Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

khuôn mẫu lý thuyết và lý thuyết thực chứng , lý thuyết hành vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.76 KB, 19 trang )

GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 1
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Khoa Cao Học Kế Toán
Lớp Cao học K20 – Kế Toán Kiểm Toán - Đêm
  
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:
KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT VÀ
LÝ THUYẾT THỰC CHỨNG, LÝ
THUYẾT HÀNH VI
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thảo
Nhóm thực hiện: Nhóm 05
1. Võ Thị Thắm
2. Nguyễn Thị Minh Thu
3. Phạm Đức Thắng
4. Lâm Huỳnh Phương
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 2
5. Thái Thị Nhã
MỤC LỤC
TIỂU LUẬN 1: CHUYÊN ĐỂ KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT Trang 3
Câu 1: Hãy so sánh chuẩn mực chung (VAS1) với khuôn mẫu lý thuyết của
IASB và FASB ? Trang 3
- Giới thiệu chung về IASB, FASB, VAS1 Trang 3
- Điểm giống nhau Giữa khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB và chuẩn mực
chung (VAS1) Trang 4
- Sự khác nhau giữa chuẩn mực chung (VAS1) và khuôn mẫu lý thuyết:. Trang 5
CÂU 2: Mối quan hệ giữa VAS1 và các VAS còn lại, nhận xét và đề xuất .Trang
7
- Mối quan hệ giữa VAS1 và các VAS còn lại Trang 7
. Nhận xét và đề xuất Trang 8
TIỂU LUẬN 2: CHUYÊN ĐỂ LÝ THUYẾT THỰC CHỨNG VÀ NGHIÊN


CỨU HÀNH VI TRONG KẾ TOÁN Trang 13
CÂU 1: Mặc dù LN giảm 23%,cổ tức và doanh thu đều giảm nhưng giá cổ
phiếu của Wan vẫn tăng. Bạn có thể giải thích điều này như thế nào? Trang 12
CÂU 2: Bằng chứng nào được đưa ra trong bài này nhất quán với thị trường
hiệu quả Trang 14
CÂU 3: Báo cáo kế toán có vai trò gì trong trong việc xác định giá cố phiếu?
Trang 16
CÂU 4: Bạn có nghĩ có thể có mức lạc quan hợp thành trong giá cổ phiếu? Tại
sao có, tại sao không? Trang 17
  
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 3
TIỂU LUẬN 1: CHUYÊN ĐỂ KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT
CÂU 1: Hãy so sánh chuẩn mực chung (VAS1) với khuôn mẫu lý thuyết
của IASB và FASB?
Khuôn mẫu lý thuyết là một hệ thống chặt chẽ các mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản có quan hệ tương hỗ, nhằm hướng đến các chuẩn mực nhất
quán, quy định bản chất, chức năng và những giới hạn của kế toán tài chính
và báo cáo tài chính.
Khuôn mẫu lý thuyết ra đời đầu tiên ở Hoa Kỳ và được phát triển ở
các quốc gia Anglo-Saxon. Sau đó, năm 1989, nó được IASB chuẩn hoá dưới
dạng một khuôn mẫu lý thuyết của các chuẩn mực quốc tế.
− Ở Anh: Chuẩn mực kế toán doỦy Ban Chuẩn Mực Kế Toán
Quốc Tế (IASB) công bố.
− Ở Mỹ: Chuẩn mực kế toán do HộI Đồng Chuẩn Mực Kế Toán
Tài Chính (FASB) ban hành.
− Ở Việt Nam: Chuẩn mực kế toán do BộTài Chính ban hành.
Khuôn mẫu lý thuyết ra đời nhằm tạo cơ sở vững chắc cho quá trình
soạn thảo chuẩn mực kế toán, giảm thiểu ảnh hưởng chính trị trong quá trình
soạn thảo và ban hành chuẩn mực, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên

hiểu biết về những yêu cầu cơ bản của báo cáo tài chính.
Khuôn mẫu lý thuyết của FASB do FASB ban hành dưới dạng một
loạt các công bố về các khái niệm của kế toán tài chính.
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 4
Khuôn mẫu lý thuyết của IASB do IASB ban hành năm 1989 dưới
dạng một khuôn mẫu lý thuyết của các chuẩn mực quốc tế. IASB đã soạn thảo
một tài liệu, khuôn mẫu cho việc lập và trình bày các BCTC (gọi tắt là khuôn
mẫu). Khuôn mẫu có ảnh hưởng đến khuôn mẫu các khái niệm mà tất cả các
chuẩn mực kế toán quốc tế được dùng làm cơ sở, và do vậy để xác định các
BCTC được lập như thế nào và các thông tin mà nó cần.
Trong hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam không có bộ khung
riêng biệt như IAS, tuy nhiên chuẩn mực chung (VAS1) được ban hành và
công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, quy định các vấn đề chung như là bộ khung để xây dựng
các chuẩn mực mới và xem xét các chuẩn mực hiện hành.
 Giữa khuôn mẫu lý thuyết của IASB, FASB và chuẩn mực chung
(VAS1) có những điểm giống nhau nhất định.
Xét về mục tiêu, khuôn mẫu lý thuyết và chuẩn mực chung (VAS1)
đều tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế
toán theo khuôn mẫu thống nhất. Chúng đều là khuôn mẫu lý thuyết cho việc
lập và trình bày báo cáo tài chính. Nếu không có khuôn mẫu báo cáo tài
chính, mỗi tổ chức làm khác nhau, không thể so sánh báo cáo tài chính giữa
các tổ chức, và cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông
tin để ra quyết định kinh doanh.
Xét về nội dung, VAS1 đưa ra "Các nguyên tắc kế toán cơ bản, các
yêu cầu cơ bản đối với kế toán" có khái niệm tương đồng với các khái niệm
trong khuôn mẫu lý thuyết kế toán như cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, tính
phù hợp, trọng yếu, nhất quán, thận trọng, trung thực, khách quan, đầy đủ, có
thể hiểu được, và có thể so sánh được.

Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 5
Đối với các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính, báo cáo tài chính
theo VAS1 và khuôn mẫu lý thuyết của IASB đều có 5 yếu tố: tài sản, nợ phải
trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, đồng thời đưa ra điều kiện ghi nhận
và đánh giá từng yếu tố.
Xác định mục đích của báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin
tài chính về doanh nghiệp báo cáo. Các thông tin này hữu ích cho nhà đầu tư,
người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định.
 Điểm khác nhau giữa chuẩn mực chung (VAS1) và khuôn mẫu lý
thuyết:
Chuẩn mực chung (VAS1) là một chuẩn mực chứ không tách rời như
khuôn mẫu lý thuyết. Mặc dù mục đích của VAS1 tương tự với khuôn mẫu lý
thuyết nhưng VAS1 không có vai trò tương đương như khuôn mẫu lý thuyết
kế toán. Điều này sẽ giúp giải quyết mối quan hệ giữa chuẩn mực chung và
luật kế toán một cách thuận lợi. Khi có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán
quốc tế và khuôn mẫu lý thuyết, chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ được áp dụng.
Riêng trong chuẩn mực kế toán Việt Nam, khi thực hiện thì tuân thủ theo
chuẩn mực kế toán cụ thể, trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể không quy
định thì tuân thủ theo chuẩn mực chung.
 Sự khác nhau về đối tượng sử dụng thông tin của báo cáo tài
chính:
 Theo quan điểm của FASB, người sử dụng thông tin bao gồm
nhiều đối tượng, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư và chủ nợ hiện hữu, chủ nợ
tiềm tàng.
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 6
 Theo quan điểm của IASB, người sử dụng thông tin bao gồm:
nhà đầu tư và nhà tư vấn của họ, chủ nợ và nhà cung cấp, nhân viên và đại
diện của họ, khách hàng, nhà nước và các cơ quan hải quan, công chúng.

Đối với VAS1 thì không quy định cụ thể đối tượng sử dụng thông tin.
 Đặc điểm chất lượng “thích hợp”:
−Theo quan điểm của FASB, thông tin thích hợp khi nó có khả
năng thay đổi quyết định của người sử dụng. Để đảm bảo tính thích hợp,
thông tin phải có giá trị dự đoán hay đánh giá và phải kịp thời.
−Theo quan điểm của IASB, thông tin hữu ích khi nó thích hợp
với nhu cầu đưa ra quyết định của người sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó
có thể giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác
nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đây. Tính thích hợp bao gồm tính dự
đoán và tính xác nhận, hai đặc tính này quan hệ với nhau.
−Theo chuẩn mực chung (VAS1) không quy định đặc điểm
chất lượng “thích hợp”.
 Các yếu tố của báo cáo tài chính:
+ Theo quan điểm của FASB, báo cáo tài chính bao gồm 10 yếu tố: Tài
sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Đầu tư của chủ sở hữu, Phân phối cho chủ
sở hữu, Lợi nhuận tổng hợp, Doanh thu, Chi phí, Thu nhập khác, Chi phí
khác.
+ Theo VAS1, báo cáo tài chính bao gồm 5 yếu tố: Tài sản, Nợ phải trả,
Vốn chủ sở hữu, Thu nhập và Chi phí. Nguyên tắc “Nội dung quan trọng hơn
hình thức”: Khuôn mẫu lý thuyết quy định phải trình bày đúng với bản chất
chứ không phải căn cứ vào hình thức pháp lý để phản ánh trung thực các
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 7
nghiệp vụ và sự kiện. Riêng VAS1 không đưa ra nguyên tắc “nội dung quan
trọng hơn hình thức”
 Về phương diện định giá các yếu tố:
Theo quan điểm của FASB, có 5 loại giá có thể sử dụng: giá gốc, giá
hiện hành, giá thị trường, giá trị thuần có thể thực hiện và hiện giá.
Theo quan điểm của IASB, có 4 loại giá có thể sử dụng: giá gốc, giá
hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện, hiện giá.

Theo VAS1 chỉ sử dụng nguyên tắc giá gốc.
Xét về yếu tố vốn và bảo toàn vốn: Khuôn mẫu lý thuyết đề cập đến
việc bảo toàn vốn ở các góc độ bảo toàn về mặt tài chính và bảo toàn về mặt
vật chất nhằm đưa ra các phương pháp xử lý khác nhau về sự biến động giá cả
của tài sản và nợ phải trả. Trong khi đó, VAS1 không đề cập đến việc bảo
toàn vốn.
CÂU 2: Mối quan hệ giữa VAS1 và các VAS còn lại, nhận xét và đề
xuất ( nếu có):
VAS1 được xem là chuẩn mực của tất cả các chuẩn mực kế toán Việt
Nam. VAS1 làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các VAS còn lại và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài
chính quy định trong chuẩn mực VAS1 được quy định cụ thể trong từng
chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 8
Chuẩn mực VAS1 không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi
thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế
toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
Các chuẩn mực cụ thể đều tuân theo nguyên tắc kế toán cơ bản đã
được quy định trong chuẩn mực chung (VAS1): Cơ sở dồn tích, Hoạt động
Liên tục, Giá gốc, Phù hợp, Nhất quán, Trọng yếu.
 Nhận xét và đề xuất:
Xét về việc xác định các yếu tố của Báo cáo tài chính, khuôn mẫu lý
thuyết IASB và FASB có điểm tương đồng là đều tiếp cận dựa trên bảng cân
đối kế toán; các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều
định nghĩa trên cơ sở là tài sản và nợ phải trả.
Hai điểm khác biệt cơ bản giữa IASB và FASB là lợi nhuận tổng hợp
và việc gộp hay tách rời các bộ phận của thu nhập và chi phí.

Theo FASB lợi nhuận tổng hợp phản ánh tất cả các biến động của tài
sản thuần (tài sản trừ cho nợ phải trả) mà không phải do đầu tư, do chủ sở hữu
hay phân phối của chủ sở hữu. Từ đó, thấy được nguyên nhân của các biến
động tài sản thuần là từ lãi / lỗ trên Báo cáo kết quả HĐKD và phát sinh từ
các nguyên nhân khác (như các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản).
Và IASB tiếp cận theo hướng xem xét mọi trường hợp thay đổi vốn
chủ sở hữu liên quan đến thu nhập hoặc chi phí. Sau đó xem xét chi tiết khoản
thu nhập thành doanh thu và thu nhập khác hoặc chi phí thành chi phí và chi
phí khác.
Xét về định giá các yếu tố của báo cáo tài chính, cả khuôn mẫu lý
thuyết của IASB và FASB đều không đưa ra một nguyên tắc nào làm cơ sở
cho việc lựa chọn loại giá thích hợp (giá hiện hành, giá trị hợp lý hay giá
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 9
gốc). Và FASB đã thừa nhận việc sử dụng giá gốc tiện lợi đối với nhiều loại
tài sản nhưng sẽ không hữu ích đối với một số các tài sản khác. Còn theo
IASB cho rẳng, giá gốc là loại giá được chấp nhận rộng rãi và có thể kết hợp
với các loại giá khác. Cả hai khuôn mẫu đều chưa đề cập đến giá trị hợp lý,
chỉ dừng lại ở sự mô tả tổng quát. Trong khi đó, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế toàn cầu hiện nay, xuất hiện các giao dịch kinh tế phức tạp, giá trị
hợp lý đã được đưa ra trong nhiều chuẩn mực kế toán và gây ra nhiều tranh
luận.
Riêng VAS1 quy định áp dụng theo nguyên tắc giá gốc. Mặc dù theo
phương pháp này thể hiện được tính khách quan, tuy nhiên, kế toán theo giá
gốc sẽ không phản ánh được giá trị khoản đầu tư vào thời điểm hiện tại. Đồng
thời, trong bối cảnh nền kinh tế có lạm phát, lợi nhuận được tính theo giá gốc
sẽ cao hơn giá hiện hành, khi đó việc chia cổ tức sẽ vượt “lợi nhuận thực”. Vì
vậy, việc xem xét xây dựng hệ thống quan điểm về nguyên tắc giá trị hợp lý
vận dụng cùng với nguyên tắc gia gốc để phản ánh đúng giá trị thực của giá
trị khoản đầu tư tại thời điểm hiện tại là cần thiết.

Về cơ bản chuẩn mực chung (VAS1) tuân thủ khuôn mẫu lý thuyết và
vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam. Điều này được xem là
bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán
Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để hội tụ kế toán quốc tế.
Mặc dù không giải quyết một vấn đề cụ thể, nhưng VAS1 là chuẩn
mực quan trọng, là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện các chuẩn mục hiện hành và
xây dựng các chuẩn mực mới theo khuôn mẫu thống nhất.
Trong lĩnh vực này, chuẩn mực chung là cơ sở giúp cho Bộ tài chính
và Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam trong quá trình soạn thảo và
hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể. Bên cạnh đó, đối với
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 10
người làm kế toán, chuẩn mực chung (VAS1) cung cấp các khái niệm cơ bản
nhất để hiểu rõ và vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Ngoài ra, chuẩn mực chung (VAS1) giúp doanh nghiệp hạch toán kế
toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực, chế độ kế toán đã ban hành
một cách thống nhất. Đồng thời, chuẩn mực chung giúp xử lý các vấn đề chưa
được quy định trong các chuẩn mực cụ thể nhằm đảm bảo thông tin trên báo
cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình hoạt động kinh doanh
của đơn vị báo cáo.
Các chuẩn mực kế toán cụ thể được ban hành để quy định và hướng
dẫn cách xử lý kế toán đối với từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay các quan
hệ kinh tế cụ thể. Trong nền kinh tế thị trường hiện tại với sự xuất hiện đa
dạng của các hoạt động kinh doanh, các chuẩn mục cụ thể không thể bao trùm
hết tất cả các hoạt động, không thể hướng dẫn một cách chi tiết hết từng loại
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó, chuẩn mực chung (VAS1) sẽ là nền tảng
để giúp các đơn vị thực hiện giải quyết mọi vấn đề.
Chuẩn mực chung (VAS1) còn giúp cho các đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán.

Trong nền kinh tế hiện nay, những người sử dụng thông tin từ các báo
cáo tài chính để ra quyết định đầu từ ngày càng nhiều. Thông qua các khái
niệm và nguyên tắc cơ bản được quy định trong chuẩn mực chung, các đối
tượng này sẽ dễ dàng hiểu và đánh giá được thông tin trên báo cáo tài chính.
Nhìn chung, chuẩn mực chung ra đời là một phương tiện hữu ích
nhưng vẫn còn có một khoảng cách đáng kể so với khuôn mẩu lý thuyết của
IASB và IASB . Vì thế, việc bổ sung, sửa chữa, khắc phục những vấn đề mà
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 11
VAS1 chưa thực sự tương đồng với khuôn mẫu lý thuyết quốc tế và phù hợp
với tình hình cụ thể ở Việt Nam là cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự phát triển đa ngành nghề
kinh doanh, đặc biệt là các ngành nghề trong lĩnh vực tài chính, thiết nghĩ
VAS1 cần được bổ sung nguyên tắc “nội dung quan trọng hơn hình thức” để
hoàn hiện hơn trong công tác kế toán, cung cấp thông tin hữu ích, đáng tin
cậy hơn cho các đối tượng sử dụng. Đồng thời chuẩn hóa các quy định về báo
cáo, sổ sách, hệ thống tài khoản phù hợp với sự đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh.
Bên cạnh đó, VAS1 cũng cần bổ sung khái niệm “bảo toàn vốn”, nêu
rõ các phương pháp và các trường hợp được áp dụng bảo toàn vốn khi cần
thiết. Từ đó, chuẩn mực kế toán chung VAS1 bao quát được các tình huống
xảy ra trong tương lai, xử lý nhanh các trường hợp phát sinh tại từng đơn vị,
Tóm lại, chuẩn mực chung (VAS1) ra đời là bước tiến đáng kể trong
quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và làm cơ sở để
hoàn thiện hệ thống kế toán trong thời gian tới. Do đó, các vấn đề được nêu ra
để hoàn thiện hơn VAS1 cần được xem xét và vận dụng, đồng thời VAS1 cần
được xem xét và hoàn thiện trong quá trình hội tụ với khuôn mẫu lý thuyết
của IASB và FASB. Khi đó, việc ghi nhận các thông tin trên báo cáo tài chính
theo hệ thống kế toán Việt Nam sẽ đáng tin cậy hơn nữa đối với các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài, đồng thời ngày càng khẳng định vị thế của hệ

thống kế toán Việt Nam trong tiến trình hội nhập với kế toán quốc tế.

Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 12
TIỂU LUẬN 2: CHUYÊN ĐỂ LÝ THUYẾT THỰC CHỨNG VÀ
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TRONG KẾ TOÁN
CÂU 1: Mặc dù LN giảm 23%,cổ tức và doanh thu đều giảm nhưng giá
cổ phiếu của Wan vẫn tăng. Bạn có thể giải thích điều này như thế nào?
Theo thuyết quy ước của giá cổ phiếu, lợi nhuận của doanh nghiệp
là nhân tố trực tiếp quan trọng trong việc quyết định giá của cổ phiếu. Giá cổ
phiếu thay đổi khi lợi nhuận doanh nghiệp thay đổi và có rất nhiều nguyên
nhân làm lợi nhuận doanh nghiệp thay đổi. Những nguyên nhân cơ bản đó là:
- Sự phát triển của nền kinh tế trong nước, trong khu vực và tình hình
nền kinh tế thế giới. Nếu nền kinh tế có triển vọng tốt đẹp, của cải tăng
lên và nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu.
- Lạm phát tăng luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế tăng trưởng không
bền vững. Giá cả hàng hoá tăng, chi phí của những ngành, lĩnh vực phụ
thuộc vào hàng hoá đó, cũng tăng lên, cổ phiếu của những ngành đó sẽ
biến động, thường là giảm.
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 13
- Sự biến động của lãi suất, chính sách thuế của Nhà nước, những biến
động về quân sự, chính trị, xã hội, cũng như những nhân tố nội tại của
nhà phát hành,…
Ngoài các nguyên nhân cơ bản nêu trên ảnh hưởng đến lợi nhuận
của nhà phát hành còn có yếu tố tâm lý của nhà đầu tư để lý giải sự biến động
của giá cổ phiếu.
Đó chính là thuyết lòng tin về giá cổ phiếu. Theo thuyết này, sự tăng
hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi
nhuận doanh nghiệp, của lợi tức cổ phần là nhân tố căn bản trong biến động

giá cổ phiếu. Nó giải thích sự biến động tăng, giảm của giá cố phiếu không
phải trên cơ sở thực tế mà dựa trên cơ sở tâm lý nhà đầu tư đối với thị trường.
Và thực tế là Công ty WAN có những dấu hiệu lạc quan thông qua việc
Woodside và North West Shelf của đối tác liên doanh đã được bảo đảm $
25.000.000.000 LNG hợp đồng với Trung Quốc - một thỏa thuận sẽ mang lại
lợi ích kinh tế đáng kể cho nhà nước. Nền kinh tế tại địa phương phát triển
mở ra cơ hội mới cho Công ty Wan. Kết quả là cổ phiếu công ty Wan tăng
nhẹ 4%.
Ngoài thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, còn có Học thuyết về tính
ngẫu nhiên ( 1973) để lý giải vấn đề này. Theo học thuyết này, giá cổ phiếu
thay đổi ngẩu nhiên, không có quy luật và không thể dự đoán trước được. Nếu
giá cổ phiếu có thể dự đoán trước được thì các nhà đầu tư đã có thể tìm cách
đạt lợi nhuận nhanh chóng bằng cách tìm mua khi giá có khuynh hướng tăng
và bán khi giá có khuynh hướng giảm. Nhưng trong thực tiễn, tình trạng này
không thể tồn tại lâu dài vì khi phán đoán khả năng tăng giá trong tương lai
thì ngay lập tức giá hiện tại tăng. Qua đó, ta thấy giá cố phiếu rất nhạy cảm
đối bất kỳ thông tin mới nào được tiềm ẩn trong dự đoán. Thật vậy, thời điểm
giá cổ phiếu bắt đầu tăng lên, có nhiều người mua hơn số người bán và ngày
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 14
càng có nhiều người chú ý, cũng mua theo. Điều này dẫn đến, giá cố phiếu
tăng lên nhanh chóng cho đến lúc số người nghĩ rằng giá cổ phiếu không thể
tăng được nữa, họ quyết định bán ra ( nhiều người sẽ cùng suy nghĩ như vậy
và bán theo). Số người bán tăng lên làm cho giá cổ phiếu đổi hướng, bắt đầu
giảm xuống. Và rồi chu kỳ sẽ lặp lại, giá tăng rồi lại xuống cứ như thế.
Trong tình huống đề bài cho, báo cáo của năm tài chính 2002 về lợi
nhuận của công ty West Australian Newspapers Holdings đã giảm 23% , chỉ
còn $51.2 triệu, tuy nhiên giám đốc điều hành Ian Law vẫn đưa ra các quan
điểm lạc quan về sự tăng trưởng lợi nhuận của công ty trong năm 2003 và dự
đoán rằng EPS (earning per share) tăng khoảng 11% trong năm này.

Ngoài ra, nhằm tăng trưởng lợi nhuận trong năm 2003, Ian Law đã
đưa ra chiến lược cắt giảm chi phí. Theo ông, WAN đã cắt giảm được 2.4%
chi phí hoạt động, góp phần giảm tổng chi phí hoạt động xuống còn $164.6
triệu. Và ông đang dự đoán thêm những chi phí có thể giảm thiểu trong năm
tài chính này.
Bên cạnh đó, giá báo sẽ được tăng trong năm 2003. Ian Law hy
vọng việc tăng giá báo sẽ cải thiện được nguồn doanh thu từ báo, qua đó góp
phần thúc đẩy làm tăng tổng doanh thu của công ty.
Thông tin ký kết hợp đồng trị giá $25 tỷ giữa Woodside và North
West Shelf với Trung Quốc góp phần quan trọng làm tăng lợi ích kinh tế của
bang Western, cũng là một dấu hiệu lac quan cho sự phát triển của WAN. Ian
Wan cho rằng 87% doanh thu của Wan là từ thị trường địa phương. Do đó
việc phát triển kinh tế của bang Western có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển của WAN.
Từ các sự kiện nêu trên, Ian Wan lạc quan tin tưởng rằng công ty
West Australian Newspapers Holdings sẽ đạt được thành công trong việc tăng
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 15
lợi nhuân trong năm 2003. Do đó, mặc dù lợi nhuận trong năm 2002 bị giảm
nhưng giá cổ phiếu của WAN vẫn tăng.
CÂU 2: Bằng chứng nào được đưa ra trong bài này nhất quán
với thị trường hiệu quả.
Theo Fama, thị trường hiệu quả là thị trường điều chỉnh nhanh
chóng đối với thông tin mới, giá cả sẽ phản ánh đầy đủ các thông tin hiện có.
Điều kiện của một thị trường hiệu quả là: không có chi phí giao dịch trong
mua bán chứng khoán; Thông tin sẵn có và miễn phí đối với tất cả các bên
tham gia thị trường; Tất cả các bên thống nhất sử dụng thông tin hiện tại và
giá hiện tại và những phân phối trong tương lai của mỗi chứng khoán.
Trong tình huống trên, các thông tin đều được công bố và được sử
dụng cho việc phân tích của các nhà đầu tư, các nhà quản lý như:

− Thông tin thứ 1: Ông Law cho rằng “Cung cấp các thị trường tổ
chức quảng cáo, chúng tôi tin rằng thay đổi cấu trúc tại chỗ sẽ giúp tăng
trưởng lợi nhuận năm 2002-2003". Tuy nhiên, ông cho biết có những dấu hiệu
lạc quan trong quý thứ tư và trong tháng Bảy là doanh thu quảng cáo đã ổn
định, làm tăng sự lạc quan thận trọng.
− Thông tin thứ 2: công bố ngày hôm qua rằng về Woodside và
North West Shelf của đối tác liên doanh đã được bảo đảm $ 25000000000
LNG hợp đồng với Trung Quốc - một thỏa thuận sẽ mang lại lợi ích kinh tế
đáng kể cho nhà nước.
− Thông tin thứ 3: Ông Vovil cho biết, ông tin rằng sự kết hợp của
tăng lượng doanh thu, thị trường quảng cáo được cải thiện và quản lý tiếp tục
tập trung vào cắt giảm chi phí sẽ cho thấy tờ báo WA sẽ tăng lãi cơ bản trên
mỗi cổ phiếu khoảng 11% trong năm tài chính năm 2003.
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 16
− Thông tin thứ 4: công bố việc chia cổ tức của công ty Wan;
− Thông tin thứ 5: về báo cáo tài chính năm trước của công ty bị
thổi phồng.
− Thông tin thứ 6: báo cáo kế toán về việc cắt giảm chi phí hoạt
động, bao gồm cả chi phí nhân viên…
Ta thấy giá cổ phần ảnh hưởng đầy đủ thông tin hiện có nên sự gia
tăng của giá cổ phần sẽ xảy ra ngay khi thông tin được công bố. Kết quả là
giá cổ phiếu của công ty Wan đã thay đổi, có chiều hướng tăng lên ( 4%).
Rõ ràng các bằng chứng được đưa ra trong bài này nhất quán với thị
trường hiệu quả.
CÂU 3: Báo cáo kế toán có vai trò gì trong trong việc xác định
giá cố phiếu?
Để trả lời được câu hỏi này, chúng ta tìm hiểu mối quan hệ giữa
thông tin công bố trên báo cáo tài chính và giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán. Theo nghiên cứu của Ball et al (1968), lập luận rằng khi có thông tin

mới về một sự gia tăng bất thường của lợi nhuận doanh nghiệp sẽ làm tăng
giá trị tương ứng của doanh nghiệp. Giá cổ phần sẽ phản ánh đầy đủ các
thông tin hiện có trong thị trường hiệu quả và sẽ gia tăng giá cổ phần ngay khi
thông tin trên báo cáo tài chính được công bố và sẽ chấm dứt sau ngày công
bố. Theo nghiên cứu của Foster ( 1977) về sự tác động của báo cáo tài chính
quý trên cơ sở biến động ngày ( thay vì nghiên cứu báo cáo tài chính năm trên
cơ sở biến động tháng của Ball et al.) cho thấy báo cáo quý đã cung cấp thông
tin quan trọng cho thị trường chứng khoán. Và Beaver et al ( 1979) nghiên
cứu ảnh hưởng của mức độ biến động bất thường trong lợi nhuận công bố đến
mức độ tăng / giảm của giá cổ phần. Kết quả là khi giá trị trung bình của biến
động bất thường trong lợi nhuận công bố tăng hay giảm thì giá trị trung bình
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 17
của biến động trong tỷ suất sinh lời cũng tăng hay giảm tương ứng.… Có thể
nói khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm đã xem xét tính hữu ích của thông
tin kế toán trong việc dự đoán những vấn đề trong tương lai, rõ ràng đã tác
động và ảnh hưởng đến việc xác định giá cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán.
Trong tình huống trên, Giả thuyết về thị trường vốn đặt ra là thị
trường hiệu quả. Tất cả các thông tin đều được phản ánh trên giá cổ phần. Do
đó, khi thông tin trên báo cáo việc chia cổ tức của công ty Wan được công bố
và thông tin trên báo cáo tài chính năm trước bị thổi phồng ( báo cáo kế toán
về Doanh thu quảng cáo Net cho xuất bản hàng đầu của công ty cao hơn thực
tế) đã tác động đến giá cổ phiếu của công ty Wan. Tất nhiên là Giá cổ phiếu
của Công ty Wan cũng theo đó tăng lên. Qua đó, ta thấy một khi báo cáo kế
toán sai sự thật thì nhà đầu tư mua bán cổ phiếu dựa theo những thông tin đó,
tác động trực tiếp đến giá cổ phần.
CÂU 4: Bạn có nghĩ có thể có mức lạc quan hợp thành trong giá cổ
phiếu? Tại sao có, tại sao không?
Điều này hoàn toàn có, thể hiện rất rõ trong thuyết về lòng tin của

nhà đầu tư và học thuyết về tính ngẫu nhiên. Như trong câu 1 đã trình bày, giá
cổ phiếu do tác động bởi rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố tâm lý của nhà
đầu tư. Một khi nhà đầu tư lạc quan trong việc dự đoán tình hình tài chính của
nhà phát hành cổ phiếu thì họ sẽ đầu tư vào đơn vị đó, mua cổ phiếu. Điều
này dẫn đến giá cổ phiếu tăng. Ngược lại khi họ bắt đầu bi quan thì họ sẽ bán
ra bất chấp những điều kiện cơ bản lúc đó như thế nào. Và trong bất kỳ thị
trường nào cũng có 2 nhóm người ( nhóm người lạc quan và nhóm người bi
quan). Khi số tiền đầu tư của nhóm người lạc quan nhiều hơn thì sẽ dẫn tới thị
trường sẽ tăng giá, và khi nhóm người bi quan bán ra với lượng tiền nhiều
hơn sẽ làm giá cổ phiếu trên thị trường giảm xuống. Tỷ lệ hai nhóm người
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 18
này sẽ thay đổi tuỳ theo sự suy nghĩ, lập luận của họ về thông tin cả trong
chính trị, trong xã hội lẫn trong kinh doanh, cũng như đánh giá của họ về nền
kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.
GVHD: TS. Trần Văn Thảo Trang 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam các Thông tư hướng dẫn áp dụng 26 chuẩn
mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài Chính
- 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
- 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
- 234/2003/QĐ-BTC ngày 23/12/2003
- 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005
- 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005
- 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006
- 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006
- 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
2) IASB và FASB
3) http:// acca.duytan.edu.vn

Đề tài tiểu luận: Khuôn mẫu kế toán và LT thực chứng, LT hành vi.

×