Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của iasb, fasb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.98 KB, 36 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
LỚP KẾ TOÁN ĐÊM - KHÓA 20







LÝ THUYẾT KẾ TOÁN
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết
của IASB, FASB


GVHD : T.S TRẦN VĂN THẢO
Thực hiện : NHÓM 7
1. Tống Thị Mai Anh
2. Trần Thị Mỹ Linh
3. Nguyễn Hoàng Mai
4. Trịnh Thị Thu Nhung
5. Nguyễn Thị Hoài Thương
6. Bùi Trần Ánh Vân


TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07/ 2012

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN






































DANH SÁCH NHÓM 7


1. Tống Thị Mai Anh
2. Trần Thị Mỹ Linh
3. Nguyễn Hoàng Mai
4. Trịnh Thị Thu Nhung
5. Nguyễn Thị Hoài Thương
6. Bùi Trần Ánh Vân
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Ngày 01/7/2012 và 08/7/2012, nhóm làm việc để làm 2 bài tiểu luận môn lý
thuyết kế toán với đề tài 1 là so sánh chuẩn mực chung VAS 01 với khuôn mẫu lý
thuyết của IASB và FASB, đề tài 2 là sự giảm sút của các số liệu kế toán cơ bản và sự
tăng lên của cổ phiếu. Để thuận tiện và hoàn thành bài đúng tiến độ, nhóm đã phân
chia thành 2 nhóm nhỏ để phụ trách 2 đề tài.
Các thành viên trong nhóm được phân công như sau:
STT Họ và tên
Công việc được phân
công
Đánh giá Ghi chú
1
Tống Thị Mai Anh
Đề tài 2: dịch;
câu 1,3,4

100%

2
Trần Thị Mỹ Linh
Đề tài 1: tìm tài liệu,
lập dàn ý, so sánh
IASB và FASB
100%

3
Nguyễn Hoàng Mai
Đề tài 1: tìm tài liệu,
tổng hợp tài liệu,
đánh word
100%

4
Trịnh Thị Thu Nhung Đề tài 1: tìm tài liệu 100%

5
Nguyễn Thị Hoài Thương Đề tài 2: dịch; câu 1,2 100%

6
Bùi Trần Ánh Vân
Đề tài 2: dịch;
câu 1,3,4
100%


MỤC LỤC

Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về lý thuyết kế toán trang 1
1.1. Lịch sử phát triển của lý thuyết kế toán trang 1
1.1.1. Thời kỳ tiền lý thuyết trang 1
1.1.2. Thời kỳ khoa học cơ bản trang 1
1.1.3. Thời kỳ quy chuẩn trang 1
1.1.4. Thời kỳ thực chứng trang 2
1.1.5. Thời kỳ hiện đại trang 2
1.2. Khái niệm và bản chất của kế toán trang 3
1.2.1. Khái niệm trang 3
1.2.2. Bản chất của kế toán trang 3
1.3. Các phương pháp tiếp cận của lý thuyết kế toán trang 5
1.3.1. Khái niệm lý thuyết kế toán trang 5
1.3.2. Lịch sử phát triển trang 6
1.3.3. Các phương pháp tiếp cận trang 6
Chương 2: Khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam
trang 8
2.1. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán trang 8
2.1.1. Khái niệm khuôn mẫu lý thuyết kế toán trang 8
2.1.2. Sự cần thiết khuôn mẫu lý thuyết trang 8
2.1.3. Quá trình phát triển của khuôn mẫu lý thuyết kế toán trang 9
2.1.4. Mục tiêu của khuôn mẫu lý thuyết trang 10
2.2. Sự ra đời của chuẩn mực kế toán Việt Nam trang 11
2.2.1.Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01) trang 11
2.2.2. Yêu cầu xây dựng chuẩn mực chung của Việt Nam trang 11
2.2.3. Những vấn đề phải quyết khi xây dựng chuẩn mực chung trang 11
2.2.4. Những đặc điểm của Chuẩn mực chung trang 13
2.2.5. Vận dụng chuẩn mực chung trang 13
2.3. So sánh chuẩn mực chung (VAS 01) với khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB
trang 15

2.3.1. Điểm giống nhau giữa VAS01 với khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB trang 15
2.3.2. Điểm khác nhau giữa VAS01 với khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB trang 16
2.4. Mối quan hệ giữa VAS 01 và các VAS còn lại trang 22
Chương 3: Nhận xét, đề xuất trang 23
3.1. Nhận xét trang 23
3.1.1. Chuẩn mực chung VAS 01 trang 23
3.1.2. IASB trang 23
3.1.3. FASB trang 24
3.2. Đề xuất trang 26
Kết luận
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU

Chuẩn mực kế toán (gọi đầy đủ là chuẩn mực kế toán tài chính) hiểu theo nghĩa
hẹp, là một hệ thống các quy định kế toán bắt nguồn từ các quốc gia Anglo-Saxon, bao
gồm các nguyên tắc và hướng dẫn trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Chuẩn
mực kế toán thường được phát triển theo kiểu: Các chuẩn mực không ra đời cùng một
lúc như một hệ thống, mà hình thành theo yêu cầu của thực tế và khả năng giải quyết
vấn đề của tổ chức lập quy, và mỗi chuẩn mực chỉ giải quyết một hoặc một số vấn đề
kế toán.
Chính vì lý do trên mà khuôn mẫu lý thuyết kế toán đã ra đời để tạo lập một nền
tảng cho các chuẩn mực, một mặt giảm thiểu khả năng mâu thuẫn về phương pháp
luận giữa các chuẩn mực và mặt khác, tạo cơ sở xử lý những vấn đề mà chuẩn mực
chưa quy định.
Những năm gần đây, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và một số tổ
chức lập quy ban hành chuẩn mực kế toán với tên gọi “chuẩn mực báo cáo tài chính”.
Về thực chất không có sự khác biệt, ngoại trừ định hướng hội tụ kế toán quốc tế, theo
hướng hình thành một hệ thống chuẩn mực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị
trường vốn quốc tế.
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) gần đây đã tổng hợp các

chuẩn mực kế toán tài chính riêng biệt, thay thế bằng một hệ thống gọi là Accounting
Standards Codification.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành từ năm 2001 như một nỗ lực
hội nhập quốc tế về kế toán. Trong những năm qua, có 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam được ban hành. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được biên soạn trên nền tảng
chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện Việt
Nam. Để có thể áp dụng vào thực tế phù hợp với các chế độ kế toán Việt Nam (được
ban hành dưới tên gọi Hệ thống kế toán doanh nghiệp), các chuẩn mực được hướng
dẫn bởi các thông tư của Bộ Tài chính.
Sự khác biệt giữa chuẩn mực chung kế toán Việt Nam với khuôn mẫu lý thuyết
kế toán IASB và FASB, được trình bày cụ thể thông qua nội dung bài tiểu luận.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN

1.1. Lịch sử phát triển của lý thuyết kế toán
1.1.1. Thời kỳ tiền lý thuyết
 Thời kỳ này được coi là bắt đầu từ khi có những hình thức sơ khai của kế toán cho
đến hết thế kỷ 18.
 Những đóng góp chính trong giai đoạn này vào thực tiễn kế toán báo gồm:
 Sự hình thành các loại nhật ký chuyên dùng cho việc ghi nhận các nghiệp vụ
khác nhau.
 Tạo lập các báo cáo kế toán định kỳ.
 Mở rộng áp dụng hệ thống kế toán kép cho các tổ chức kinh tế khác như tu
viện, nhà nước …
 Sử dụng các tài khoản riêng biệt để theo dõi các loại hàng tồn kho khác nhau.
 Hình thành các khái niệm về hoạt động liên tục, niên độ và dồn tích.
 Một số phương pháp kế toán tài sản cố định …


1.1.2. Thời kỳ khoa học cơ bản
 Thời kỳ khoa học cơ bản bao gồm toàn bộ thế kỷ 19 và kéo dài đến thập kỷ 1950.
Trong giai đoạn này, các kỹ thuật và thông lệ kế toán bắt đầu được đưa vào giảng
dạy trong các trường đại học và nhiều giáo trình kế toán được hình thành. Nhiều
đóng góp lớn cho kế toán trong giai đoạn này như sự phát triển phương pháp khấu
hao, kỹ thuật dồn tích, hệ thống kế toán chi phí … Sự phát triển của kinh tế học
trong thời kỳ cũng đặt nền móng cho sự liên kết giữa lĩnh vực này với kế toán.
 Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, một số tổ chức nghề nghiệp được thành lập tại
Anh và Hoa Kỳ cùng với sự hình thành nghề kế toán chuyên nghiệp.

1.1.3. Thời kỳ quy chuẩn
 Những năm cuối thập niên 1960, dựa trên ứng dụng kinh tế học vào kế toán, các
nghiên cứu kế toán quy chuẩn phát triển mạnh.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 2

 Hai nội dung cơ bản của kế toán quy chuẩn là:
 Phê phán giá gốc và đi tìm các lý thuyết định giá mới trong kế toán, đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế lạm phát. Các mô hình định giá ngoài giá gốc ra đời
trong bối cảnh này.
 Đề xuất một khuôn mẫu lý thuyết kế toán như một lý thuyết cấu trúc về kế toán.
 Sang thập niên 1970, kế toán quy chuẩn bị phê phán vì:
 Các giả thuyết không được kiểm định bằng thực nghiệm.
 Các lập luận mang tính diễn dịch phụ thuộc vào sự xét đoán chủ quan.

1.1.4. Thời kỳ thực chứng
 Các nghiên cứu kế toán thực chứng được phát triển từ thập niên 1970. Lý thuyết
thực chứng dựa trên nền tảng nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải thích và dự đoán
thực tiễn kế toán.

 Các nghiên cứu thực chứng bị phê phán vì cách tiếp cận của nó có thể dẫn đến
việc dựa quá nhiều vào các quan hệ bên ngoài mà bỏ qua những góc nhìn khác.
 Sang thập kỷ 1980, một hướng tiếp cận được phát triển trong các nghiên cứu thực
nghiệm là nghiên cứu hành vi trong kế toán. Các nghiên cứu hành vi quan tâm đến
ảnh hưởng của con số kế toán trong một phạm vi xã hội rộng hơn và phản ứng của
các bên đối với thông tin kế toán bao gồm nhà đầu tư, chủ nợ, nhà quản lý, chính
phủ …

1.1.5. Thời kỳ hiện đại
 Mặc dù có một số ý kiến phê phán, các lý thuyết thực chứng và nghiên cứu hành vi
vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các nghiên cứu kế toán hiện nay trong lĩnh vực học
thuật. Bên cạnh đó, sau sự sụp đổ của các công ty lớn (WorldCom, Enron …) và
khủng hoảng tài chính vào đầu thế kỷ 21, các vấn đề cơ bản của kế toán được
tranh luận lại và các lý thuyết quy chuẩn trở nên một trào lưu mạnh mẽ. Hai lĩnh
vực nghiên cứu thực nghiệm và quy chuẩn mặc dù có cách tiếp cận khác nhau
nhưng không mâu thuẫn; trái lại sự hiểu biết về các ảnh hưởng kế toán qua các
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 3

nghiên cứu học thuật là một nhân tố quan trọng cho việc phát triển các quy định về
kế toán trong thực tiễn.
 Như vậy, qua quá trình phát triển, lý thuyết kế toán ngày càng mang lại cho kế
toán một nội hàm sâu sắc hơn là những quy trình nghiệp vụ đơn thuần hay các quy
định pháp lý.

1.2. Khái niệm và bản chất của kế toán
1.2.1. Khái niệm
 Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp một cách có ý nghĩa và biểu
hiện bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện tài chính và giải thích chúng (AICPA, 1953).
 Kế toán là quá trình ghi nhận, đo lường và truyền tải thông tin kinh tế cho phép

người sử dụng thông tin đưa ra những phán đoán và những quyết đinh (AAA,
1966).
 Kế toán là hoạt động dịch vụ, chức năng của nó là cung cấp thông tin định lượng,
nhất là bản chất tài chính của tổ chức kinh tế, cái mà có ích trong việc đưa ra quyết
định kinh doanh, trong việc đưa ra lựa chọn trong số những hành động khác nhau
(APB, 1970).

1.2.2. Bản chất của kế toán
 Bản chất kế toán được nghiên cứu theo những giác độ và cho những hình ảnh khác
nhau do đó ảnh hưởng nhiều đến sự hình thành và phát triển lý thuyết kế toán.
 Bản chất kế toán được nghiên cứu theo những giác độ sau:
 Giác độ thông tin
 Kế toán là một hồ sơ có tính lịch sử: là công cụ cung cấp lịch sử của một tổ
chức và ghi nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn
thành trên cơ sở các nguyên tắc kế toán dùng để lập báo cáo tài chính trung
thực.
 Kế toán là một hiện thực kinh tế: là công cụ phản ánh hiện thực kinh tế, cả
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh cần phải dựa trên những
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 4

cơ sở đánh giá phản ánh hiện thực kinh tế (theo giá hiện hành và giá tương
lai) hơn là đánh giá theo giá lịch sử. Mục tiêu chính của quan điểm này là xác
định thu nhập thực - một khái niệm phản ánh tình trạng sức khỏe của một
doanh nghiệp qua một kỳ.
 Kế toán là một hệ thống thông tin: Thông tin đầu vào … >… Xử lý thông tin
…> Thông tin đầu ra …> Đối tượng sử dụng thông tin …> Ra quyết
định…>…nghiệp vụ kinh tế…Thông tin đầu vào
 Kế toán được xem là một ngôn ngữ dùng để chuyển tải các sự kiện và nghiệp
vụ kinh tế thành điều mà người sử dụng báo cáo kế toán có thể hiểu được.

phân tích số liệu kế toán có thể biết tình hình tài chính, kinh doanh của DN
 Kế toán tương đồng với ngôn ngữ




 Giác độ kinh tế
Kế toán là một loại hàng hóa của nền kinh tế:
 Kế toán là một phân hệ trong hệ thống thông tin mở rộng. Nó bao gồm thông
tin kinh tế vĩ mô, chính trị, thuế và thông tin đặc thù khác ảnh hưởng đến
hoạt độngcủa doanh nghiệp.
 Để tạo ra thông tin kế toán cần không ít chi phí.
 Muốn có thông tin kế toán người sử dụng thông tin cũng phải bỏ ra chi phí.
 Xuất hiện thị trường thông tin kế toán với cung - cầu được xác định.
 Nhà quản lý sẽ vận động ủng hộ hoặc chống lại các chuẩn mực kế toán đã
được đưa ra, họ sẽ chọn quy tắc kế toán mà giúp tối thiểu hóa chi phí thông
tin.
 Cổ đông và người cho vay sẽ tác động mạnh vào các nguyên tắc nhằm cải
thiện khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà quản lý.
 Giác độ chính trị
 Kế toán phản ánh và ủng hộ những giá trị và nhu cầu của các nhóm lợi ích.
Thông tin kế toán được tạo ra và sử dụng như một nguồn lực nhằm thảo ra
chính sách công ty.
NGÔN NG


K
Ế TOÁN

TỪ NGỮ THUẬT NGỮ

CÚ PHÁP CẤU TRÚC
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 5

 Các nhà quản lý vận động ủng hộ những chuẩn mực kế toán làm tăng tính
hợp lệ những yêu cầu kế toán phục vụ lợi ích riêng của họ, thuế thấp, tăng
giá. Họ chọn những kỹ thuật kế toán nhằm tối đa hóa lợi ích.
 Vì vậy chuẩn mực kế toán được xem như kết quả của quá trình xử lý chính
sách và không chỉ là sản phẩm của hiệu quả kỹ thuật.
 Giác độ xã hội
 Kế toán là một vật phẩm của xã hội:
- Kế toán ảnh hưởng đến phúc lợi của những nhóm khác nhau trong xã hội
và thể hiện những thay đổi xã hội.
- Những con số kế toán của doanh nghiệp và những con số kế toán của cơ
quan lập quy sẽ thúc đẩy hoặc ngăn cản các khoản đầu tư. Chúng có thể
gây trở ngại hoặc bổ sung chính sách của chính phủ.
 Kế toán như là một câu lạc bộ xã hội (Social club) :
Chuẩn mực kế toán, nguyên tắc và những quan hệ xã hội thoát ra từ: thúc
đẩy lợi ích nhóm và nhằm vào kế toán, tạo ra văn hóa chuyên nghiệp và
nâng cao tính độc quyền tri thức chuyên nghiệp nâng cao hình ảnh năng
lực chuyên nghiệp của kế toán.
 Kế toán như là một hệ tư tưởng
- Hệ tư tưởng là thế giới quan.
- Kế toán được nhìn nhận như là một hiện tượng tư tưởng, là công cụ
chống đỡ, hợp pháp hóa những vấn đề xã hội, kinh tế và những sắp xếp
chính trị.
- Là một phần trong bộ máy tư tưởng của xã hội tư bản. Nó chống đỡ và
củng cố cấu trúc xã hội, cung cấp kỹ thuật bóc lột, bòn rút của cải trong
việc hỗ trợ các nhóm lợi ích nhắm vào tiền lương công nhân và xã hội
nói chung.


1.3. Các phương pháp tiếp cận của lý thuyết kế toán
1.3.1. Khái niệm lý thuyết kế toán
Lý thuyết kế toán là những lập luận logic dưới hình thức một bộ các nguyên tắc có
tính khái quát nhằm cung cấp một khuôn mẫu tham chiếu tổng quát mà dựa vào đó
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 6

thông lệ kế toán có thê được đánh giá và hướng dẫn sự phát triển của các thông lệ và
thủ tục mới (E.Hendriksen, Accounting theory, Irwin, 1970, p1).

1.3.2. Lịch sử phát triển
 Thời kỳ những năm 1400 trở về trước: đây là thời kỳ bắt đầu phát triển thực hành.
 Thời kỳ từ 1450 - 1750s (thời kỳ tiền lý thuyết): đây là thời kỳ tiếp tục phát triển
thực hành, năm 1494 kế toán kép ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
 Thời kỳ từ 1750 - 1920s (thời kỳ tiền lý thuyết): chính thức hóa thực hành kế toán,
toàn bộ thời kỳ 1450 -1920 không có lý thuyết kế toán được thừa nhận. (Goldberg,
1949).
 Thời kỳ 1800 - 1955s (thời kỳ khoa học cơ bản): thời kỳ giải thích thực hành kế
toán và phát triển các khuôn mẫu để giải thích.
 Thời kỳ quy chuẩn 1956 - 1970s: gọi là thời kỳ quy chuẩn do nó là thời kỳ mà các
nhà lý thuyết kế toán cố gắng thiết lập những tiêu chuẩn (“norms”) cho việc thực
hành kế toán tốt nhất. Thời kỳ của báo cáo thực hành theo quy chuẩn và những cơ
sở để đạt được việc thực hành kế toán như vậy.
 Thời kỳ từ 1970 - 2000s (thời kỳ thực chứng là thời kỳ của lý thuyết kế toán thực
chứng - khuôn mẫu để giải thích và dự đoán hành vi.
 Thời kỳ từ 2000 đến nay: thời kỳ phát triển hỗn hợp giữa lý thuyết thực chứng và
lý thuyết hành vi.

1.3.3. Các phương pháp tiếp cận

Các phương pháp tiếp cận được sử dụng trong lý thuyết kế toán hình thành các
trường phái khác nhau. Dưới góc độ cấu trúc lý thuyết, có thể phân loại các lý thuyết
kế toán theo các nhóm sau:
 Lý thuyết thực dụng
 Tiếp cận thực dụng mô tả: là tiếp cận diễn giải, dựa trên cơ sở quan sát liên tục
hành vi của kế toán để mô phỏng lại những thủ tục và nguyên tắc kế toán của
họ.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 7

 Tiếp cận thực dụng tâm lý: là tiếp cận dựa trên cơ sở quan sát sự phản ứng lại
của người sử dụng đối với những cái mà kế toán tạo ra như báo cáo tài chính.
 Lý thuyết cấu trúc và ngữ nghĩa
 Lý thuyết cấu trúc: là lý thuyết dựa trên lập luận logic hơn quan sát thực tế.
 Lý thuyết ngữ nghĩa: là lý thuyết dựa trên mối quan hệ giữa lý thuyết và thế
giới thực.
 Lý thuyết quy chuẩn: là lý thuyết tập trung vào việc thu được “thu nhập thực”
(true income) trong một kỳ kế toán và thảo luận các loại thông tin kế toán hữu ích
cho việc ra quyết định kinh doanh.
 Lý thuyết thực chứng: là lý thuyết nhấn mạnh đến việc kiểm định theo chủ nghĩa
kinh nghiệm (thử nghiệm) một vài giả thuyết tạo bởi các nhà lý thuyết quy chuẩn
(qua bảng câu hỏi, các bảng khảo sát); khảo sát quan điểm của các nhà phân tích
tài chính, nhân viên ngân hàng và kế toán về tính hữu ích của các phương pháp kế
toán lạm phát khác nhau; kiểm định những sản phẩm của kế toán trên thị trường…
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 8

CHƯƠNG 2
KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT CỦA IASB, FASB VÀ CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN VIỆT NAM


2.1. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán
2.1.1. Khái niệm khuôn mẫu lý thuyết kế toán
 Khuôn mẫu lý thuyết kế toán (IAS Framework) được xem như các khái niệm cơ
bản nhất của báo cáo tài chính, làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm
rằng các chuẩn mực này nhất quán với nhau. Đặc điểm của khuôn mẫu lý thuyết
kế toán là các vấn đề được trình bày thành một hệ thống các khái niệm và nguyên
tắc quan hệ hữu cơ với nhau và mang tính lý luận cao, thể hiện một tầm nhìn bao
quát với toàn bộ một hệ thống kế toán.
 Khuôn mẫu lý thuyết kế toán có các cấp độ sau:
 Cấp độ lý thuyết cao nhất: Chỉ rõ phạm vi và mục tiêu của báo cáo tài chính. Cụ
thể là trả lời câu hỏi báo cáo tài chính nhằm mục đích gì và ranh giới các đối
tượng mà nó phản ánh.
 Cấp độ lý thuyết căn bản tiếp theo: Xác định và định nghĩa đặc điểm chất lượng
thông tin kế toán (như thích hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh, kịp thời và có thể
hiểu được) và các yếu tố cơ bản của báo cáo kế toán (như tài sản, nợ phải trả,
vốn chủ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận).
 Cấp độ hoạt động thấp hơn: Quan hệ với các nguyên tắc và quy định về ghi
nhận và đo lường các yếu tố và các loại thông tin cần trình bày trên báo cáo tài
chính.

2.1.2. Sự cần thiết khuôn mẫu lý thuyết
 Tạo cơ sở vững chắc cho cho quá trình soạn thảo chuẩn mực kế toán, để đưa ra các
giải pháp mang tính chất tình thế hơn là giải quyết một cách căn cơ. Mặt khác,
khuôn mẫu lý thuyết sẽ làm gia tăng tính nhất quán giữa các chuẩn mực được ban
hành cho những vấn đề khác nhau trong những thời kỳ khác nhau.
 Giảm thiểu ảnh hưởng chính trị trong quá trình soạn thảo và ban hành chuẩn mực.
Khi đã có các nguyên tắc mang tính chất nền tảng, các chuẩn mực không thể phát
triển tùy tiện trái với các nguyên tắc đã đưa ra.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo

Thực hiện: Nhóm 7 Trang 9

 Cung cấp thông tin cho các bên hiểu biết (đơn vị, kiểm toán viên, nhà đầu tư, chủ
nợ…) về những yêu cầu cơ bản của báo cáo tài chính. Những người quan tâm đến
kế toán tài chính cũng hiểu được nội dung và những hạn chế của các báo cáo tài
chính cũng như độ tin cậy của nó, làm cơ sở cho các quyết định của mình.
 Ngoài ra, khuôn mẫu lý thuyết kế toán còn được coi là cơ sở vận dụng cho những
vấn đề mới phát sinh.mà các chuẩn mực kế toán chưa đề cập đến.

2.1.3. Quá trình phát triển của khuôn mẫu lý thuyết kế toán
 Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên ban hành các khuôn mẫu lý thuyết kế toán trên cơ sở
phát triển các nghiên cứu trước đó, thực hiện trong 22 năm từ 1978 - 2000 với 7
SFAC.
Số hiệu Tên công bố Năm
SFAC 1

Mục đích BCTC của doanh nghiệp

1978

SFAC 2

Tiêu chuẩn chất lượng của TT kế toán

1980

SFAC 3

Các yếu tố của báo cáo tài chính


1980

SFAC 4

Mục đích BCTC của tổ chức phi lợi nhuận

1980

SFAC 5

Ghi nhận và đánh giá trong BCTC DN

1984

SFAC 6

Các yếu tố của báo cáo tài chính (thay thế SFAC 3)

1985

SFAC 7

Sử dụng các dòng tiền và hiện giá để đánh giá trong kế toán

2000


Sau Hoa Kỳ, các quốc gia Anglo – Saxon cũng hình thành các khuôn mẫu lý
thuyết kế toán của mình:
- Australia: ban hành Công bố về các khái niệm kế toán bắt đầu từ năm 1985

bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán Australia (AASB).
- Canada: Hội đồng chuẩn mực kế toán (ACSB) ban hành các khái niệm cơ
bản của báo cáo tài chính từ năm 1988.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 10

- New Zealand : Hội đồng chuẩn mực kế toán New Zealand ban hành công bố
về các khái niệm của báo cáo tài chính cho mục đích chung từ năm 1993.
- Anh: Hội đồng chuẩn mực kế toán (ASB) ban hành Công bố về các nguyên
tắc báo cáo tài chính từ năm 1999.

 Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
Năm 1989, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC – nay là IASB) ban hành
khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Khác với FASB, khuôn
mẫu của IASB được ban hành toàn bộ một lần, trong đoa tạp trung vào báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Các vấn đề về tổ chức không vì lơị nhuận không được đề cập
trong khuôn mẫu của IASB.

 Dự án hội tụ kế toán IASB – FASB
Năm 2004, Dự án hội tụ kế toán IASB – FASB được tiến hành, trong đó có một
dự án về khuôn mẫu lý thuyết kế toán. Trong dự án này, IASB và FASB cùng tìm
kiếm một khuôn mẫu lý thuyết kế toán đầy đủ hơn làm nền tảng cho việc hướng đến
một hế thống chuẩn mực kế toán chất lượng cao mang tính toàn cầu. Hiện nay, một số
phần hành của Dự án đã công bố dự thảo.

2.1.4. Mục tiêu của khuôn mẫu lý thuyết
 Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin để đề ra quyết định kinh
doanh: cung cấp một bộ giả thuyết chung như là cơ sở cho các cuộc thảo luận;
cung cấp thuật ngữ rõ ràng ; giúp đặt ra các câu hỏi đúng; giới hạn lĩnh vực phê
phán, tự do hành động, loại trừ sự xem xét những giải pháp mâu thuẫn với chuẩn

mực.
 Tiếp cận lý thuyết - quyết định





Lý thuyết kế toán
toàn bộ
Hệ thống kế toán
riêng
Mô hình dự báo
của người sử dụng
Mô hình quyết định
của người sử dụng
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 11

 Người sử dụng thông tin kế toán: mọi người trong xã hội đều bị ảnh hưởng bởi
dữ liệu kế toán.

2.2. Sự ra đời của chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.2.1. Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01):
Chuẩn mực chung ra kế toán Việt Nam (VAS 01) đời nhằm mục đích quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu
tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thống nhất theo xu hướng hội nhập
quốc tế.
Vì vậy, Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” theo
Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002. Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt
vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên

tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính. Việc tiếp cận với chuẩn mực chung sẽ
giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương pháp
xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự
đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực kế
toán cụ thể.

2.2.2. Yêu cầu xây dựng chuẩn mực chung của Việt Nam
Việc xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết kế toán cho Việt Nam là một yêu cầu
cần thiết vì:
 Làm cơ sở cho việc xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam mang tính hệ
thống và nhất quán.
 Khẳng định về các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản mà Việt Nam thừa
nhận. Điều này có ý nghĩa quan trọng cho việc hội nhập kinh tế của Việt Nam.

2.2.3. Những vấn đề phải quyết khi xây dựng chuẩn mực chung
 Dù đã có một khuôn mẫu lý thuyết của chuẩn mực quốc tế, thực sự khuôn mẫu lý
thuyết vẫn là sản phẩm riêng của các quốc gia thuộc trường phái kế toán Anglo-
Saxon như Hoa Kỳ, Canada, Australia … Hầu hết các quốc gia không thuộc
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 12

trường phái này đều không ban hành khuôn mẫu lý thuyết vì việc giải quyết quan
hệ giữa khuôn mẫu lý thuyết với các quy định luật pháp liên quan, thí dụ Luật Kế
toán. Việt Nam cũng ở trong một trường hợp tương tự tuy có thuận lợi hơn là Luật
Kế toán đang trong quá trình soạn thảo và ban hành.
 Mặc dù được xem là nền tảng lý luận của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhưng trên
thực tế khuôn mẫu lý thuyết ra đời sau các chuẩn mực kế toán cụ thể. Thí dụ, IAS
Framework ra đời năm 1989 khi đã có 26 chuẩn mực kế toán quốc tế ra đời, hoặc
SFAC (Hoa kỳ) ra đời năm 1978 khi FASB đã ban hành đến SFAS số 24…. Điều
này có nghĩa là khuôn mẫu lý thuyết được xây dựng trong điều kiện các quốc gia

trên đã tích lũy nhiều kinh nghiệm để đủ có một tầm nhìn xuyên suốt về mặt lý
luận. Việt Nam xây dựng chuẩn mực chung trong điều kiện quá trình xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chỉ mới được vài năm và chỉ ban hành được 4
chuẩn mực đầu tiên. Dù rằng việc kế thừa sẽ giúp rút ngắn thời gian nhưng cũng
không đủ cho chúng ta có một nền tảng kiến thức và kinh nghiệm để giải quyết
một vấn đề mang tính lý luận cao của nền kinh tế thị trường.
 Mặc dù IAS Framework khẳng định đối tượng sử dụng của báo cáo tài chính có
phạm vi rất rộng và bao gồm hầu hết các nhân vật có liên quan đến thông tin tài
chính của doanh nghiệp, nhưng thực sự không hoàn toàn như vậy. Một nghiên cứu
năm 1998 có tên “Kế toán ở các nước đang phát triển: các câu hỏi đặt ra về người
sử dụng, mục đích sử dụng và các thông lệ thích hợp” do Christopher Nobes đã
thống kê cho thấy trong số 39 IAS ban hành đến thời điểm đó có đến 10 IAS chỉ
áp dụng cho các tập đoàn lớn, trong đó có 4 IAS chỉ dành cho các công ty cổ phần
có bán cổ phiếu cho công chúng. Điều đó nói lên một thực tế là hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế vẫn đặt nặng nhiều hơn vào việc cung cấp thông tin cho các
nhà đầu tư hơn là các đối tượng khác. Vấn đề này sẽ dẫn đến có rất nhiều khái
niệm hoặc nguyên tắc trong IAS Framework không thích hợp lắm với các nước
đang phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán chưa có hoặc còn rất nhỏ bé.
 Việt Nam cũng nằm trong nhóm đối tượng này. Thí dụ, yêu cầu “nội dung quan
trọng hơn hình thức” chủ yếu phục vụ cho quyết định của các nhà đầu tư, hơn là
các nhóm đối tượng khác.

Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 13

2.2.4. Những đặc điểm của Chuẩn mực chung
Xuất phát từ yêu cầu và những vấn đề nêu trên, chuẩn mực chung được ban hành
có những đặc điểm sau:
 Là một chuẩn mực chứ không tách rời như IAS Framework. Điều này cho thấy
chuẩn mực chung không có vai trò tương đương với một KMLT, mặc dù các

mục đích đề ra khá tương tự với IAS Framework. Cách làm này của Việt Nam
tương tự như Trung quốc, sẽ giải quyết thuận lợi hơn mối quan hệ giữa chuẩn
mực chung với Luật Kế toán.
 Cấu trúc khá đơn giản, bao gồm 4 phần lớn:
 Các nguyên tắc kế toán cơ bản, bao gồm 7 nguyên tắc: cơ sở dồn tích, hoạt
động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
 Các yêu cầu cơ bản của kế toán, bao gồm 6 yêu cầu: trung thực, khách quan,
đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
 Các yếu tố của báo cáo tài chính, bao gồm 5 yếu tố: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu, thu nhập và chi phí.
 Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính.
 Một số nội dung của IAS Framework không được đưa vào Chuẩn mực chung. Đó
là:
 Người sử dụng và mục đích báo cáo tài chính;
 Đặc điểm chất lượng “thích hợp”;
 Nguyên tắc “nội dung quan trọng hơn hình thức”;
 Các hạn chế của yêu cầu thích hợp và đáng tin cậy của thông tin, chỉ có vấn đề
kịp thời được nêu như một yêu cầu của kế toán;
 Các phương pháp đánh giá các yếu tố của báo cáo tài chính, thay vào đó Chuẩn
mực chung đưa ra nguyên tắc giá gốc;
 Vốn và bảo toàn vốn.

2.2.5. Vận dụng chuẩn mực chung
Mặc dù không giải quyết một vấn đề kế toán cụ thể, Chuẩn mực chung vẫn là một
chuẩn mực quan trọng của những người làm việc trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 14

 Là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chế độ và chuẩn mực kế toán cụ thể theo
khuôn mẫu thống nhất.

Trong lĩnh vực này, rõ ràng Chuẩn mực chung là cơ sở giúp cho Bộ tài
chính và Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam trong quá trình soạn thảo và
hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối
với người kế toán, Chuẩn mực chung cung cấp các khái niệm cơ bản nhất để hiểu
rõ và vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong chín chuẩn mực đã ban
hành, việc nghiên cứu tiếp cận với chuẩn mực đòi hỏi người kế toán phải hiểu rõ
về chuẩn mực cho để qua đó nhanh chóng nắm được “đạo lý” của các chuẩn mực
cụ thể.
Thí dụ để hiểu được chuẩn mực về tài sản vô hình, người kế toán cần tham
chiếu về chuẩn mực chung để giải thích được chuẩn mực này một cách đầy đủ.
 Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa
được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho thông tin trên báo cáo tài chính phản ảnh
trung thực và hợp lý .
Các chuẩn mực kế toán cụ thể được ban hành để quy định định và hướng
dẫn cách xử lý kế toán đối với từng loại nghiệp vụ hay quan hệ kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường muôn màu muôn vẻ, các chuẩn mực cụ thể này không bao giờ
bao trùm lên mọi nghiệp vụ và hoạt động. Khi đó, chuẩn mực chung sẽ giúp đơn vị
giải quyết vấn đề. Dựa trên các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản, đơn vị có
thể tìm ra cách thức ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính để bảo đảm tính
trung thực và hợp lý.
 Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của
báo cáo tài chính với chuẩn mực và chế độ kế toán.
Khi kiểm tra và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của đơn vị, kiểm toán
viên phải xem xét việc trình bày tổng thể của báo cáo tài chính có phù hợp với các
chuẩn mực và chế độ kế toán không. Điều này không những đòi hỏi kiểm toán
viên phải vận dụng các chuẩn mực kế toán cụ thể mà còn yêu cầu kiểm toán viên
phải sử dụng chuẩn mực chung như một tiêu chuẩn bao trùm về tổng thể báo cáo
tài chính chứ không sa vào một vấn đề cụ thể.
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo

Thực hiện: Nhóm 7 Trang 15

Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, có thể có sự khác biệt quan điểm giữa
kiểm toán viên và đơn vị về các phương pháp xử lý kế toán cụ thể. Khi đó, chuẩn
mực chung sẽ là cơ sở cho việc xác định quan điểm nào là phù hợp hơn.
 Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được
lập phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển, người đọc báo cáo tài chính và sử
dụng chúng để ra các quyết định kinh tế sẽ càng ngày càng nhiều. Những đối
tượng này có thể không đủ kiến thức chuyên sâu để thảo luận về những vấn đề kế
toán cụ thể nhưng họ có thể nhận thức được các nguyên tắc cơ bản của kế toán và
qua các nguyên tắc này để hiểu và đánh giá thông tin trên báo cáo tài chính.
 Tóm lại, Chuẩn mực chung ra đời sẽ mang lại thêm một phương tiện cho những
người hành nghề kế toán - kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, chuẩn mực này chỉ phát
huy tác dụng khi được sự tôn trọng cao trong quá trình xử lý mọi vấn đề kế toán.
Từ đây, mọi quy định mới về kế toán cần phải tham chiếu Chuẩn mực chung và chỉ
được chấp nhận khi phù hợp với nền tảng của chuẩn mực này. Các chuẩn mực đã
ban hành cũng cần xem xét lại về sự phù hợp với các nguyên tắc và khái niệm cơ
bản đã nêu trong Chuẩn mực chung.

2.3. So sánh chuẩn mực chung (VAS 01) với khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB
2.3.1. Điểm giống nhau giữa VAS 01 với khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB
 Về mục tiêu của chuẩn mực: làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán theo khuôn mẫu thống nhất.
 Nêu ra các khái niệm cơ bản giúp cho doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài
chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách
thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho
các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
 Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên, hiểu và đánh giá về
sự phù hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.

 Về nội dung chuẩn mực: VAS 01 đưa ra “Các nguyên tắc kế toán cơ bản, các yêu
cầu cơ bản đối với kế toán” có khái niệm tương đồng với các khái niệm trong
IASB. Cụ thể ở các khái niệm sau:
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 16

 Cơ sở dồn tích (Accrual Basis);
 Hoạt động liên tục (Going concern);
 Tính phù hợp (Relevance);
 Trọng yếu (Materiality);
 Nhất quán (Consistency);
 Thận trọng (Prudence);
 Trung thực (Faithful);
 Khách quan (Neutrality);
 Đầy đủ (Completeness);
 Có thể hiểu được (Understandability);
 Có thể so sánh được (Comparability).
 Các yếu tố của báo cáo tài chính: đều phân chia báo cáo tài chính thành 5 yếu tố
là tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí. Trên cơ sở đó đưa ra
điều kiện ghi nhận và đánh giá từng yếu tố.
 Cơ sở ghi nhận:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương
lai.
 Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy

2.3.2. Điểm khác nhau giữa VAS 01 với khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB
Nội dung VAS 01 IASB FASB
Mục tiêu
Quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và

yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi
nhận các yếu tố của
báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Hình thành một hệ thống
chuẩn mực kế toán phục
vụ cho lợi ích chung, chất
lượng cao, dễ hiểu và có
thể áp dụng trên toàn thế
giới.
Thiết lập các chuẩn mực
kế toán và báo cáo tài
chính và trong khu vực
kinh tế tư nhân
Việc áp dụng
các quy định
chung
Các quy định chung
được xây dựng thành
một chuẩn mực.
Trường hợp có sự
xung đột giữa các
chuẩn mực cụ thể và
Khuôn mẫu của IASB
được ban hành
toàn bộ
một lần, trong đó tập
trung vào báo cáo tài
chính

của doanh nghiệp.
Các vấn đề về tổ chức
FASB ban hành khuôn
mẫu lý thuyết kế toán dưới
dạng một loạt công bố về
các khái niệm của kế toán
tài chính (Statement of
Financial Accounting
Concepts - viết tắt SFAC)
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 17

chuẩn mực chung thì
áp dụng theo chuẩn
mực cụ thể. Trường
hợp chuẩn mực kế toán
cụ thể chưa quy định
thì thực hiện theo
chuẩn mực chung.
không vì lợi
nhuận
không được đề cập trong
khuôn mẫu của IASB.
trong thời gian 22 năm.
- SFAC 1: Mục đích báo
cáo tài chính của doanh
nghiệp (1978).
- SFAC 2: Tiêu chuẩn chất
lượng của thông tin kế
toán (1980).

- SFAC 3: Các yếu tố của
báo cáo tài chính - đã bị
thay thế SFAC 6 (1980).
- SFAC 4: Mục đích báo
cáo tài chính của tổ chức
phi lợi nhuận (1980).
- SFAC 5: Ghi nhận và
đánh giá trong báo cáo tài
chính doanh nghiệp
(1984).
- SFAC 6: Các yếu tố của
báo cáo tài chính (thay thế
SFAC 3) (1985).
- SFAC 7:
Sử dụng các
dòng tiền và hiện
giá để
đánh giá trong kế toán
(2000).
Đặc tính
chất lượng
VAS 01 không đưa ra
nguyên tắc “Nội dung
quan trọng hơn hình
thức”
IASB đưa ra đặc điểm
chất lượng,
bao gồm:
thích hợp, đáng tin cậy, có
thể so sánh và có thể hiểu

được.
+ Thích hợp:
Thông tin hữu ích khi nó
thích hợp với nhu cầu đưa
ra quyết định của người
sử
dụng.
Tính thích hợp bao
gồm tính dự đoán và tính
xác
nhận.
+ Đáng tin cậy
Đáng tin cậy bao gồm
các yêu cầu: trình bày
trung thực, nội dung
quan trọng hơn hình
thức,
không thiên lệch,
thận trọng và đầy đủ.

+ Có thể hiểu được
Để cung cấp
thông tin hữu
ích, báo cáo tài chính phải
có thể hiểu được bởi người
FASB đưa ra hai nhóm
đặc điểm chất lượng, bao
gồm:
- Các đặc điểm cơ bản:
thích hợp và đáng tin cậy.

+ Thích hợp:
Để đảm bảo tính thích
hợp, thông tin phải: có giá
trị dự đoán và giá trị đánh
giá, kịp thời.


+ Đáng tin cậy:
Thông tin đáng tin cậy

khi: trình bày trung thực,
có thể kiểm chứng, trung
lập.
- Các đặc điểm thứ yếu:
nhất quán và có thể so
sánh.
+ Nhất quán: đòi hỏi sự
phù hợp giữa
các kỳ thông
qua việc không thay đổi
chính sách và thủ
tục kế
Chuẩn mực chung và khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB GVHD: T.S Trần Văn Thảo
Thực hiện: Nhóm 7 Trang 18

sử dụng. Người đọc được
giả thiết là có một kiến
thức nhất định về kinh tế,
kinh doanh và
kế toán và

có thiện chí, nỗ lực để
đọc báo cáo tài
chính.

+ Có thể so sánh
Báo cáo tài chính chỉ hữu
ích khi có thể so sánh với
năm trước, với doanh
nghiệp khác. Do đó, các
nghiệp vụ giống nhau phải
được đánh giá và trình bày
một cách nhất quán trong
toàn doanh nghiệp, giữa
các thời kỳ và giữa các
doanh nghiệp.
IASB đưa ra các hạn chế:
- Sự kịp thời
- Cân đối giữa lợi ích - chi
phí
- Cân đối giữa đặc điểm chất
lượng.
Ngoài ra,
khái niệm
thận trọng
của IASB vẫn
giữ quan điểm thiên về phía
tránh thiên lệch
về phía
khai cao tài sản/thu nhập
và khai thiếu nợ phải

trả/chi phí.
toán. Nhất quán không có
nghĩa là không được áp
dụng phương pháp kế toán
mới hoặc tốt hơn. Khi đó,
để bảo đảm khả năng so
sánh được cần có những
thuyết minh thích hợp.
+ Có thể so sánh: nhằm
bảo đảm người sử dụng
thông tin có thể nhận thấy
sự tương tự và khác biệt
giữa hai hiện tượng kinh
tế: các hiện tượng kinh tế
giống nhau phải được
phản ảnh giống nhau và
các hiện tượng khác nhau
sẽ được phải phản ảnh
khác nhau.
FASB đưa ra các hạn chế:
- Quan hệ chi phí - lợi ích
- Trọng yếu
- Đặc điểm ngành nghề
- Thận trọng.

Đối với FASB, Khái niệm
thận trọng giữ quan điểm
thiên về khai thấp tài sản
thuần/ lợi nhuận thuần còn
hơn là khai cao chúng”.


Các yếu tố
Bao gồm:
- Tài sản
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
- Doanh thu
- Chi phí
- Thu nhập khác
- Chi phí khác
Bao gồm:
- Tài sản
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
- Thu nhập
- Chi phí
Bao gồm:
- Tài sản
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
- Đầu tư của chủ sở hữu
- Phân phối
- Lợi nhuận tổng hợp
- Doanh thu
- Chi phí
- Thu nhập khác
- Chi phí khác
Hai điểm khác biệt cơ bản giữa IASB và FASB là vấn
đề lợi nhuận tổng hợp và việc gộp lại hay
tách rời các

bộ phận của thu nhập và chi phí.
IASB tiếp cận theo hướng
xem xét mọi trường hợp

thay đổi vốn chủ sở hữu
không phải do góp vốn
Khái niệm “lợi nhuận tổng
hợp” của FASB phản ảnh
tất cả các biến động của tài
sản thuần (tài sản trừ cho

×