Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm màng não, viêm não nhiễm trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.09 KB, 12 trang )

CHẩN ĐOáN Và ĐIềU TRị
viêm màng não viêm não nhiễm trùng
Ths Phạm Thanh Thuỷ
Mục tiêu học tập
Sau khi học xong bài này, học viên có thể:
1. Nêu đợc các căn nguyên nhiễm trùng quan trọng gây viêm màng não - viêm não.
2. Tiếp cận chẩn đoán đợc viêm màng não viêm não.
3. Nêu đợc cách chẩn đoán một số viêm màng não viêm não thờng gặp.
Nội dung
Viêm màng não là phản ứng viêm của màng não và khoang dới nhện, biểu
hiện bằng tăng bất thờng số lợng bạch cầu trong dịch não tủy. Viêm não đợc
xác định khi có tổn thơng ở nhu mô não, và viêm tủy tổn thơng ở tủy sống.
Viêm màng não viêm não nhiễm trùng là một bệnh lý tơng đối phổ biến
trong thực tế lâm sàng. Bệnh thờng diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong
hoặc để lại di chứng lâu dài nếu ngời bệnh không đợc chẩn đoán đúng và điều
trị thích hợp.
1. các căn nguyên viêm màng não viêm não
Viêm màng não, viêm não ít khi là bệnh lý riêng biệt. Viêm màng não
viêm não thờng nằm trong bệnh cảnh nhiễm trùng toàn thân.
Một loạt các tác nhân truyền nhiễm có thể gây viêm màng não và viêm não.
Dới đây là các căn nguyên gây viêm màng não và viêm não thờng gặp nhất:
Virus: Viêm não Nhật Bản, quai bị, các loại Enterovirus (ECHO,
Coxsackie), các loại virus Herpes, HIV, Adenovirus, bại liệt, dại.
Vi khuẩn: H. influenzae type B, N. meningitidis, S. pneumoniae, L.
monocytogenes, S. pneumoniae, lao, giang mai, Leptospira, sốt mò, sốt dịch
chuột, S. aureus, E. faecalis, E. coli, Ps. aeruginosae, các loại Salmonella, K.
pneumoniae.
Ký sinh đơn bào và giun sán: Naegleria fowleri, Toxoplasma gondii, A.
cantonensis, ấu trùng sán lợn (T. solium), giun xoắn (T. spiralis), sán lá phổi
(Paragonimus).
Nấm: C. neoformans


2. tiếp cận chẩn đoán viêm màng não viêm não
Các triệu chứng đặc trng của bệnh viêm màng não não trên lâm sàng là sốt,
đau đầu, buồn nôn, các dấu hiệu màng não nh cứng gáy, Kernig, Brudzinskii.
Tuy nhiên, chẩn đoán viêm màng não viêm não không đơn giản. Cách tiếp
cận sau đây có thể hỗ trợ cho chẩn đoán căn nguyên của các viêm màng não
và viêm não.
1
2.1. Bệnh sử
- Khởi phát bệnh: khởi phát cấp thờng gặp trong các viêm màng não do
virus và vi khuẩn; các bệnh viêm màng não do lao và nấm thờng khởi
phát từ từ .
- Tiền sử dịch tễ: viêm não Nhật Bản thờng xuất hiện vào mùa xuân-hè ở
các tỉnh phía bắc; ngời bị viêm màng não do T. spiralis có thể có tiền sử
ăn thịt lợn rừng hoặc lợn thả rông ở vùng cao không đợc nấu chín kỹ,
v.v
- Các yếu tố túc chủ: trẻ nhỏ thờng bị viêm màng não do H. influenzae,
E. coli; ngời có tiền sử chấn thơng hoặc phẫu thuật thần kinh thờng bị
viêm màng não do S. aureus hoặc Ps. aeruginosae; ngời có các ổ viêm
kế cận sọ não (viêm tai giữa, viêm xoang ) thờng bị viêm màng não do
phế cầu, và có thể có các ổ áp-xe não; ngời bị nhiễm HIV thờng bị viêm
màng não do nấm Cryptococcus, lao, hoặc viêm não do toxoplasma.
2.2. Thăm khám lâm sàng
- Các triệu chứng bệnh toàn thân: bệnh nhân viêm màng não và viêm não
nhiễm trùng thờng có biểu hiện sốt; viêm màng não do não mô cầu có
thể đi kèm với phát ban xuất huyết hoại tử trên da; viêm màng não do
phế cầu có thể đi kèm với viêm phổi; viêm màng não do quai bị thờng
đi kèm với sng tuyến mang tai; bệnh nhân leptospirosis có thể có biểu
hiện suy gan thận
- Các dấu hiệu thần kinh: cần đánh giá tình trạng tinh thần của bệnh
nhân, hội chứng màng não và các tổn thơng thần kinh kh trú. Ngời có

rối loạn tinh thần thờng có tình trạng phù não, và/hoặc có tổn thơng
não. Bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn thờng có biểu hiện màng
não rõ rệt (nh cứng gáy, dấu Kernig), trong khi bệnh nhân viêm màng
não do lao và nấm thờng có dấu màng não kín đáo hoặc chỉ có đau đầu
đơn thuần. Các dấu thần kinh kh trú thờng gặp trong viêm màng não-
não do lao, áp-xe não hoặc viêm não do toxoplasma.
2.3. Xét nghiệm dịch não tuỷ (DNT)
Bệnh nhân viêm màng não, nếu không có chống chỉ định, cần đợc
chọc dò tủy sống và xét nghiệm dịch não tủy (cần soi đáy mắt, loại trừ
phù não lan tỏa và kh trú nếu nghi ngờ trớc khi chọc dò). Cần thực hiện
chọc dò tủy sống trớc khi điều trị kháng sinh. Dịch não tủy cần đợc
đánh giá về áp lực, màu sắc, độ trong, làm các xét nghiệm sinh hóa, tế
bào và vi sinh để xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Đánh giá áp lực, màu sắc và độ trong: DNT trong viêm màng não
khi chọc dò thờng chảy ra ngoài dới áp lực cao, có thể đo bằng
centimet nớc hoặc bằng tốc độ chảy của dịch. Dịch màu vàng thờng
gặp trong viêm màng não do lao hoặc khi protein trong dịch cao.
DNT thờng đục khi thành phần tế bào trong dịch cao.
2
- Xét nghiệm sinh hóa: làm các xét nghiệm protein, đờng, chloride và
phản ứng Pandy cho DNT. Thời điểm và mức độ tăng protein trong
DNT có thể cung cấp các gợi ý cho chẩn đoán: viêm màng não do vi
khuẩn thờng đi kèm với tăng protein ngay trong những ngày đầu của
bệnh; viêm màng não do virus thờng có protein tăng cao nhất vào
tuần thứ hai và thứ ba của bệnh; lao màng não thờng tiến triển từ từ,
protein tăng dần theo thời gian bị bệnh. Đờng DNT thờng giảm
trong các bệnh viêm màng não do vi khuẩn và trong lao màng não
khi bệnh nặng và kéo dài. Giảm chloride là dấu hiệu gợi ý cho lao
màng não nặng. Phản ứng Pandy thờng có ý nghĩa ở những nơi
không thực hiện đợc xét nghiệm protein DNT và khi protein DNT ở

ranh giới bình thờng và tăng nhẹ.
- Xét nghiệm số lợng và thành phần tế bào: Cần đếm số tế bào, xác
định thành phần tế bào trong DNT và xem xét cùng với thời gian bị
bệnh. Viêm màng não mủ thờng có số tế bào tăng cao ngay từ những
ngày đầu của bệnh, với thành phần chủ yếu là bạch cầu đa nhân
trung tính. Viêm màng não do virus thờng có số tế bào cao vào tuần
đầu của bệnh, sau đó giảm dần, thành phần thờng là bạch cầu
lymphô. Lao màng não thờng có số lợng và thành phần tế bào đa
dạng, có thể gặp lymphô hoặc bạch cầu đa nhân; trong nhiều trờng
hợp lao nặng, số tế bào có thể thấp. Tăng bạch cầu ái toan trong
DNT gặp trong các bệnh viêm màng não do giun sán nh A.
cantonensis, giun xoắn, hoặc các bệnh nhiễm giun đũa của chó và
mèo. Trong các bệnh này, bạch cầu ái toan có thể tăng không hằng
định, và có thể không đi kèm với tăng bạch cầu ái toan trong máu.
- Xét nghiệm vi sinh: cần thực hiện các xét nghiệm soi tơi, nuôi cấy,
và các xét nghiệm vi sinh khác với DNT nếu có chỉ định và có điều
kiện. Cần lấy đủ lợng dịch và đa ngay đến phòng xét nghiệm để làm
tăng khả năng chẩn đoán vi sinh. Cần nhuộm Gram nếu nghi ngờ
viêm màng não do vi khuẩn, nhuộm mực tàu nếu nghi viêm màng
não do nấm C. neoformans. Một số xét nghiệm tìm kháng nguyên
(ngng kết latex tìm H. influenzae, phế cầu, cryptococcus, v.v ),
kháng thể (lao, giang mai, v.v ) và sinh học phân tử (nhân chuỗi
men polymerase cho lao, nhiều loại tác nhân virus), có thể cho chẩn
đoán nhanh, nhng hiện cha có mặt rộng rãi tại Việt Nam. Cần nuôi
cấy DNT trong các môi trờng thông thờng và môi trờng đặc biệt (tìm
nấm, lao) để phân lập tác nhân gây bệnh.
3
2.4. Các xét nghiệm khác
- Công thức máu (CTM): tăng bạch cầu thờng gặp trong các bệnh
viêm màng não do vi khuẩn.

- Nuôi cấy máu tìm vi khuẩn: nhiều bệnh viêm màng não đi kèm với
nhiễm khuẩn huyết (phế cầu, một số loại liên cầu khác, não mô
cầu ) và vi khuẩn có thể phân lập đợc từ máu (nên cấy máu trớc khi
cho kháng sinh đặc hiệu).
- Các phản ứng huyết thanh học: có thể thực hiện đợc với các bệnh
giang mai, viêm não Nhật Bản, nhiễm A. cantonensis, v.v
- Chụp phổi: bệnh nhân viêm màng não do phế cầu có thể có tổn th-
ơng viêm phổi trên phim X-quang; tổn thơng phổi có thể tìm thấy
trong các bệnh viêm màng não đi kèm với nhiễm trùng huyết nh
nhiễm tụ cầu, H. influenzae type B, K. pneumoniae.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) sọ não: cần chỉ định khi bệnh nhân có tổn
thơng thần kinh kh trú hoặc khi bệnh kéo dài. Các khối choán chỗ
nội sọ có thể dễ dàng xác định đợc trên phim CT. Lao màng não-não
có thể có các khối giảm tỷ trọng do tắc mạch trên phim CT.
2.5. Đánh giá diễn biến bệnh và kết quả điều trị
Mỗi bệnh viêm màng não và viêm não khi đợc điều trị có cách đáp ứng
riêng. Theo dõi tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị cũng là một
biện pháp tiếp cận với chẩn đoán.
- Viêm màng não mủ khi đợc điều trị đúng thờng tiến triển tốt cả về
lâm sàng và xét nghiệm. Bệnh nhân thờng có các triệu chứng lâm
sàng giảm (giảm sốt, giảm đau đầu, tình trạng tinh thần cải thiện,
giảm HCMN) đi đôi với sự cải thiện về DNT (giảm protein, đờng về
bình thờng, số lợng tế bào giảm).
- Các viêm màng não do virus thờng tự tiến triển và không phụ thuộc
vào điều trị kháng sinh. Tình trạng bệnh nhân có thể tốt lên trong khi
biến loạn DNT còn duy trì trong một thời gian nhng thờng không
kéo dài quá 3-4 tuần.
- Bệnh nhân lao màng não khi đợc điều trị thờng tiến triển tốt về lâm
sàng trong vòng 5-7 ngày, nhng các biến loạn DNT còn duy trì trong
thời gian dài (xem phần lao màng não).

Chọc dò tủy sống có chống chỉ định trong các trờng hợp nghi có ổ
choán chỗ nội sọ hoặc phù não nặng đe doạ tụt kẹt thân não. Cần chụp CT
sọ não loại trừ trớc khi chọc dò. Tuy nhiên, không nên trì hoãn điều trị
kháng sinh trong trờng hợp nghi ngờ viêm màng não.
4
3. chẩn đoán một số bệnh viêm màng não viêm não
thờng gặp
3.1. Viêm não Nhật Bản
- Là loại viêm não thờng gặp nhất ở nớc ta. Bệnh gặp chủ yếu ở các vùng
nông thôn vào mùa xuân-hè-thu. Trẻ em bị bệnh nhiều hơn so với ngời
lớn do cha có miễn dịch.
- Thời gian ủ bệnh kéo dài 6-16 ngày. Virus viêm não Nhật Bản có thể
gây sốt đơn thuần, viêm màng não, và viêm não. ở trẻ em bệnh thờng
khởi phát đột ngột với các triệu chứng sốt cao, rối loạn tinh thần, có thể
có co giật (hội chứng não cấp). ở ngời lớn bệnh ít cấp tính hơn; bệnh
nhân mệt mỏi trong một vài ngày, sau đó xuất hiện sốt, đau đầu, chóng
mặt, buồn nôn, nôn Thăm khám lâm sàng có thể phát hiện tình trạng
rối loạn tinh thần, các dấu màng não, liệt vận động, các dấu thần kinh
bệnh lý. Trong trờng hợp nặng, bệnh nhân có thể có các cơn xoắn vặn
chi.
- Xét nghiệm DNT thờng thấy tăng protein vừa phải, tăng tế bào. Thành
phần tế bào có thể chủ yếu là bạch cầu đa nhân trong những ngày đầu
của bệnh. Trong các trờng hợp viêm não không có viêm màng não,
DNT có thể hoàn toàn bình thờng.
- Xét nghiệm chẩn đoán viêm não Nhật Bản có thể thực hiện với DNT
và/hoặc huyết thanh của bệnh nhân. Sự có mặt của kháng thể IgM có
giá trị chẩn đoán bệnh.
- Viêm não Nhật Bản là một bệnh nặng. Bệnh nhân có thể tử vong trong
giai đoạn cấp của bệnh. Nhiều bệnh nhân có di chứng thần kinh sau giai
đoạn cấp của bệnh, bao gồm rối loạn phát triển trí tuệ, động kinh, liệt

vận động ). Phụ nữ có thai mắc viêm não Nhật Bản trong ba tháng đầu
và ba tháng thứ hai của thai kỳ có thể bị sảy thai.
3.2. Quai bị
- Là nguyên nhân viêm màng não và viêm não khá phổ biến. Viêm màng
não-não xuất hiện ở khoảng 30-50% số bệnh nhân quai bị; nam mắc
nhiều hơn nữ; lứa tuổi dễ mắc viêm màng não do quai bị nhất là trẻ em
5-9 tuổi.
- Viêm màng não và viêm não do quai bị có thể xuất hiện trớc, cùng lúc,
hoặc sau khi sng các tuyến nớc bọt. Trong một số trờng hợp, viêm màng
não là biểu hiện duy nhất của bệnh. Các triệu chứng bệnh bao gồm đau
đầu, sốt, li bì Các dấu màng não có thể không rõ rệt. Các bệnh nhân
viêm não thờng sốt rất cao, có rối loạn ý thức, liệt thần kinh sọ não.
Những biểu hiện ít gặp hơn là viêm tủy cắt ngang, hội chứng Guillain-
Barre
5
- Xét nghiệm DNT thờng phát hiện tăng tế bào. Trong ngày đầu của
bệnh, bạch cầu đa nhân có thể chiếm u thế. Protein DNT tăng vừa phải;
đờng DNT có thể giảm bất thờng.
- Viêm màng não do quai bị thờng diễn biến lành tính. Một số tổn thơng
não-màng não có thể để lại di chứng vĩnh viễn nh điếc, não úng thủy
3.3. Viêm não Herpes simplex
- Virus gây viêm não cấp có hoại tử ở trẻ nhỏ và ngời trẻ tuổi.
- Khởi phát cấp tính với sốt, đau đầu, rối loạn tính cách, rối loạn ngôn
ngữ và trí nhớ. Giai đoạn toàn phát bệnh nhân có rối loạn tri giác, có thể
hôn mê, liệt nửa ngời.
- Chụp CT thờng thấy vùng giảm tỷ trọng ở thuỳ thái dơng có phù não
xung quanh, đôi khi đẩy lệch đờng giữa.
- Nhiều trờng hợp bệnh đáp ứng ngoạn mục với acyclovir (dùng đờng
tĩnh mạch).
3.4. Viêm não-màng não do các Enterovirus

- Các virus đờng ruột (Enterovirus) lây truyền qua tiếp xúc phân-miệng
hoặc hô hấp, thờng gây bệnh ở trẻ em và ngời trẻ tuổi vào mùa xuân và
mùa hè.
- Virus bại liệt có thể gây viêm tủy, viêm màng não, và, rất hiếm khi,
viêm não. Bệnh nhân viêm tủy do bại liệt có tình trạng bại hoặc liệt một
vài nhóm cơ hoặc cả một cơ lớn dẫn đến di chứng teo cơ các mức độ
khác nhau và rối loạn chức năng vận động sau khi bị bệnh.
- Các virus Coxsackie nhóm A và B, virus ECHO thờng gây viêm màng
não nớc trong, có thể kèm theo bại nhẹ. Các biểu hiện thờng gặp là sốt,
mệt mỏi, đau đầu, nôn, hội chứng màng não. Bệnh nhân nhiễm một số
virus Coxsackie nhóm A và B có thể biểu hiện bằng hội chứng tay,
chân, miệng với các nốt phỏng trên niêm mạc miệng, lòng bàn tay và
lòng bàn chân. Một số Enterovirus khác có thể gây đau cơ ngực và cơ
bụng, viêm cơ tim. Phát ban dạng dát-sẩn có thể gặp, nhất là ở trẻ em.
- Phần lớn các ca bệnh diễn biến lành tính; liệt thờng khỏi hoàn toàn.
Một số bệnh nhân có thể tiến triển nặng và tử vong.
3.5. Viêm màng não do Haemophilus influenzae type B
- Haemophilus influenzae type B thờng gây viêm màng não mủ ở trẻ em
dới 6 tuổi. ở ngời lớn, viêm màng não do H. influenzae thờng liên quan
tới các ổ nhiễm trùng cận kề màng não nh viêm xoang, viêm tai xơng
chũm, viêm tai giữa, hoặc một số bệnh tiềm tàng nh đái tháo đờng, suy
giảm miễn dịch, viêm phổi, chấn thơng nền sọ gây rò rỉ DNT
6
- Viêm màng não do H. influenzae type B có thể đi kèm với các biểu hiện
khác của nhiễm trùng toàn thân nh viêm phổi, viêm mủ hầu họng, viêm
cơ, nhiễm trùng huyết, viêm tủy xơng
- Biểu hiện lâm sàng của viêm màng não do H. influenzae type B không
có gì đặc biệt so với các viêm màng não khác. Sốt, đau đầu, nôn là các
triệu chứng nổi bật. Dấu hiệu màng não có thể rõ hoặc kín đáo.
- DNT trong viêm màng não do H. influenzae type B có biến loạn đặc tr-

ng cho viêm màng não mủ với tăng protein thờng > 1g/l, đờng giảm, tế
bào tăng cao, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Trên tiêu bản DNT nhuộm Gram, H. influenzae type B có thể nhìn thấy
dới dạng các cầu trực khuẩn Gram(-). Vi khuẩn có thể phân lập đợc từ
DNT, máu và một số dịch thể khác. Các xét nghiệm ngng kết latex,
ELISA có khả năng cho chẩn đoán nhanh, có thể áp dụng ngay cả khi
bệnh nhân đã đợc điều trị kháng sinh, nhng hiện cha có tại Việt nam.
- Tỷ lệ tử vong trong viêm màng não do H. influenzae type B vào khoảng
5%. Một số bệnh nhân sau khi khỏi bệnh còn có các di chứng thần kinh
nh giảm thính lực hoặc điếc, chậm nói, não úng thủy.
3.6. Viêm màng não do não mô cầu
- N. meningitidis là tác nhân gây viêm màng não khá phổ biến. Bệnh lây
qua đờng hô hấp và thờng mang tính chất dịch. Trẻ em và ngời trẻ tuổi
là nhóm mắc bệnh nhiều nhất
- Viêm màng não do não mô cầu thờng khởi phát cấp tới tối cấp. Hầu hết
viêm màng não do não mô cầu thờng đi kèm với nhiễm khuẩn huyết.
Các biểu hiện thờng gặp là sốt cao, rét run, đau đầu, nôn, rối loạn tinh
thần. Bệnh nhân thờng có hội chứng màng não nhng không phải tất cả
mọi trờng hợp.
- Dấu hiệu đặc trng nhất cho nhiễm não mô cầu là ban trên da. Ban thờng
xuất hiện sớm, phân bố rải rác khắp cơ thể, có dạng dát sẩn mầu hồng
kích thớc 2-10 mm, chấm xuất huyết. Trong các trờng hợp nặng, nhiều
vùng da lớn bị xuất huyết và hoại tử. Tình trạng bệnh nhân thờng nguy
kịch, huyết áp hạ hoặc có thể có shock; suy đa cơ quan và đông máu nội
quản rải rác có thể xảy ra.
- Xét nghiệm DNT có tăng tế bào, chủ yếu bạch cầu đa nhân; protein
tăng, đờng giảm. Soi DNT có thể phát hiện N. meningitidis dới dạng
song cầu Gram (-). Vi khuẩn có thể phân lập đợc từ DNT, máu, dịch từ
tổn thơng da của bệnh nhân. Trong công thức máu, số lợng bạch cầu và
tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính thờng tăng; một vài bệnh nhân có thể

có CTM không bình thờng.
7
- Nhiễm trùng huyết và viêm màng não do não mô cầu thờng có tỷ lệ tử
vong cao (10-15%), nhất là trong những trờng hợp bệnh tối cấp. ở
những bệnh nhân sống sót, các biến chứng thần kinh thờng ít gặp.
3.7. Viêm màng não do phế cầu
- Phế cầu (S. pneumoniae) là tác nhân gây viêm màng não thờng gặp ở
ngời lớn. Bệnh nhân viêm màng não thờng có các ổ nhiễm phế cầu kề
cận sọ não hoặc ở các cơ quan khác nh viêm phổi, viêm tai giữa, viêm
tai xơng chũm, viêm xoang, viêm nội tâm mạc Nhiễm phế cầu nặng
thờng gặp ở các bệnh nhân có các bệnh cơ địa nh nghiện rợu, suy dinh
dỡng, đái tháo đờng, bệnh ác tính, các bệnh suy giảm miễn dịch. S.
pneumoniae là vi khuẩn thờng gặp nhất gây viêm màng não mủ ở
những ngời có tổn thơng nền sọ và rò rỉ DNT.
- Bệnh cảnh lâm sàng và biến đổi DNT trong viêm màng não do phế cầu
không có gì khác biệt so với các viêm màng não mủ khác. S.
pneumoniae có thể nhìn thấy trên tiêu bản DNT dới dạng các cầu khuẩn
Gram (+) hơi dài, xếp đôi, có vỏ bọc xung quanh. Vi khuẩn có thể phân
lập đợc từ DNT và máu của bệnh nhân.
3.8. Viêm màng não do Listeria monocytogenes
- L. monocytogenes lây theo đờng tiêu hoá, là tác nhân hay gây viêm
màng não mủ ở phụ nữ có thai, ngời già và trẻ sơ sinh và những đối t-
ợng suy giảm miễn dịch khác.
- Viêm màng não có thể cấp hoặc bán cấp với dịch não tuỷ nhiều khi có
những thay đổi giống viêm màng não virus hoặc viêm màng não lao.
Khi soi dịch não tuỷ có thể thấy vi khuẩn là những trực khuẩn nhỏ
Gram dơng, có xu hớng ở trong tế bào.
- Các kháng sinh nhóm Cephalosporin không có tác dụng với vi khuẩn
này. Điều trị đặc hiệu có thể dùng ampicillin hoặc cotrimoxazol.
3.9. Viêm màng não do tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh

- Tụ cầu vàng (S. aureus) và trực khuẩn mủ xanh (Ps. aeruginosae) là hai
vi khuẩn hàng đầu gây viêm màng não ở những bệnh nhân sau phẫu
thuật thần kinh, sau chấn thơng sọ não, phẫu thuật dẫn lu DNT, viêm
nội tâm mạc. Diễn biến viêm màng não do các vi khuẩn này thờng
nặng, điều trị khó, tỷ lệ tử vong cao.
3.10. Viêm màng não do lao
- Là loại viêm màng não kéo dài (mạn tính) thờng gặp nhất. Bệnh thờng
khởi phát bán cấp hoặc từ từ trong khoảng 1-2 tuần với sốt và đau đầu
tăng dần. Trên lâm sàng, các dấu màng não thờng kín đáo. Liệt các dây
thần kinh sọ não là dấu hiệu thờng gặp (dây VI, VII, III ). Trong các
giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể lú lẫn, hôn mê, liệt các chi.
8
- Chọc dò tủy sống và xét nghiệm DNT là cơ sở để chẩn đoán lao màng
não. Trong giai đoạn đầu của bệnh, DNT có thể trong hoặc lờ đục,
protein tăng vừa phải, đờng có thể giảm; tế bào DNT tăng, thành phần
tế bào có thể là bạch cầu đa nhân hoặc lymphocyte. ở các giai đoạn
muộn, DNT có màu vàng chanh hoặc vàng đậm; protein tăng cao, đờng
và chloride giảm. Xét nghiệm soi tìm AFB trong DNT thờng có tỷ lệ d-
ơng tính rất thấp. Nuôi cấy DNT tìm vi khuẩn lao có tỷ lệ dơng tính cao
hơn nhiều so với soi BK, hiện có thể thực hiện đợc ở một số bệnh viện
lao lớn. Xét nghiệm PCR và ELISA chẩn đoán lao là những thăm dò
cho phép chẩn đoán nhanh, nhng độ nhạy của hai xét nghiệm vào
khoảng 50-60% và độ đặc hiệu từ 85-92%.
- Một vài thăm dò có thể sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán lao màng não. Tổn
thơng lao cũ hoặc lao kê đồng hành có thể tìm thấy trên phim phổi. BK
có thể soi thấy hoặc phân lập đợc từ các bệnh phẩm đờm hoặc dịch
viêm ở các cơ quan và tổ chức khác của cơ thể, nếu có (dịch màng phổi,
màng bụng, khớp, da ). Cấy máu trong môi trờng đặc hiệu cho
Mycobacteria có thể giúp phân lập đợc vi khuẩn lao. Xét nghiệm
Mantoux có giá trị tham khảo trong chẩn đoán lao màng não.

- Chụp cắt lớp vi tính sọ não là thăm dò giúp chẩn đoán phân biệt lao
màng não với các tổn thơng choán chỗ (abscess não, u não ) gây triệu
chứng thần kinh kh trú. Các hình ảnh thờng thấy trong lao màng não-
não là giãn các não thất, các ổ nhồi máu trong nhu mô não; đôi khi có
thể thấy tổn thơng u lao (tuberculoma) hoặc ổ abscess do lao. Đánh giá
tiến triển của tổn thơng kh trú trong não sau một thời gian điều trị cũng
là một phơng pháp giúp chẩn đoán phân biệt lao và các bệnh khác.
- Trong nhiều trờng hợp, viêm màng não do lao không thể chẩn đoán xác
định trên lâm sàng hoặc qua các xét nghiệm cận lâm sàng. Khi các
viêm màng não khác đã đợc loại trừ, hoặc khi lao màng não đợc nghi
ngờ hoặc không thể loại trừ, cần tiến hành điều trị bệnh nhân bằng các
thuốc chống lao. Sự cải thiện trong tình trạng của bệnh nhân (giảm các
triệu chứng sốt và đau đầu, tình trạng tinh thần tốt lên, giảm các dấu
hiệu màng não ) trong quá trình điều trị là bằng chứng hỗ trợ cho chẩn
đoán. Biến loạn DNT hồi phục muộn hơn tình trạng lâm sàng; protein
duy trì hoặc thậm chí tăng lên trong một vài tuần trớc khi giảm dần. Đ-
ờng và chloride DNT trở về bình thờng là những dấu hiệu đầu tiên cho
thấy có đáp ứng với điều trị. Thành phần tế bào DNT có thể tăng lên sau
điều trị; tăng số bạch cầu đa nhân trung tính cũng gặp ở những bệnh
nhân đáp ứng tốt với điều trị.
- Lao màng não là một bệnh nặng. Không đợc điều trị, tất cả các trờng
hợp bệnh đều tử vong. Những bệnh nhân đợc chẩn đoán và điều trị
muộn thờng có các di chứng về thần kinh nh giảm trí tuệ, liệt vận động,
teo dây thần kinh thị giác gây mù, liệt các dây thần kinh sọ não, não
úng thủy
9
3.11. Viêm màng não do Cryptococcus neoformans
- Là loại viêm màng não thờng gặp ở bệnh nhân HIV/AIDS, rất hiếm gặp
ở ngời bình thờng. Bệnh diễn biến từ từ; các triệu chứng chính là đau
đầu, buồn nôn, lú lẫn, giảm thị lực Sốt và dấu hiệu màng não th ờng

nhẹ hoặc hoàn toàn không có. Liệt các dây thần kinh sọ não thờng
không đối xứng, xuất hiện ở khoảng 1/4 số bệnh nhân. Bệnh tiến triển
dẫn tới hôn mê; bệnh nhân thờng tử vong do chèn ép thân tủy.
- DNT thờng biến loạn không đáng kể; các bào tử nấm có thể dễ dàng tìm
thấy với số lợng lớn trển tiêu bản nhuộm mực tàu. C. neoforman có thể
phân lập đợc từ các bệnh phẩm DNT, máu, nớc tiểu. Kháng nguyên
cryptococcus có thể phát hiện trong DNT và máu bằng xét nghiệm ngng
kết latex.
3.12. Viêm màng não do Angiostrongilus cantonensis
- Ngời nhiễm A. cantonensis khi ăn phải một số động vật nhuyễn thể,
tôm, cá, hoặc rau xanh bị nhiễm ấu trùng của loại giun này nhng cha đ-
ợc nấu chín kỹ. Trong cơ thể ngời, ấu trùng A.cantonensis xâm nhập
vào hệ thần kinh trung ơng gây viêm, xuất huyết, hoại tử và sự hình
thành các u hạt quanh ấu trùng giun trong tổ chức não.
- Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, rối loạn cảm
giác. Sốt, dấu hiệu màng não, rối loạn tinh thần và tổn thơng thần kinh
kh trú là các triệu chứng thờng gặp.
- Nhiễm giun A. cantonensis đợc nghĩ tới khi bệnh nhân viêm màng não
có tăng bạch cầu ái toan trong DNT và trong máu ngoại vi. Protein DNT
thờng tăng, đờng không giảm. ấu trùng giun trong DNT rất hiếm khi đ-
ợc tìm thấy. Chẩn đoán có thể đợc khẳng định bằng xét nghiệm ELISA
tìm kháng thể với A. cantonensis trong huyết thanh ngời bệnh.
3.13. Viêm não do Toxoplasma gondii
- Thờng xảy ra ở ngời nhiễm HIV ở giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng
(số TCD4 < 100 tế bào/mm3)
- Tiến triển từ từ với các biểu hiện thần kinh khu trú nh liệt vận động, liệt
thần kinh sọ, thất ngôn; đau đầu, co giật, rối loạn ý thức; sốt.
- Chụp cắt lớp vi tính sọ não có cản quang kép: hình ảnh một hoặc nhiều
ổ tổn thơng hình vòng nhẫn kích thớc <2cm ở cả hai bán cầu đại não.
- Cần đợc điều trị sớm; điều trị theo kinh nghiệm nếu không làm đợc CT

sọ não. Bệnh nhân thờng tiến triển tốt về mặt lâm sàng trong vòng 1
tuần; các tổn thơng trên phim CT sọ não cải thiện trong vòng 2 tuần.
10
4. điều trị viêm màng não-não
4.1. Kháng sinh
- Điều trị kháng sinh trong các viêm màng não mủ phải đợc bắt đầu càng
sớm càng tốt. Các kháng sinh đợc lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chuẩn:
có tác dụng với chủng vi khuẩn gây bệnh, ngấm tốt qua hàng rào máu-
màng não. Liều kháng sinh phải đủ cao để đạt đợc nồng độ điều trị
trong DNT; đờng sử dụng tốt nhất là tiêm truyền tĩnh mạch, có thể chấp
nhận đờng tiêm bắp.
- Nếu bệnh nhân đợc chẩn đoán là viêm màng não mủ, nên bắt đầu điều
trị bằng một kháng sinh trong nhóm cephalosporin thế hệ ba, tốt nhất là
ceftriaxone, liều 80mg/kg/ngày (không cần thiết phải dùng quá
4g/ngày). Đối với bệnh nhân phụ nữ có thai, ngời già, trẻ sơ sinh nên
kết hợp thêm ampicillin liều 200 mg/kg/ngày. Điều chỉnh điều trị nếu
chủng vi khuẩn phân lập đợc không nhạy cảm với kháng sinh đã cho.
Kết thúc điều trị khi DNT trở về bình thờng.
- Viêm màng não do tụ cầu vàng cần đợc điều trị bằng vancomycin. Có
thể kết hợp với rifampicin. Điều trị cho đến khi DNT trở về bình thờng
và các ổ nhiễm trùng tiên phát đợc loại trừ.
- Viêm màng não do Ps. aeruginosae cần đợc điều trị bằng cefepime
hoặc fluoroquinolone. Điều trị cho đến khi DNT trở về hoàn toàn bình
thờng.
- Viêm màng não do lao cần đợc điều trị bằng ít nhất bốn thứ thuốc trong
hai tháng đầu, sau đó tiếp tục bằng 2 thứ thuốc trong 6-9 tháng theo ch-
ơng trình chống lao quốc gia.
- Viêm màng não do cryptococcus trong giai đoạn cấp cần đợc điều trị
bằng amphotericin B, liều 0,7-1mg/kg/ngày trong 2 tuần, sau đó dùng
fluconazole uống 400-800mg/ngày trong 8-10 tuần. Bệnh nhân nhiễm

HIV cần đợc điều trị duy trì ức chế kéo dài bằng fluconazole hoặc
itraconazole uống 200mg/ngày để tránh tái phát.
- Viêm não do virus Herpes simplex cần đợc điều trị bằng acyclovir tĩnh
mạch.
- Viêm não do toxoplasma cần đợc điều trị bằng TMP-SMX, liều tính
theo TMP là 10mg/kg/ngày chia 3-4 lần hoặc một phác đồ có
pyrimethamine.
4.2. Điều trị hỗ trợ
- Chống phù não: bệnh nhân trong giai đoạn cấp có biểu hiện phù não
cần đợc điều trị bằng dung dịch mannitol 20% truyền tĩnh mạch. Không
nên truyền nhiều và kéo dài do có nguy cơ rối loạn nớc và điện giải.
11
- Các thuốc corticosteroid có thể sử dụng với mục đích chống viêm, đặc
biệt trong các trờng hợp viêm não.
- Các biện pháp hỗ trợ khác:
o Kiểm soát chức năng hô hấp và tuần hoàn trong các trờng hợp
nặng, đặc biệt khi có hôn mê;
o Dùng thuốc hạ nhiệt nếu bệnh nhân sốt cao;
o Cung cấp dinh dỡng đầy đủ, cân bằng nớc và điện giải nếu cần.

12

×