Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty vinaconex 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.42 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỤC LỤC
CHU MINH ĐỨC - 1 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập hiện nay, nền kinh tế đang có những biến
chuyển không ngừng. Các biến chuyển về mặt kinh tế đã không ngừng tác
động đến các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Sự tác động này không chỉ đòi
hỏi sự biến chuyển của các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân mà ngay trong các
cơ quan quản lý Nhà nước cũng cần phải có những thay đổi nhằm hoàn thiện
bộ máy cho phù hợp với yêu cầu của thực tế.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư
Vinaconex 36, khi đi sâu vào nghiên cứu bộ máy quản lý em thấy thực trạng
bộ máy còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhât, Cơ cấu tổ chức của c«ng ty còn cồng kềnh nhiều bộ phận,
phòng ban có chức năng chồng chéo.
Thứ hai, Cơ chế thủ trưởng chỉ huy làm giảm tính chủ động của nhân
viêncấp dưới.
Từ những lý do trên em xin chọn đề tài “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36 ”
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là : Cơ cấu, chức năng quá trình phân
công phân nhiệm tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36.
Đối tượng nghiên cứu: Bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng
tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36.
Việc nghiên cứu đề tài trên nhằm mục đích:
Thứ nhất, Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ
phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36 thấy được chức năng nhiệm vụ của đơn
vị cũng như từng bộ phận thấy được mối quan hệ giữa chúng.
Thứ hai, từ thực tế nghiên cứu thấy được những hạn chế của cơ cấu bộ
máy quản lý
CHU MINH ĐỨC - 2 - Q16T4


ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thứ ba, đề ra một vài giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý phù
hợp với yêu cầu hiện tại
Để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài trên em sử dụng phương
pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, quan sát kết hợp với điều tra bằng
bảng hỏi từ đó rút ra những số liệu sơ cấp ban đầu cộng với quá trình xử lý
thông tin kết hợp với lý thuyết đã được học từ đó nhận biết và đánh giá được
thực trạng của đối tượng cần nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36
Do kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất monh nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo trong
khoa Quản trị kinh doanh cùng toàn thể các bạn sinh viên để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Kim Oanh và toàn thể
cán bộ, nhân viên của Công ty đã giúp em hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Chu Minh Đức
CHU MINH ĐỨC - 3 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẦU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng trao đổi hàng hoá trên thị trường theo
nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hoá lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp đồng thời kết hợp lý luận mục tiêu xã hội.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
1.1.2.1. Theo qui mô vốn ,lao động và sản phẩm
Theo mục tiêu này, doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Nó thay đổi theo thời gian và theo
từng quốc gia. Riêng ở Việt Nam doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu nằm ở
thành phần kinh tế Nhà Nước, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân .
1.1.2.2. Theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp
Theo tiêu thức này, doanh nghệp bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội, hợp tác xã, công ty.
Cụ thể là:
 Doanh nghiệp Nhà Nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
CHU MINH ĐỨC - 4 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Gồm có doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua loại hình
doanh nghiệp này, Nhà nước khuyên khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi.
 Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội: Là doanh nghiệp do các
tổ chức chính trị xã hội đầu tư vốn và thành lập quản lý như : Liên đoàn lao

động, hội nông dân Việt Nam …
 Hợp tác xã : Là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có
nhu cầu , lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể, của từng xã viên nhằm giúp
nhau có hiệu quả hơn trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ nhằm cải thiện đời sống , đồng thời góp phần phát triển kinh
tế đất nước.
 Công ty : Là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân bằng một sự kiện
pháp lý nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó.
1.1.2.3. Theo địa điểm xây dựng
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp bao gồm :
 Doanh nghiệp chế xuất: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong khâu chế xuất – khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện các dịch vụ cho hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu ,có ranh
giới địa lý xác định do nhà nước cho phép thành lập.
 Doanh nghiệp khu công nghiệp : Là doanh nghiệp được hình thành và
hoạt động trong khu công nghiệp.
CHU MINH ĐỨC - 5 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.2. Khái niệm, vai trò, chức năng của quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý trong doanh nghiệp
Quản lý là một thuật ngữ được dùng đối với cơ quan Nhà nước trong
việc quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nó lá sự tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra trong điều kiện biến động cuả môi trường. Trong đó chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý hay còn gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản
lý. Hai bộ phận này có mối quan hệ qua lại lẫn nhau và còn gọi là mối quan
hệ quản lý.
Bộ phận quản lý bao gồm chức năng quản lý, đội ngũ cán bộ công
nhân viên, hệ thống các mối quan hệ quản lý, hệ thông các phương tiện vật

chất,thực hiện trong quá trình quản lý và hệ thống các phương pháp quản lý.
Bộ phận bị quản lý bao gồm các phân xưởng, các bộ phận sản xuất, hê
thông máy móc thiết bị và các phương pháp công nghệ.
Quản lý doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế mà ở các lĩnh vực khác
nhau các học giả lại đưa ra những quan niệm khác nhau
1.2.1.1.Về lĩnh vực sản xuất
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình lựa chọn kết hợp quá trình sản
xuất kinh doanh bằng các công cụ quản lý , thống kê, kế toán,…nhằm đáp
ứng ba yêu cầu sau:
 Đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng giá cả.
 Kinh doanh có lợi.
 Tôn trọng pháp luật.
1.2.1.2.Về lĩnh vực kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình tác động có tổ chức ,định
hướng của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động nhằm đạt
được mục tiêu đề ra .
CHU MINH ĐỨC - 6 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Do đó thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con người là yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất. Qui mô doanh nghiệp và mở rộng vai trò quản
lý ngày càng nâng cao và thực sự trở thành nhân tố hết sức quan trọng để
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp bố trí bộ máy quản lý hợp lý thì sản xuất đạt hiệu quả cao,tiết kiệm
thời gian và nguyên liệu. Mặt khác, một bộ máy gọn trong công tác quản lý,
biết bố trí đúng người, đúng việc thì sẽ phát huy hết khả năng của cá nhân và
tập thể người lao động, ngược lại sẽ gây hậu quả khó lường, thậm trí sẽ dẫn
tới sự phá sản cua doanh nghiệp.
1.2.2. Chức năng của quản lý trong doanh nghiệp
Khi thực hiện hoạt động quản lý, người quản lý phải thực hiện nhiều
công việc khác nhau.Vì vậy,chức năng quản lý là bao gồm nhiều công việc

mà người quản lý phải thực hiện được trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định đúng chức năng quản lý là cần thiết vì nó giúp người quản lý
hình dung ra được quá trình quản lý và nội dung quản lý của quá trình ấy
trong một hệ thống nhất định.
1.2.2.1. Phân theo nội dung của cả quá trình quản lý
Bao gồm 5 chức năng:
 Chức năng hoạch định: Là hoạt động xác định trước xem phải làm
gi? Làm như thế nào? Trong thời gian nào? Do ai làm?
 Chức năng tổ chức: Là khả năng hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
cùng các mối quan hệ giữa chúng.
 Chức năng phối hợp: Là hoạt động làm đồng điệu tất cả các hoạt động
của doang nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao.
 Chức năng chỉ huy: Là hoạt động đưa ra các mệnh lệnh, truyền đạt
thông tin đến mọi người.
CHU MINH ĐỨC - 7 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 Chức năng kiểm tra: Là hoạt động xem lại tất cả các công việc của
doanh nghiệp xem nó đã đầy đủ và phù hợp chưa.
1.2.2.2. Phân theo mối quan hệ trực tiếp giứa các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh
Bao gồm các loại chức năng sau:
 Chức năng kỹ thuật: Gồm toàn bộ công tác liên quan đến công tác
chuận bị kĩ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý qui trình kĩ
thuật, quản lý máy móc thiết bị, ứng dụng phương pháp công nghệ mới, thiết
bị sản phẩm mới.
 Chức năng kế hoạch: Là công việc liên quan đến việc xác đinh chiến
lược chung và chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch
dài hạn và hàng năn lập kế hoạch sản xuất và công tác điều độ sản xuất.
 Chức năng thương mại: Bao gồm tất cả các công việc thuộc quan hệ
kinh tế đối ngoại như: Tìm nguồn khai thác, mua vật tư, kỹ thuật…Làm tốt

chức năng này sẽ đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thuận lợi.
 Chức năng nhân sự: Chịu trách nhiệm phát triển và sắp xếp những
người có đủ tiêu chuẩn vào những công việc trong tổ chức đã được xác định
trước.
Ngoài những chức năng trên, còn có một số chức năng khác như:
Chức năng tài chính,chức năng kiểm tra và phân tích,chức năng an ninh bảo
vệ,chức năng hành chính pháp chế,…
Và trong thực tế hoạt động của doanh nghiêp,cả hai phân laọi chức
năng trên đều được kết hợp thực hiện.
Qua đó ta có thể thấy quản lý có tầm quan trọng rất lớn trong hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu hoạt động quản lý này được thực hiện một cách
nghiêm túc,có hệ thống, khoa học thì hiệu quả nó mang lại cho doanh nghiệp
CHU MINH ĐỨC - 8 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
là rất lớn đặc biệt trong khi nền kinh tế thị trường đang phát triển như hiện
nay,muốn tiết kiệm được các loại chi phí phát sinh thì quản lý tốt sẽ là điều
kiện thuận lợi cho mỗi doanh nghiệp.
1.2.2.3. Mô hình bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý là sự hình thành các mối quan hệ của
một cơ cấu quản lý, trong đó xác định các cấp và các khâu, mối liên hệ giữa
chúng trong một hệ thống quản lý. Các doanh nghiệp của các nước phát triển
đã xuất hiện các kiểu mô hình tổ chức bộ máy quản lý như sau:
A - Mô hình tổ chức bộ máy theo bộ phận.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo bộ phận
Mô hình tổ chức theo bộ phận nhằm:
 Tách biệt tổ chức doanh nghiệp thành 2 chức năng: thương mại và kĩ
thuật. Chức năng thương mại nhằm mục tiêu thiếp thị, thực hiện bán và mua
CHU MINH ĐỨC - 9 - Q16T4
Lãnh đạo doanh nghiệp

Lãnh đạo doanh nghiệp
Bộ phận
Thương mại
Bộ phận
Thương mại
Bộ phận
Kỹ thuật
Bộ phận
Kỹ thuật
Bộ
phận
cung
cấp
mua
Bộ
phận
cung
cấp
mua
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận
tiêu thụ

Bộ
phận
tiêu thụ
Bộ
phận
cung
cấp
mua
Bộ
phận
cung
cấp
mua
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận
hành
chính
Bộ
phận
tiêu thụ
Bộ
phận
tiêu thụ
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
trên thị trường. Chức năng mĩ thuậtchu yếu tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch
vụ.

 Tập trung hoá cao độ quyền hành cả bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp.
Tuy nhiên cách tổ chức mô hình này còn gặp một số ngược điểm sau:
+ Khi thị trường thay đổi nhanh thì mô hình này không năng động.
+ Nhiệm vụ của người lãnh đạo rất nặng nề vì không có cơ hội chuyển
hoá bớt trách nhiệm cho người khác.
+ Việc tập trung hoá cao độ sẽ mất đi vai trò hỗ trợ của các chuyên gia và
bộ phận chức năng.
B - Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng
Với doanh nghiệp đang phát triển thường sử dụng loại hình tổ chức bộ
may theo chức năng. Mô hình này nhằm mục đích:
 Các quyết định của quản lý truyền trực tiếp đến những khâu, những
bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHU MINH ĐỨC - 10 - Q16T4
Bộ
phận
viên
chức
Bộ
phận
viên
chức
Bộ
phận
NVL
Bộ
phận
NVL
Bộ
phận

tiếp thị
Bộ
phận
tiếp thị
Bộ
phận
kế toán
Bộ
phận
kế toán
Bộ
phận
sản
xuất
Bộ
phận
sản
xuất
Bộ
phận
nghiên
cứu và
phát
triển
Bộ
phận
nghiên
cứu và
phát
triển

Bộ
phận tài
chính
Bộ
phận tài
chính
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo doanh nghiệp
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 Tập trung hoá co độ quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan lãnh đạo
doanh nghiệp, tạo ra tính pháp lệnh tối đa của các quyết định quản lý.
 Tạo ra mối quan hệ toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý trong một loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Tuy nhiên mô hình quản lý theo chức năng cũng có một số điểm hạn
chế như sau:
 Bộ phận thượng cấp trong quan hệ điều hành doanh nghiệp thương
phải đối mặt với nhiệm vụ nặng nề và trách nhiệm cao, có thể gây quá tải.
 Có thể xuất hiện những trục trặc khi thực hiện các quyết định quản lý
vì tồn đọng những công việc mà lãnh đạo không kịp xử lý.
CHU MINH ĐỨC - 11 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
C - Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm
Tổ chức bộ máy theo nhóm nhằm:
 Tao sự tin tưởng hơn vào các cộng sự ở các lĩnh vực khác nhau và cho
phép sử dụng tốt hơn các kiến thức, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ
chuyên gia.
 Xây dựng cơ chế phân cấp, phân quyền buộc các cộng sự phải chịu
trách nhiệm về kết quả cuối cùng của bộ phận mình phụ trách.
 Có thể tạo sự cạnh tranh về lợi ích cục bộ giữa các lãnh đạo ngoài

trung tâm.
CHU MINH ĐỨC - 12 - Q16T4
Hành
chính I
Hành
chính I
Cung
cấp I
Cung
cấp I
Sản
xuất I
Sản
xuất I
Hành
chính
II
Hành
chính
II
Cung
cấp II
Cung
cấp II
Sản
xuất II
Sản
xuất II
Tiêu
thụ I

Tiêu
thụ I
Lãnh đạo
doanh nghiệp
Lãnh đạo
doanh nghiệp
Bộ phận tập trung Y
Bộ phận tập trung Y
Bộ phận tập trung X
Bộ phận tập trung X
Nhóm II
Nhóm II
Nhóm I
Nhóm I
Tiêu
thụ II
Tiêu
thụ II
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
D - Mô hình tổ chức bộ máy theo ma trận.
Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy theo ma trận
Đặc điểm mô hình này:
 Những người quản lý lĩnh vực là những chuyên gia giỏi, đa năng, có
chuyên môn rộng.
 Hạn chế tính cứng nhắc của các mô hình truyền thống.
 Những tồn đọng về nhiệm vụ quản lý ở các bộ phận, các khâu theo
các mô hình trước đay sẽ được khắc phục ở mô hình này.
CHU MINH ĐỨC - 13 - Q16T4
Ban lãnh đạo doanh
nghiệp Tập trung

Ban lãnh đạo doanh
nghiệp Tập trung
Bộ
phận
TW
cung
cấp
Bộ
phận
TW
cung
cấp
Bộ
phận
TW
ngành
viên
chức
Bộ
phận
TW
ngành
viên
chức
Bộ
phận
TW
ngành
Kế toán
Bộ

phận
TW
ngành
Kế toán
Ban lãnh
đạo DN
phi tập
trung
Ban lãnh
đạo DN
phi tập
trung
Lĩnh vực nhà máy
X
Lĩnh vực nhà máy
X
Lĩnh vực nhà máy
Y
Lĩnh vực nhà máy
Y
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là tập hợp các bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ
thuộc được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất
định nhằm thực hiện các chức năng quản lý của doanh nghiệp và thực hiện
các mục đích chung của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức doanh nghiệp nói chung cần đảm bảo được các
tiêu chí sau:
 Là hệ thống bao gồm bộ phận hợp thành tổng thể theo cấp bậc nhất

định
 Mỗi bộ phận hợp thành có chức năng nhiệm vụ riêng, có trách nhiệm
và quyền hạn riêng theo hướng chuyên môn hoá
 Giữa các bộ phận chuyên môn hoá có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau.
 Toàn bộ hệ thống tổ chức hoạt động nhịp nhàng đảm bảo mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra.
1.3.2. Một số mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức trực tuyến
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có một cấp trên và một
cấp dưới. Toàn bộ mọi vấn đề đều được giai quyết theo một đường thẳng.
Cấp lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn
tại của doanh nghiệp đồng thời người thừa hành mệnh lệnh qua một cấp trên
trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó. Cơ cấu này được áp dụng
chủ yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ, sản xuất ra những sản phẩm mang
tính chất phức tạp, không liên tục.
CHU MINH ĐỨC - 14 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sơ đồ: Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Đối với loại hình cơ cấu tổ chức này người lãnh đạo bắt buộc phải có
kiến thức toàn diện ,tổng hợp, hạn chế việc sử dụng các chuyên gia về mặt
quản lý.
Bên cạnh đó cũng tồn tại những nhược điểm: Người lãnh đạo phải có
kiến thức toàn diện, tổng hợp, hạn chế việc sử dụng các chuyên gia về mặt
quản lý. Khi cần phối hợp giữa các đơn vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc
các tuyến khác nhau thì việc báo cáo thông tin phải đi đường vòng theo kênh
liên hệ đã qui định.
1.3.2.2. Cơ cấu chức năng
Cơ cấu tổ chức này được áp dụng với chế độ đốc công. Nó được vận
hành theo sơ đồ sau:

CHU MINH ĐỨC - 15 - Q16T4
Người lãnh đạo
doanh nghiệp
Người lãnh đạo
doanh nghiệp
Người lãnh đạo
tuyến 1
Người lãnh đạo
tuyến 1
Người lãnh đạo
tuyến 2
Người lãnh đạo
tuyến 2
A
1
A
1
A
2
A
2
A
3
A
3
B
1
B
1
B

2
B
2
B
3
B
3
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sơ đồ: Mô hình cơ cấu chức năng
Mô hình này được tổ chức dựa trên sự chuyên môn hóa theo chức
năng công việc, những nhiệm vụ quản trị của doanh nghiệp được phân chia
cho các đơn vị riêng biệt . Ưu điểm của cơ cấu nay là thu hút được nhiều
chuyên gia vào công việc lãnh đạo,giải quyết các vấn đề chuyên môn một
cách thành thạo hơn từ dó làm giảm bớt gánh nặng về quản lý cho người
lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có những tồn tại như: người lãnh
đạo doanh nghiệp khó phối hợp được tất cả các mệnh lệnh làm cho người
thừa hành mệnh lệnh một lúc có thể nhận nhiều mệnh lệnh có thể trái ngược
nhau .
1.3.2.3. Cơ cấu trực tuyến tham mưu
Cơ cấu này được áp dụng cho các đối tượng quản lý có sự phức tạp về
kĩ thuật công nghệ,kinh doanh tác nghiệp. Theo cơ cấu này, người lãnh đạo
chỉ huy trực tiêp tuy nhiên có sự hỗ trợ của bộ phận tham mưu có thể là
người trợ lý hoặc nhóm tư vấn chuyên môn nhưng bộ phận này không được
quyền can thiệp vào việc ra quyết định xuống bộ phận dưới.
Cơ cấu này thường được áp dụng trong các phân xưởng và trong quân
đội.
CHU MINH ĐỨC - 16 - Q16T4
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo chức năng

1
Lãnh đạo chức năng
1
Lãnh đạo chức năng
2
Lãnh đạo chức năng
2
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.3.2.4. Cơ cấu trực tuyến chức năng.
Là kiểu cơ cấu kết hợp cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng.
Sơ đồ: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng
Mô hình này tồn tại đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về mặt
chuyên môn chứ không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những
quyết định quản lý do các phòng chức năng quản lý nghiên cứu đề xuất.
CHU MINH ĐỨC - 17 - Q16T4
Người lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh đạo doanh nghiệp
Tham mưu
Tham mưu
Người lãnh đạo
tuyến 1
Người lãnh đạo
tuyến 1
Người lãnh đạo
Chức năng A
Người lãnh đạo
Chức năng A
Người lãnh đạo
Chức năng B
Người lãnh đạo

Chức năng B
Người lãnh đạo
Tuyến 2
Người lãnh đạo
Tuyến 2
1
1
2
2
n-1
n-1
n-2
n-2
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.3.2.5. Cơ cấu tổ chức theo ma trận.
Sơ đồ: Mô hình cơ cấu tổ chức theo ma trận
Hiện nay cơ cấu này được xem là hấp dẫn. Nó hoạt động dựa trên
nguyên tắc một người đồng thời có hai cấp trên. Cơ cấu này cho phép cùng
một lúc thực hiện nhiều dự án , sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Với
tính chất hoạt động như vậy nên cơ cấu này có độ linh hoạt cao,dễ dàng
chuyển các cán bộ có năng lực để thực hiện các dự án khác nhau, tập trung
được nguồn nhân lực làm giảm bớt cồng kềnh cho bộ máy quản lý của dự
án. Tuy nhiên hoạt động theo cơ cấu này thường nảy sinh mâu thuẫn giữa
người quản lý dự án với lãnh đạo các bộ phận khác.
CHU MINH ĐỨC - 18 - Q16T4
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo doanh nghiệp
Người lãnh đạo
tuyến 1
Người lãnh đạo

tuyến 1
Lãnh đạo
tuyến n
Lãnh đạo
tuyến n
Lãnh đạo
Chức năng 1
Lãnh đạo
Chức năng 1
Lãnh đạo
Chức năng
Lãnh đạo
Chức năng
Lãnh đạo dự án 1
Lãnh đạo dự án 1
Lãnh đạo dự án 2
Lãnh đạo dự án 2
Lãnh đạo dự án L
Lãnh đạo dự án L
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.3.3. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào, việc xây dựng và hoàn thiện
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một công việc phức tạp và vô cùng quan
trọng đồng thời phải phù hợp với thời đại , nếu vậy doanh nghiệp mới tồn tại
và phát triển , kinh doanh đạt hiệu quả cao. Để làm được như vậy, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp buộc phải có những yêu cầu sau:
1.3.3.1. Tính tối ưu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải mang tính chất năng động , luôn
theo sát quá trình sản suất để kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất được diễn ra thuận lợi. Vì giữa các khâu và các cấp quản trị phải

luôn tồn tại mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh
nghiệp.
1.3.3.2 Tính linh hoạt .
Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng với mọi tình huống
có thể xảy ra trong cũng như ngoài doanh nghiệp.
1.3.3.3. Tính tin cậy
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của mọi thông tin
được sử dụng trong doanh nghiệp từ đó đảm bảo sự phối kết hợp với các
hoạt động cũng như nhiệm vụ của tất cả các bộ phận ngành của doanh
nghiệp.
1.3.3.4. Tính kinh tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu
quả cao nhất. Trong đó chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về được xem là
tiêu chuẩn của yêu cầu này.
CHU MINH ĐỨC - 19 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.3.3.5. Đảm bảo chế độ một thủ trưởng trong quản lý doanh nghiệp.
Thủ trưởng là người quyết định những vấn đề quan trọng trong doanh
nghiệp như: Kinh tế, kĩ thuật, tổ chức hành chính, đồng thời được trao trách
nhiệm ,quyền hạn nhất định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những quyết
định của mình. Mọi người trong từng bộ phận của doanh nghiệp phải thực
hiện nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thủ trưởng. Nếu những diều này được
thực hiện tốt thì doanh nghiệp sẽ có một cơ cấu tổ chức vũng mạnh và nhất
quán.
Chức danh thủ trưởng trong doanh nghiệp có thể là: Giám đốc (thủ
trưởng cao nhất đơn vị), Giám đốc (thủ trưởng cao nhất phân xưởng), Tổ
trưởng công tác ( tổ trưởng cao nhất ca), Thủ trưởng các phòng ban ( Thủ
trưởng cao nhất phòng ban).
Qua đó ta có thể thấy, bất kì một doanh nghiệp nào, bất kì một sự hợp
tác nào đếu cần có ngươi lãnh đạo để thống nhất mọi ý kiến.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý .
Hoạt động tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là nhằm mang
lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình thực hiện có
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.Cụ thể là: nhân tố bên trong và
nhân tố bên ngoài.
1.3.4.1. Nhân tố bên trong.
 Tính chất và đặc điểm sản xuất : Các thành phần kinh tế ,các ngành
kinh tế khác nhau thì đặc điểm kinh tế cũng khác nhau. Bên cạnh đó,giữa
các doanh nghiệp trong cùng một ngành nhưng có qui mô sản xuất và trình
độ công nghệ khác nhau thì bộ máy quản lý cũng khác nhau. Qua đó ta thấy
tính chất và đặc điểm của sản xuất qui định hình thức tổ chức bộ máy quản
lý.
CHU MINH ĐỨC - 20 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 Cơ sở vật chất kĩ thuật : Khi có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại,qui mô
lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến thì bộ máy quản lý phải được bố trí theo
hướng chuyên tinh ,gọn nhẹ phù hợp với điều kiện kinh tế, tránh gây lãng
phí. Ngược lại,trong tình trạng cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu ,thiếu thốn,qui
mô nhỏ thì bộ máy quản lý cần phải được tổ chức sao cho thích hợp với điều
kiện thực tế mà vẫn đảm bảo có hiệu quả.
 Loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mhư công ty
Nhà Nước hay công ty cổ phần.
1.3.4.2. Nhân tố bên ngoài
 Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước: Đây là nhân tố ảnh hưởng
lớn đến sự hình thành và phát triển hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của doanh nghiệp. Tức la nhà nước đề ra chủ trương đường lối chính sách
theo khuôn khổ pháp luật cho phép từ đó các doanh nghiệp định hướng được
những bước phát triển đúng đắn, hợp pháp.
 Môi trường pháp lý: Là nhân tố cố tác động mạnh mẽ tới bộ máy quản

lý . Công tác tổ chức hiệu quả giúp thực hiện triêt để việc áp dụng khoa học
kĩ thuật vào hoạt đọng quản trị tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng hoá ,
đa dạng hoá và nâng cao hoá tính độc lập sáng tạo của các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có những nhân tố khác như :trình độ văn hoá ,nhu cầu và
tình hình của thị trường trong nước và thế giới….
1.3.5. Sự cần thiết của việc hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng lao
động
1.3.5.1. Quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý
Việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển một cách bền vững nhất
CHU MINH ĐỨC - 21 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
là trong thời kì chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế như hiện nay. Muốn được như
vậy các doanh nghiệp cần trú trọng những công việc sau :
 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý: Công việc này phải luôn được
thực hiện để đảm bảo mối quan hệ về số lượng khâu quản lý ít nhất, gọn nhẹ
nhất. Như vậy cơ cấu quản lý mới năng động, đi sâu đi sát vào phục vụ sản
xuất kinh doanh tạo điều kiện nâng cao chất lượng quản lý cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
 Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý : Những người
quản lý phải là những người có năng lực, có óc sáng tạo , sắp xếp công việc
hợp lý , co khả năng phản xạ nhanh nhạy trong mọi trường hơp. Bên cạnh
đó, người quản lý phải có khả năng tập hợp quần chúng,tạo môi trường làm
việc và kích thích sự hăng say làm việc của nhân viên dưới quyền.
 Tạo điều kiện làm việc và không khí tốt nơi làm việc: Đây là điều kiện
có tác động đến quá trình lao động và chất lượng lao động quản lý. Điều
kiện nơi làm việc phải mang không khí thoải mái, vui vẻ, đoàn kết từ đó
nâng cao tinh thần làm việc . Đồng thời phải có chế độ khen thưởng kịp thời
đối với người làm việc có hiệu quả nhằm khích lệ tinh thần làm việc của

từng cá nhân, đem lại kết quả kinh doanh tốt cho doanh nghiệp.
 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp : Đây là công việc
cần thiết và có tác động lớn đối với sự phát triển cua doanh nghiệp. Vi khi
hoạt động bồi dưỡng được thực hiện tốt thì sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công
nhân viên nắm bắt kịp với tiến bộ của khoa học kĩ thuật ,công nghệ cùng với
những thay đổi không ngừng của xã hội.
Nếu thực hiện tốt những công việc trên doanh nghiệp mới phát triển
và đạt được hiệu quả tốt trong sản xuất kinh doanh.
CHU MINH ĐỨC - 22 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.3.5.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Có thể nói, việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là tất yếu
khách quan giúp cho các doanh nghiệp tồn tại phát triển bền vững đặc biệt là
trong thời kì chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp
với bộ máy quản lý nặng nề kém hiệu quả sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới bộ máy quản lý
đồng thời đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp.Vì vậy,trong mỗi sự thay đổi
về kinh tế của bất kì giai đoạn nào thì việc hoàn thiện cơ chế quản lý trong
doanh nghiệp luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu.
Khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận được
đặt lên hàng đầu.Vì thế,muốn đạt được lợi nhuận cao các nhà quản lý phải
thường xuyên tiến hành giám sát ,kiểm tra,phân tích,cân nhắc lựa chọn
phương án tối ưu nhất sao cho tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Nếu bộ máy quản lý hợp lý với đủ cán bộ có năng lực sẽ giúp cho các
bộ phận phòng, phòng ban hoạt động nhịp nhàng đảm bảo đầy đủ các yếu tố
vật chất trong lao động như: Máy móc thiết bị,nhà xưởng,nguyên vật liệu….
Khi đó, quản lý doanh nghiệp được đảm bảo kịp thời tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục góp phần nâng cao năng suất
lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quá trình hiện đại hoá sản xuất muốn thực hiện được dòi hỏi nhiều

doanh nghiệp phải tiến hành đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý sao cho có
thể phát huy hết khả năng ,sức sáng tạo của họ đồng thời góp phần thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp.
Qua đó có thể khẳng định việc hoàn thiện tổ chức bộ máy doanh
nghiệp đặc biệt là ở những người quản lý là vấn đề quan trọng và yếu tố tất
yếu khách quan bởi nó đảm bảo đủ khả năng điều hành doanh nghiệp hiện
tại và trong tương lai.
CHU MINH ĐỨC - 23 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
VINACONEX 36
2.1. Một số đặc điểm chung ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Tư vấn & Đầu tư Vinaconex 36
 Tên tiếng Anh: Vinaconex 36’s Investment and Consultantcy Joint
Stock Company
 Tên viết tắt : Vinaconex 36 JSC
 Địa chỉ trụ sở chính: Nhà E10 - P.Thanh Xuân Bắc - Q.Thanh Xuân –
HN
 Điện thoại : (84-4) 35533657
 Fax: (84-4) 35533658
 Người đại diện theo Pháp luật: Giám đốc, KTS. Lê An
 Email: và vinaconex36vinaconsult.vn
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001621 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP. Hà Nội đăng ký lần 1 ngày 17/12/2002 và thay đổi lần thứ 8
ngày 10/03/2009. Ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:

 Tư vấn đầu tư công trình dân dụng, thủy lợi, công nghiệp, năng lượng.
 Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp.
CHU MINH ĐỨC - 24 - Q16T4
ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 Tư vấn đầu tư: Tư vấn lập dự án các công trình; Tư vấn quản lý dự án
các công trình thuộc các lĩnh vực dân dụng, thủy lợi, thủy điện, giao thông,
công nghiệp, văn hóa, thể thao, cấp thoát nước và môi trường (chỉ thiết kế
trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký kinh doanh).
 Tư vấn đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ quản lý dự
án, hồ sơ cung cấp thiết bị công nghệ và hồ sơ giám sát thi công công trình
xây dựng (chỉ thiết kế trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký kinh doanh).
 Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
+ Giám sát XD và hoàn thiện công trình thủy lợi, thủy điện, dân dụng
và đường bộ.
+ Giám sát lắp đặt thiết bị thủy điện công trình thủy lợi và thủy điện.
+ Giám sát khảo sát địa chất công trình.
+ Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ điện công trình thủy điện đường
dây và trạm biến áp đến 110KV.
+ Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ điện công trình thủy điện đường
dây và trạm biến áp đến 35KV
+ Giám sát lắp đặt thiết bị điện công trình dân dụng
 Khảo sát xây dựng:
+ Khảo sát địa chất công trình;
+ Khảo sát, đo đạc các công trình xây dựng
 Tư vấn thiết kế các công trình gồm:
+ Thiết kế công trình thủy lợi, thủy điện
+ Thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ điện công trình thủy điện;
+ Thiết kế điện công trình thủy điện
+ Thiết kế công trình đường bộ

+ Thiết kế công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn,
thủy lợi.
CHU MINH ĐỨC - 25 - Q16T4

×