: 10 mg/L
Magnesium: 10mg/L
Iron: 0,8 mg/L
Thường xuyên đo đạc các thông số của môi trường, đề xuất các biện pháp quản lý
thích hợp.
pH thích hợp cho tảo spirulina: 8,5 -9,5. pH <5 hoặc pH >7, tảo quang tổng hợp
rất thấp.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 19
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Thiếu dưỡng chất: cụ thể là thiếu đạm đẫn đến thoái biến sắc tố lam phycocyanin,
tảo bị vàng, tế bào kiếm phát triển, năng suất thấp. Tỷ lệ K,Na phải ổn định K/Na
<=5 là tốt, thiếu K tảo bị vàng…
Ảnh hưởng của kim loại nặng:

Ngoài Pb, Asenic, còn nhiều ion kim loại gây độc cho tảo theo thứ tự: Cu > Ni >
Co > Cr > Cd > Zn. Có 1 nghiên cứu cho rằng: nếu cadmi (Cd) xấp xĩ 10
-4
mol/L
gây ức chế toàn bộ sự phân chia của Spirulina.
Ảnh hưởng của các hóa chất khá: chất thãi như thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, diệt cỏ
đều gây độc cho tảo.
III.2.5.3/ Các yếu tố sinh học:
Có thể sự xâm nhập của sinh vật có hại cho bể nuôi tảo là từ nguồn nước cấp.
Động vật chân chèo (Rotifers):
Khi chúng rơi vào ao.chúng sẽ dùng tảo lam làm thức ăn.
Quản lý:
Dừng khuấy bể vào ban đêm, tảo sẽ sử dụng oxygen để hô hấp dẫn đến
động vật chân chèo thiếu oxy rồi chết. Tuy nhiên có làm làm tảo thiếu oxy.
Có thể dùng lưới(với mắt lưới nhỏ) để vớt chúng. Động vật chân chèo là
thức ăn rất tốt cho tôm cá.
Khi dùng hóa chất để diệt chúng phải đảm bảo chúng không ảnh hưởng đến
tảo và người tiêu dùng.
Động vật nguyên sinh:
Chúng không độc cho người, cũng không hại tới tảo. Có lẽ chúng còn giúp cho
tảo bởi vì tạo ra 1 lượng CO
2
nhỏ.
Amoeba:
Những loài này khác với động vật nguyên sinh ở chỗ chúng ăn tảo. R.R.Kudo
đã mô tả 74 loài amoeba khác nhau. Có một loài trong số chúng gây nguy hiểm
cho người đó là Entamoeba histolytica.
Tảo tạp:
Chúng có thể là những loài có độc ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Do môi trường phát triển Spirulina là kiềm tính nên có thể làm giảm sự phát

triển của số loài tảo tạp.
Vi khuẩn:
Chúng có thể gây tác hại cho con người khi sử dụng tảo. Tuy nhiên pH của hầu
hết các loài vi khuẩn gây bệnh cũng như nấm mốc nấm men khoảng 6,0 – 8,0
nên chúng bị tiêu diệt trong bể nuôi tảo Spirulina.
III.3/ Thu hoạch tảo spirulina:
Ngoài cách xác định thời điểm thu hoạch như trình bày ở trên, ta cũng có thể sử
dụng đĩa Secchi.(thiết bị đơn giản để đo độ trong của nước trong bể). Khi độ sâu
nhìn thấy được đĩa Secchi đạt từ 1,5 – 2 cm thì đó là thời điểm thu hoạch. Thu
hoạch cho đến độ sâu nhìn thấy được đĩa Secchi là 4 cm thì dừng và bổ sung hóa
chất vào bể, tiếp tục vừa nuôi vừa thu hoạch. Đối với 1 kg tảo được thu vớt bạn
phải bổ sung 1,4 g Mg(tương đương với MgSO
4
), 7,6 g P (tương đương 42,72 g
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 20
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
K
2
HPO
4
), 5,25 g S (16,48 g K
2
SO
4
), 1g Ca (2,77 g CaCl
2
), 4,48 g NaCl(dùng muối
biển), 120 g N (260,86 g ure) và các chất vi lượng khác.
Ta nên thu hoạch tảo vào sáng sớm bởi những lý do sau đây:
 Nhiệt độ buổi sáng mát nên việc thu hoạch dễ dàng, đỡ mệt nhọc.

 Có nhiều giờ để phơi khô sản phẩm.
 Lượng protein của spirulina thu được vào buổi sáng cao hơn những thời
điểm khác trong ngày.
Nên thu hoạch vào những ngày nhiều nắng để đảm bảo tảo được phơi khô.
Phương pháp thu hoạch:
Sử dụng màng lọc Polyester, đường kính mắt lưới 30μm. Thiết bị lọc được đặt
nghiêng chút ít để có thể tiến hành lọc được liên tục đồng thời rửa và vớt. Sau đó
chúng qua giai đoạn vắt nước bằng máy vắt, ép hoặc nhờ màng rung cho nước
chảy bớt xuống. Bánh tảo sau đó được cắt ra từng miếng, khúc nhờ dao; sau giai
đoạn này nước vẫn chiếm 70 -80 %. Trong giai đoạn này Spirulina do chứa nhiều
đạm nên chúng dễ bị vi khuẩn tấn công và lên men tạo ra các sản phẩm không
mong muốn trong vòng vài giờ- tùy nhiệt độ. Vì vậy các trang trại thủ công nhỏ lẽ
thường phơi bằng cách cho dịch tảo vào trong các hộp kim loại rồi đem phơi ngoài
nắng để làm khô tảo.
Người ta còn sử dụng thiết bị đơn giản hình xylanh, một đầu có châm các lỗ nhỏ
đường kính 2mm, rồi cho tảo vào trong. Sau đó ép mạnh một đầu, tảo sẽ chảy ra
thành các sợi như sợi mì tiếp theo trải nhẹ lên các khung bằng kim loại hoặc bằng
gỗ rồi đưa vào trong các hộp để làm khô. Hộp làm khô có kích thước các lỗ vào và
ra bằng nhau cho phép không khí lưu thông được dễ dàng. Người ta có thể cải tiến
hiệu quả bằng cách gia nhiệt không khí ở bên dưới tấm kính hoặc bạt plastic trước
khi cho chúng vào hộp làm khô.

Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 21
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Vấn đề ô nhiễm môi trường do nuôi spirulina: chúng có thể tạo ra CO
2
thãi vào khí
quyển, hay lượng nước nuôi mẻ tảo xong được thãi ra môi trường xung quanh gây
ô nhiễm do tính kiềm mạnh. Do đó nguồn nước thãi từ bể nuôi cần phải được pha
loãng hay trung hòa trước khi thãi ra ngoài.

IV/ Quy trình liên hoàn từ nuôi trồng đến chế biến, chiết xuất tảo Spirulina:
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 22
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Kết luận:
Thông qua bài báo cáo, chúng ta hiểu thêm về kĩ thuật nuôi trồng tảo spirulina. Từ
đó ta có thể vận dụng kiến thức đó vào sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay ở nước ta tảo đang được trồng đại trà, Nhà nước nên hầu trợ ngành công
nghệ sinh học nhằm tìm ra những giống tảo lai phầm chất tốt năng suất cao, những
môi trường nuôi cấy hiệu quả cao, đầu tư nghiên cứu, triển khai những mô hình
nuôi đạt hiệu quả thích hợp cả nhà sản xuất lớn và người nông dân. Chúng ta cần
phát triển toàn diện cả về nuôi trồng lẫn chế biến chiết xuất tảo nhằm khai thác có
hiệu quả nguồn nguyên liệu quý này .
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 23
Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM Môn: Thủy Sinh Thực Vật
Tài liệu tham khảo:
Lê Văn Lăng.1999. Spirulina. Nhà xuất bản Y Học.
Các trang web:




 /> />page=5&sub=943&script=tintuc&view=12009&type=news.
Lớp: DH06NT. Nhóm 10. 24

×