SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
RÈN “GIỮ VỞ SẠCH -VIẾT CHỮ ĐẸP”
CHO HỌC SINH LỚP MỘT
Tác giả: Nguyễn Thị Diệu
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn
A. MỞ ĐẦU
I.Đặt vấn đề:
1.Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết:
Tiểu học là bậc học nền tảng, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Sự
nghiệp giáo dục có phát triển tốt, có thành công lớn hay không thì ngay từ đầu, bậc
học đầu tiên phải làm nền thật tốt.Trong mục tiêu giáo dục Tiểu học có ghi: “Hình
thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắnvà lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Rèn 4
kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh là việc làm không thể thiếu trong quá trình
dạy học ở bậc Tiểu học là trách nhiệm của mỗi giáo viên Tiểu học. Trong đó việc rèn
kỹ năng viết cho học sinh là quan trọng vì: “Các em đã hiểu được vấn đề (hay bài
học) nói ra bằng lời được, song cần phải ghi lại những vấn đề cần thiết để lưu giữ,
mỗi khi cần thiết để mở ra xem lại là giải quyết được mọi việc ngay”. Thực tế, qua
giảng dạy ở Tiểu học, nhất là lớp Một ý thức giữ vở sách và rèn chữ viết của các em
thực sự đáng lo ngại, nó ảnh hướng không nhỏ đến chất lượng học tập cũng như hình
thành một số phẩm chất tốt của các em. Chính vì vậy, tôi đã chọn việc rèn “Giữ vở
sạch - Rèn chữ đẹp” cho học sinh lớp Một là công việc thường xuyên phải làm và làm
trong nhiều năm.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
- Hình thành và rèn kĩ năng viết đúng mẫu, viết đẹp và giữ vở sạch sẽ.
- Từng bước hình thành ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp cho học sinh lớp Một.
1
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Làm cơ sở cho học sinh học tốt ở lớp một và các lớp trên.
- Luyện cho học sinh tính kiên trì, nhẫn nại, cẩn thận trong học tập và cuộc
sống.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Chương trình giảng dạy các môn Tiếng Việt ở lớp Một.
- Mẫu chữ viết trong nhà trường theo Quyết định 31/2002/QĐ- BGD & ĐT
ngày 14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.
- Một số kinh nghiệm trong công tác giảng dạy liên quan việc giữ vở - rèn chữ
viết cho học sinh.
II.Phương pháp tiến hành :
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm
giải pháp của đề tài:
1.1. Cơ sở lý luận:
- Theo Quyết định Chuẩn kiến thức (Số 16/ 2006/ QĐ – BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006)
- Trên cơ sở Mẫu chữ viết mà Quyết định 31/2002/QĐ- BGD&ĐT ngày
14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.
- Tâm lí học của lứa tuổi học sinh Tiểu học. Đặc biệt là học sinh lớp Một cần
có yếu tố trực quan sinh động để đi đến yếu tố trừu tượng cơ bản. Kết hợp với yếu tố
nghe, nhìn, vận dụng thực hiện.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Ý thức giữ vở, rèn chữ của học sinh lớp Một còn thấp. Việc ghi chép, cách
trình bày còn quá luộm thuộm.
- Chữ viết của học sinh còn tự do, chưa đúng mẫu, đúng cỡ ;
- Nắm kĩ thuật, quy trình viết còn nhiều lúng túng.
2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:
- Phân tích, điều tra tìm hiểu nguyên nhân sai sót hạn chế.
2
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Trao đổi đồng nghiệp.
- Tham khảo các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra đối chứng và điều chỉnh kịp thời. Sau mỗi giai đoạn có bổ sung điều
chỉnh giải pháp.
- Đề tài này được áp dụng trong các giờ dạy nhưng chủ yếu là phân môn Tập
viết ở lớp 1A trường Tiểu học Bồng Sơn từ tháng 9/ 2010 đến nay.
B. NỘI DUNG
I.Mục tiêu :
- Việc rèn chữ cho học sinh là giúp học sinh viết đúng mẫu, nắm chắc kĩ thuật
nối các nét, viết đúng chính tả và biết ghi chép, trình bày vào vở cẩn thận, sạch sẽ và
khoa học.
- Biết bảo quản vở sách bằng các bao bìa, dán nhãn cẩn thận, trình bày các bài
viết bên trong sạch sẽ, rõ ràng; không tẩy xóa, chừa trang
II. Mô tả giải pháp của đề tài:
1. Thuyết minh tính mới:
- Trước khi hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp, giáo viên cần
chuẩn bị một số vấn đề có liên quan như: sự chuẩn bị của giáo viên, yêu cầu đối với
học sinh, phụ huynh.
- Giai đoạn giữ vở, rèn chữ viết cũng được thực hiện từ đơn giản đến phức tạp.
- Ngoài việc rèn chữ viết của các em theo quy trình có ô vở cho sẵn. Giáo viên
hướng dẫn các em ước lượng chiều cao, bề ngang của thân chữ để giúp học sinh tự
tin viết đúng mẫu trên bảng giáo viên, giấy không có ô li như trong vở.
1.1. Giải pháp 1: Giai đoạn chuẩn bị “ giữ vở, rèn chữ” cho học sinh
1.1.1.Đối với giáo viên:
- Chữ viết của giáo viên là rất quan trọng vì nó là mẫu để các em học tập và
viết theo. Vì vậy giáo viên luôn có ý thức rèn luyện để chữ viết rõ ràng, đúng mẫu và
3
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
càng ngày đẹp hơn. Giáo viên luôn mẫu mực về chữ viết ở bảng, về lời nhận xét cũng
như điểm số trong vở học sinh để các em học tập và noi theo.
- Một số bộ vở của học sinh đạt vở sạch, chữ đẹp của các năm học trước.
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu liên quan trong dạy Tập viết
lớp Một.
- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp trong việc giữ vở sạch và rèn
chữ viết cho học sinh.
- Chú trọng rèn chữ viết cho học sinh trong các giờ học.
- Thường xuyên động viên, khuyến khích những học sinh có tiến bộ về chữ
viết, có ý thức giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
1.1.2.Đối với phụ huynh:
- Trong buổi họp Phụ huynh học sinh đầu năm, với nhiều nội dung cần triển
khai, tôi chuẩn bị kĩ nội dung mà tôi đã có kế hoạch từ lâu đó là công tác giữ vở, rèn
chữ cho học sinh của lớp mà cần có sự hợp tác của phụ huynh học sinh là không thể
thiếu:
+ Có đủ cặp sách để đựng dụng cụ đi học, tránh ướt, nhàu, quăn góc hoặc mất.
+ Mua vở cho con em loại vở không bị lem mực, dòng kẻ rõ ràng.
+ Bút chì 2B hoặc 6B (dùng khi thi cấp Trường) được vót nhọn, gọt, bút mực
bút kim hoặc bút máy “luyện chữ”.
+ Bảng con, hộp đựng phấn không bụi (hiệu ‘MIC-206’) và khăn lau bảng.
Chọn bảng có kẻ ô rõ ràng, phấn có chất lượng tốt. Khăn lau bảng sạch sẽ, có độ ẩm
vừa phải, giúp cho việc xoá bảng vừa đảm bảo vệ sinh và không ảnh hưởng đến chữ
viết.
+ Thêm một quyển vở rèn chữ viết ở nhà (viết theo yêu cầu của cô giáo).
+ Tất cả vở sách phải được bao bìa, dán nhãn, ghi các thông tin trên nhãn đầy
đủ, sạch sẽ.
4
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
+ Cố gắng tạo góc học tập hoặc một chỗ có đủ ánh sáng để không ảnh hưởng
đến việc học ở nhà cũng như tránh thất lạc sách vở của con em.
+ Thường xuyên nhắc nhở học sinh chuẩn bị dụng cụ trước khi đi học, tốt nhất
là sau khi học bài và làm bài xong .
1.1.3. Đối với học sinh:
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập trước khi đến lớp: bút chì được vót
nhọn, bút mực ở học kì II (nếu bút máy thì nên bơm một nửa của sức chứa, tránh ra
mực quá nhiều).
- Theo dõi GV hướng dẫn tư thế ngồi viết, cách cầm bút, cách để vở, . . .
- Nắm được dòng kẻ, đường kẻ và các kĩ thuật phục vụ cho việc viết chữ, giữ
vở của học sinh.
1.2. Giải pháp 2. Rèn giữ vở sạch:
- Ngay từ đầu năm học, phải giáo dục cho học sinh để các em hiểu được tầm
quan trọng, ý nghĩa cũng như tác dụng của giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
- Giới thiệu những bộ vở sạch, chữ đẹp mà tôi lưu của các học sinh năm trước
và động viên các em hăng say rèn luyện để đạt được những bộ vở sạch - đẹp như các
anh chị.
- Hướng dẫn cách bao vở, dán nhãn, ghi đầy đủ thông tin trên nhãn vở của học
sinh.
- Thống nhất vở, bút chì, bút mực, màu mực, hướng dẫn cách ghi vở cho học
sinh.
- Tiến hành kiểm tra sách vở cũng như tất cả dụng cụ mà giáo viên đã quy định
cho lớp vào đầu năm.
- Vì tình hình thực tế ở lớp 1, các em chưa viết đọc, viết. Do đó việc quy định
mà việc quy định cách ghi vở cho các em phải phù hợp:
+ Vở số 1 (vở học)
+ Vở số 2 (vở rèn kỹ năng thực hành các môn)
5
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
+ Vở số 3 (vở rèn chữ viết ở nhà)
1.2.1. Cách thực hiện giữ vở trong giờ học trên lớp:
- Quy định đem sách vở theo thời khóa biểu, tránh quá tải và giúp các em sắp
sách vở cũng như đồ dùng trong cặp gọn gàng hơn.
- Kiểm tra để làm vệ sinh bàn ghế, đôi bàn tay trước khi sắp xếp sách vở.
- Hướng dẫn các em sắp xếp sách vở vào ngăn bàn sao cho gọn gàng, khoa học
để dễ dàng lấy vở hàng ngày của học sinh (một bên để sách, một bên để vở ghi, ở
giữa để dụng cụ học tập tránh nhầm lẫn giữa các bạn với nhau trong một bàn.
- Hạn chế sử dụng bút máy cho học sinh đại trà, vì các em chưa thành thạo
cách sử dụng viết bút mực, tính hiếu động hay tò mò dễ làm bẩn vở sách.
1.2.2. Cách ghi chép bài vào vở:
- Trước đây, giáo viên cho học sinh viết rất nhiều, có những chữ học sinh chưa
được hướng dẫn, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giữ vở, rèn chữ của các em.
Qua thời gian giảng dạy ở lớp và nghiên cứu đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm này,
tôi mạnh dạn bàn bạc thống nhất trong khối về cách ghi vở, đảm bảo tính vừa sức,
phù hợp với chương trình.
Ví dụ: môn Học vần: Bài 7, giáo viên chỉ yêu cầu học sinh ghi trong vở học
(vở số1): ê, v rồi gạch ngang.
- Không sử dụng bút xóa, hạn chế dùng gôm ở giai đoạn bút chì. Viết phải cẩn
thận không gạch bỏ lung tung, không được bỏ, xé giấy, không được viết, vẽ ở bìa, ở
bao bọc vở,
1.2.3. Cách sắp xếp sách vở và một một số biện pháp khác:
- Trước giờ về, tôi luôn dành cho các em 3 đến 5 phút ổn định sách vở, đồ
dùng học tập trên bàn để các em lần lượt bỏ đồ dùng vào cặp tránh sách vở nhàu,
rách, quăn góc.
- Cuối mỗi buổi học tôi luôn kiểm tra nhắc nhở và chấn chỉnh kịp thời.
- Cuối mỗi tuần, vào giờ sinh hoạt đều có đánh giá tổng kết công việc này.
6
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Xây dựng phong trào thi đua giữa các bạn, các tổ có khen thưởng là động lực
để các em cố gắng rèn luyện hơn.
- Công việc giữ vở hằng ngày tạo cho các em một nếp tốt và có sự thi đua giữa
các tổ với nhau. Chính vì thế, sang tháng thứ hai, tôi giao việc kiểm tra này cho các tổ
trưởng dưới sự chỉ huy của lớp trưởng và luôn luôn có sự theo dõi, tổng kết nhắc nhở
của giáo viên.
1.3. Giải pháp 3: Các kỹ thuật rèn chữ viết:
Để học sinh có chữ viết chuẩn và đẹp, trước tiên các em phải viết đúng các nét
cơ bản, có nghĩa là các em phải nắm được điểm đặt bút, điểm kết thúc trong quá trình
viết chữ.
1.3.1. Rèn nét chữ:
- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các nét cơ bản: nét ngang, nét sổ thẳng, nét
xiên phải, nét xiên trái, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu,nét cong hở
trái, nét cong hở phải, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt.
- Khi thực hiện viết các nét, giáo viên phải hướng dẫn từng dòng li, từng đường
kẻ của ô thật kĩ. Hướng dẫn viết nét phải hướng dẫn từng nét, từng dòng và quan sát,
phát hiện để sửa chữa kịp thời những lỗi mà học sinh còn nhầm.
Ví dụ: + Nét khuyết trên cắt ngang ở đường kẻ 3, bụng nét phải tròn đều,
không viết xiên, có chiều cao là 2,5 đơn vị (5 ô li – cỡ nhỡ)
+ Nét khuyết dưới cắt nhau ở đường kẻ 1.
- Tập cho các em tô các nét cơ bản bằng bút chì. Cho học sinh nắm thật vững,
em nào viết chưa đúng, chưa đẹp thì yêu cầu rèn ngay tại lớp hoặc ở nhà đến khi viết
được và đẹp mới thôi. Nếu giáo viên làm tốt phần này thì qua phần rèn viết con chữ,
chữ sẽ dễ dàng hơn.
7
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Sau giai đoạn viết các nét cơ bản, giáo viên tiến hành kiểm tra để phân loại
học sinh. Phân công một em viết chữ đúng mẫu, đẹp kèm một em chữ chưa đẹp để
các em có cơ hội học tập. Trong quá trình dạy, giáo viên bao giờ cũng kiểm tra những
em này trước để kịp thời hướng dẫn, giúp đỡ.
1.3.2. Rèn chữ:
Cho học sinh xác định được độ cao từng con chữ mà Quyết định 31/2002/QĐ-
BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. Mẫu chữ cái viết
thường có độ cao và chiều rộng của thân chữ theo quy định:
- Các con chữ : a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, c, m, n, v, x được viết với chiều cao
1 đơn vị.
a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u. ư, m, n, v, x
- Các con chữ: d, đ, p, q được viết với chiều cao 2 đơn vị.
d, đ, p, q
- Các con chữ : b, h, l, k, g, y được viết với chiều cao 2,5 đơn vị.
b, h, l, k, g, y
- Con chữ t được viết với chiều cao 1,5 đơn vị.
t, t, t
- Con chữ r, s được viết với chiều cao 1,25 đơn vị.
s, r
- Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị.
- Chiều cao các chữ số là 2 đơn vị.
0,1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
8
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị. Riêng chữ cái viết hoa y, g
được viết với chiều cao 4 đơn vị.
A, B, C, D, E, G,H, I, K, L, M, N, O,
P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y
1.3.3. Hướng dẫn kĩ thuật viết chữ:
- Xác định điểm đặt bút, dừng bút của con chữ,
Ví dụ: Hướng dẫn viết con chữ i: đặt bút ở đường kẻ thứ hai và dừng bút
cũng ở đường kẻ thứ hai.
i i
- Học sinh nắm kĩ cách đưa bút, lia bút, cách viết liền mạch.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết chữ ‘nhà’
+ Chữ nhà gồm 3 con chữ, dấu huyền nằm trên con chữ a.
+ Khi viết, chú ý viết liền nét các con chữ và dấu viết sau.
nhà
1.3.4.Hướng dẫn khoảng cách:
- Xác định khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là một li, khoảng cách
giữa chữ với chữ là một con chữ o. Chính vì vậy mà giáo viên cần hướng dẫn để các
em viết, trình bày sao cho phù hợp và cân đối.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “ nhà lá”
nhà lá
Tóm lại, trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh ở lớp được tôi tiến hành như
sau:
Một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ: Bài 9: O, C
9
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Yêu cầu học sinh đọc âm o.
- Hướng dẫn học sinh viết chữ o: cho học sinh nhận xét cỡ chữ, chiều cao,
chiều ngang của thân chữ. Đây là cơ sở để học sinh viết đúng và đẹp một số các con
chữ tiếp theo.
+ Tiếp theo, giáo viên viết mẫu trên bảng thật chậm, đúng theo quy tắc với nét
chữ chuẩn, chân phương và đúng mẫu chữ theo qui định, học sinh sẽ tận mắt nhìn
thấy tay cô đang viết từng nét chữ.
o, bò, c, cỏ
Theo kinh nghiệm thì việc hướng dẫn học sinh nhận ra cách nối nét sao cho
đẹp là yếu tố quan trọng góp phần rèn nên chữ viết đẹp của học sinh. Bởi thế cho nên,
tôi luôn giúp học trò nhận ra điểm chưa đẹp khi nối nét mà trong các kiểu nối sau đây
khi dạy cần phải lưu ý các trường hợp sau:
Trường hợp1: Nét móc cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét
hất) đầu tiên của chữ cái sau.
Ví dụ: a – n ; i – m ; a – i ; t – ư ,
an, im, ai,
Lưu ý: Khi nối cần điều tiết về độ giãn giữa hai con chữ sao cho vừa phải, hợp lý
để chữ viết đều nét và có tính thẩm mĩ.
Trường hợp2: Nét cong cuối cùng của chữ cái nối với nét móc (hoặc nét hất)
đầu tiên của chữ cái sau.
Ví dụ: o – i ; ơ – n ; c – ư ,
oi, ơn, cư
Lưu ý: Chuyển hướng ngòi bút ở cuối nét cong để nối sang nét móc (hất) để
hình dạng hai chữ cái vẫn rõ ràng, điều chỉnh khoảng cách giữa hai con chữ sao cho
không quá gần hay quá xa (khoảng cách 1 li)
10
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
Trường hợp3: Nét móc (hoặc nét khuyết) của con chữ cái trước nối với nét
cong của chữ cái sau.
Ví dụ: a – c ; h – o ; g – a , y – ê ,
ac, ho, ga, yê
Lưu ý: Ở y- ê ta cần điều chỉnh phần cuối nét khuyết dưới của chữ y hơi lượn
ra sau để khoảng cách giữa chữ y – ê cân đối, không bị sát.
Trường hợp 4: Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau.
Ví dụ: o – e ; o – a ; x – o ; e – o,
eo, xo,
Lưu ý: Viết chữ o, đến nét dừng bút của chữ o thì viết một nét thắt bút từ chữ o
hơi lượn xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ cái e sao cho nét thắt ở chữ cái o không
quá to ; rê bút từ nét thắt của chữ o sang ngang rồi lia bút viết tiếp chữ cái a.
1.4. Giải pháp 4: Rèn chữ viết và giữ vở trong các giờ học, tiết học:
1.4.1. Giai đoạn viết cỡ nhỡ:( Học kì I )
- Ở giai đoạn này, các em học là cỡ chữ nhỡ, nên cho học sinh sử dụng loại bút
chì là hợp lí. Cần chuốt hơi nhọn bút khi viết, tẩy mềm, tốt sử dụng khi cần thiết, tẩy
không gây ra bẩn.
1.4.1.1.Rèn chữ viết, giữ vở trong giờ Tập viết:
- Hướng dẫn các em tập quan sát chữ mẫu ngay từ tiết học đầu tiên và biết
phân tích con chữ cái gồm mấy nét, cỡ chữ, nét đặt bút cũng như nét dừng bút của nó.
- Tô khan trên không để bước đầu học sinh nắm được quy trình viết, tránh viết
ngược.
- Rèn viết bảng con: Bảng con là phương tiện thuận lợi giúp các em rèn viết
chữ đẹp, đồng thời giúp giáo viên phát hiện, chỉnh sửa kịp thời nhanh chóng những
11
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
lỗi sai của học sinh mà kịp thời sữa chữa , giúp các em khi viết vào vở sẽ đúng, đẹp
và hạn chế tẩy xóa.
Ví dụ: Bài 13- Tiếng Việt 1: hướng dẫn học sinh viết tiếng “me”. Học sinh sai
nét của chữ “m”, hay viết nét to, nhỏ không đều nhau và nét nối giữa “m” và “e”
không cân đối. Do đó giáo viên phải hướng dẫn viết các nét của con chữ “m” phải
đều, bằng nhau và khoảng cách cho cân đối (1li). Trên cơ sở này, các em sẽ viết đúng
và đẹp ở vở.
1.4.1.2. Rèn chữ viết, giữ vở trong các giờ thực hành:
- Sử dụng vở tập viết in:
+ Loại vở này đã có điểm đặt bút sẵn cho từng con chữ, học sinh dựa vào đó
để viết.
+ Sau khi học sinh nắm được quy trình viết, giáo viên hướng dẫn học sinh viết
vào vở theo yêu cầu.
+ Trước khi viết, cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết, cách cầm bút cũng như
cách để vở, góp phần nâng cao chất lượng chữ viết, tránh bệnh học đường cho học
sinh.
- Sử dụng vở ô li: (vở 4 li)
+ Hướng dẫn học sinh viết vở ô li vào các tiết luyện tập.
Ví dụ: Dạy bài 45: ân, ăn
Phần luyện tập, giáo viên tổ chức cho học sinh viết các tiếng, từ,câu có chứa
vần “ăn, ân” trong bài và ngoài bài với hình thức chính tả. Mục đích rèn chữ viết,
cách trình bày và cũng cố, mở rộng kiến thức của bài.
- Khi hướng dẫn viết các con chữ, chữ, giáo viên có thể nâng cao hơn về kĩ
thuật viết như viết nét thanh, nét đậm ở mỗi con chữ. Tạo nét thanh bằng các nét đưa
lên tay viết nhẹ, tạo nét đậm bằng các nét kéo xuống và hơi viết mạnh tay một tí so
với nét đưa lên, viết được như vậy thì chữ viết của các em mềm mại và đẹp hơn.
12
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Chúng ta không thể bỏ qua giai đoạn kiểm tra và chữa bài hàng ngày (hạn chế
cho điểm tránh gây áp lực đầu năm cho phụ huynh), vì qua đó giáo viên phát hiện kịp
thời những em viết chưa đúng, chưa đẹp còn gôm tẩy nhiều mà kịp thời rèn lại cho
học sinh trước khi dạy bài mới.
- Hàng tháng, giáo viên nên có nhận xét cụ thể về việc rèn chữ, giữ vở của từng
em và gửi về cho phụ huynh xem. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
1.4.2.Giai đoạn viết chữ cỡ nhỏ: (Học kì II)
Ở giai đoạn này, các em viết hay sai về cỡ chữ. Chính vì vậy, giáo viên nên
hướng dẫn cho học sinh tập viết chữ nhỏ bằng bút chì trước khi viết bút mực (khoảng
1 đến 2 tuần) tùy thuộc vào tình hình của lớp.
Đây là giai đoạn giáo viên sử dụng vở rèn chữ để giúp các em viết đúng bảng
chữ cái cỡ nhỏ (cỡ chữ nhỏ bằng một nửa cỡ chữ nhỡ).
- Trong quá trình viết bút mực cỡ chữ nhỏ, học sinh thường gặp khó khăn khi
viết: viết chữ không cân đối, sai về độ cao, khoảng cách Giáo viên cần hướng dẫn
các em cách xử lí. Khi có sai dùng thước, bút gạch ngang thân chữ và viết lại chữ
đúng bên cạnh (hạn chế sai, sót), vì ảnh hưởng đến chất lượng giữ vở.
1.4.2.1. Rèn chữ cái viết hoa
- Lâu nay, nhiều giáo viên cứ để học sinh viết tự do về chữ hoa miễn có hình
dạng tương tự. Như thế là không chấp nhận. Vì làm như vậy, vô tình tạo cho các em
có thói quen viết chữ không đúng mẫu và xấu. Rèn chữ cái hoa cũng được thực hiện
ngay sau khi rèn cho học sinh viết cỡ chữ nhỏ.
+ Trong giờ Tập viết, giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhận dạng tên chữ cái
viết hoa, cỡ chữ, cấu tạo cũng như quy trình viết.
+ Ngoài hướng dẫn học sinh tô chữ hoa theo quy trình còn giúp cho các em rèn
viết chữ hoa vào bảng con, vở ô li.
+ Rèn chữ hoa thông qua chép câu văn, khổ thơ.
13
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
+ Chỉnh sửa kịp thời khi phát hiện học sinh viết không đúng quy định về chữ
hoa cũng như các lỗi về bài viết (phù hợp chương trình).
1.4.2.2.Rèn chữ viết, giữ vở sạch trong giờ Chính tả:
Một bài viết đẹp phải viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả và trình bày cân đối và
sạch sẽ.
- Đây là giờ học rèn luyện cho học sinh kỹ năng nghe đọc, nhìn đọc để viết
đúng theo luật chính tả. Học sinh nắm chắc để phân biệt được những phụ âm đầu dễ
nhầm lẫn như: tr/ ch, gi/ d, s/ x,
- Đối với chính tả (Tập chép): Tôi chú trọng rèn cho các em cách nhẩm chép,
cách phân biệt các phụ âm đễ nhầm để viết đúng chính tả qua phát âm.
- Đối với chính tả (Nghe đọc): Chú trọng việc chăm chú, lắng nghe để học sinh
viết đúng, viết đẹp và trình bày cân đối sạch sẽ. Phần chính tả nghe đọc, giáo viên cần
cung cấp thêm kiến thức cho học sinh về nghĩa của từ phù hợp với chương trình) để
các em viết chính xác hơn.
Tốc độ viết ở giai đoạn này nhanh hơn nên học sinh học hay viết sai về độ cao,
khoảng cách, Giáo viên phải theo dõi trong quá trình viết, chấm chữa bài cho học
sinh để phát hiện và sửa chữa kịp thời.
1.4.2.3.Trong các giờ còn lại:
- Ngoài cung cấp theo chuẩn kiến thức kỹ năng của tiết dạy, tôi luôn quan tâm
cách trình bày vở, chữ viết của học sinh tạo nếp tốt ngay từ đầu. Từ đó các em có thói
quen giữ vở sạch sẽ, viết chữ cẩn thận và biết trình bày một bài văn, thơ phù hợp và
thẫm mỹ.
1.4.2.4. Rèn chữ viết, giữ vở sạch khi ở nhà:
- Đây là việc làm thường xuyên, tạo tính tự giác trong học tập cho học sinh,
nhất là học sinh lớp Một.
14
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Bài tập về nhà cần cụ thể, rõ ràng để các em tự rèn chữ viết và giữ vở sạch sẽ.
Đối với học sinh lớp một, mang tính chất trực quan. Do đó giáo viên hướng dẫn học
sinh rèn chữ viết dựa vào đường kẻ, dòng kẻ, ô li cho sẵn.
1.5. Giải pháp 5: Rèn chữ viết thông qua ước lượng
- Song qua thực tế giảng dạy ở lớp, năng lực nhận thức và điều kiện về thời
gian cho phép. Vì vậy, tôi mạnh dạn rèn thêm cho các em viết đúng, cân đối và đẹp
qua ước lượng chiều cao con chữ và chiều ngang của thân con chữ vào bảng lớp, giấy
mà không có ô li như trong vở học sinh.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh viết từ “múa xòe” (từ khóa trong bài 91, môn Học
vần).
+ Học sinh nhận xét từ múa xòe có mấy chữ, chữ múa có mấy con chữ? Chiều
cao của các con chữ thế nào?
+ Từ đó, học sinh thấy được chữ “múa” có các con chữ bằng nhau và dấu sắc
nằm trên con chữ u. Tương tự chữ “xòe” cũng như vậy và dấu huyền thì nằm trên con
chữ e.
+ Sau khi ước lượng chiều cao, bề ngang thân chữ, vị trí dấu thanh xong, giáo
viên tiến hành viết mẫu để học sinh quan sát.
+ Cho học sinh thực hành trên bảng lớp, nhưng viết từ khác.
-Sau phần này, giáo viên cần chốt lại cho học sinh khi viết trên bảng, trên giấy
mà không có ô li thì phải ước lượng con chữ trên cơ sở mẫu chữ theo Quyết định
31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định.
1.6. Giải pháp 6: Một số vấn đề có liên quan đến rèn chữ đẹp và giữ vở
sạch cho học sinh:
- Cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình rèn chữ viết và giữ
vở của học sinh:
+ Bàn ghế phải có kích thước phù hợp với lứa tuổi học sinh và luôn sạch sẽ
+ Phòng học phải đủ ánh sáng.
15
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
+ Bảng lớp phải được treo ở độ cao vừa phải, đảm bảo cho tất cả học sinh
trong lớp đều nhìn thấy.
- Việc rèn kĩ năng viết chữ, giữ vở phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như
ở nhà, ở phân môn tập viết cũng như các môn học khác.
- Áp dụng thi đua, tuyên dương khen thưởng là biện pháp tối ưu nhằm khích
lệ, động viên học sinh rèn chữ, giữ vở tốt.
- Bằng phương pháp “nêu gương”, bản thân giáo viên cũng phải luôn cố gắng
tự rèn luyện mình, thể hiện qua từng bài dạy về chữ viết, cách trình bày bảng rõ ràng,
khoa học, đẹp nhằm gây ấn tượng tốt cho học sinh học tập.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên lưu ý kĩ và chỉnh sửa cho các em kịp
thời, đến lúc chấm trả bài giáo viên cũng thể hiện sự cẩn thận bằng cách gạch dưới
con chữ sai rồi viết mẫu lại, ghi lời nhận xét rõ ràng, dễ hiểu, chấm điểm chân
phương giúp học sinh khắc phục nhanh chóng để viết tiến bộ hơn.
- Kết hợp với gia đình phụ huynh học sinh để cùng giáo dục, hướng dẫn các
em giữ vở sạch, viết chữ đẹp là cơ sở giúp các em học tập hiệu quả hơn.
2. Khả năng áp dụng:
2.1. Thời gian áp dụng hoặc thử nghiệm có hiệu quả.
- Đề tài này, tôi tiến hành thử nghiệm vào đầu năm học (9/2010). Trong một
năm học, việc áp dụng đề tài này tại lớp Một nói riêng và các khối lớp bậc Tiểu học
trường Tiểu học Bồng Sơn nói chung, bước đầu đã có kết quả tốt so với năm học
trước.
2.2. Có khả năng thay thế giải pháp hiện có.
- Các giải pháp trong đề tài đã phát huy tính tích cực của học sinh trong việc
giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Tạo được thói quen tốt, niềm say mê học tập ở các lớp
trên, và nó góp phần phát huy các giải pháp hiện có.
2.3. Khả năng áp dụng ở đơn vị hoặc trong ngành.
16
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Nội dung đề tài được áp dụng thử nghiệm cho mọi đối tượng học sinh lớp
Một nói riêng và các lớp 2, 3,4 ,5 của trường Tiểu học Bồng Sơn nói chung.
3. Lợi ích kinh tế xã hội.
- Qua tiến hành thực nghiệm trên đối tượng học sinh lớp Một và rèn chữ viết
cho các lớp 1, 2, 3, 4, 5 tham gia thi “Viết chữ đẹp” các cấp do Ban giám hiệu phân
công. Kết quả thu được qua các năm học: 2011-2012; 2012-2013; 2013 - 2014 như
sau:
Năm học Số lượng giải
Cấp
Huyện
Cấp Tỉnh Tập thể
2010 – 2011
(Ban đầu thử nghiệm giải pháp)
5 giải 3( mỗi
khối 1 em)
Không tổ chức
thi
2012 – 2013
(Giải pháp đã có sự điều chỉnh)
2 giải Nhì và
3 giải Ba
01 em giải Nhì
Phòng GD-ĐT
công nhận trường
giữ vở sạch, viết
chữ đẹp.
2013 – 2014
(Giải pháp đã hoàn chỉnh)
2 giải Nhất
và 3 giải Nhì
01 em giải ba và
01 em giải KK.
Qua thời gian thử nghiệm đề tài, tôi nhận thấy toàn bộ học sinh có ý thức hiểu
và có kỹ năng giữ vở sạch và viết chữ đẹp, thành thạo, là tiền đề để học các lớp trên.
Thông qua đó học sinh phát triển tư duy sáng tạo qua việc viết chữ trên bảng lớp,
giấy không có ô li, phần nào tạo niềm tin, say mê hướng thú trong học tập cho học
sinh. Từ đó góp phần tác động làm hạn chế học sinh chán nản mệt mỏi khi học các
môn học khác, nâng cao chất lượng học tập, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
Giữ vở sạch, rèn viết chữ đẹp cho học sinh lớp Một có thể xem là “bản lề” cho
kỹ năng học các lớp tiếp theo của bậc Tiểu học hay các bậc học tiếp theo, nên hiệu
quả của giải pháp có thể xem là chìa khóa cho niềm say mê học tập cho học sinh.
17
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
Nội dung giải pháp trong đề tài phần nào có thể xem là tài liệu tham khảo lưu
hành nội bộ nhằm trao đổi cùng đồng nghiệp góp phần rèn và nâng cao kỹ năng sư
phạm cho giáo viên cho giáo viên trong trường nói riêng và toàn huyện nói chung./.
18
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
C.KẾT LUẬN
1. Những điều kiện kinh nghiệm áp dụng, sử dụng giải pháp.
- Với kinh nghiệm nêu trên, đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm trong quá trình dạy học, giúp học sinh nắm được biện
pháp rèn chữ đẹp và giữ vở sạch. Yêu thích và tự tin trong quá trình học Tiếng Việt
và các môn học khác. Tất nhiên là học sinh ngày càng học tập có chất lượng cao hơn.
2.Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp.
- Muốn học sinh lớp Một “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” , giáo viên cần:
+ Nghiên cứu kĩ về nội dung chương trình môn Tiếng Việt ở lớp 1 nói chung
và môn Tập viết lớp 1 nói riêng.
+ Nắm được cấu tạo của các con chữ, nét đặt bút, dừng bút và nét nối giữa
các con chữ phù hợp. Cũng như mối quan hệ giữa các kiến thức trong môn Tiếng
Việt ở lớp 1 để giúp các em không chỉ viết đẹp, còn phải viết đúng chính tả và trình
bày một bài thơ, bài văn hợp lí và khoa học làm cho vở của mình đẹp và sạch sẽ hơn.
+ Thực hiện đổi mới phương pháp dạyTập viết phù hợp tổ chức và linh hoạt.
+ Ngoài việc nắm nội dung, phương pháp dạy học, giáo viên cần có năng lực
thẫm mỹ cảm nhận được vẻ đẹp của chữ viết và có khả năng viết chữ đẹp cho học
sinh noi theo.
+ Nắm được những lỗi của các em viết còn xấu, hay sai thường gặp của học
sinh để từ đó giáo viên có phương án điều chỉnh hợp lý, qua đó giáo viên khắc sâu
kiến thức, kĩ năng trong việc rèn chữ viết và giữ vở của học sinh.
+ Sau mỗi một bài viết GV cần phải kiểm tra, nhận xét, đánh giá cụ thể.
+ Đảm bảo tính khoa học, thẫm mĩ khi viết, trình bày bài trong vở.
+ Phải kết hợp với phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh ý thức rèn chữ,
giữ vở ở trường cũng như ở nhà.
3. Đề xuất kiến nghị.
19
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
- Nếu như SKKN trên được phổ biến và được thực hiện ở các khối lớp thì chất
lượng việc giữ vở, rèn chữ còn được cải thiện nhiều hơn và như vậy SKKN có hiệu
quả thực tế cao hơn.
Bồng Sơn, ngày 2 tháng 3 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Diệu
Ý kiến của Hội đồng xét duyệt cấp Trường:
Bồng Sơn, ngày 8 tháng 3 năm 2014
Hiệu trưởng
20
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
Ý kiến của Hội đồng xét duyệt ngành GD- ĐT Hoài Nhơn :
Bồng Sơn, ngày …tháng …năm 2014
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
A. MỞ ĐẦU
21
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
I/ Đặt vấn đề 01
1 – Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải
có giải pháp mới giải quyết 01
2 – Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới 01
3 – Phạm vi nghiên cứu của đề tài 01
II/ Phương pháp tiến hành 02
1 – Cơ cở lí luận và thực tiển có tính định hướng
cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài 02
2 – Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp 02
B.NỘI DUNG
I/ Mục tiêu 02
II/ Mô tả giải pháp của đề tài 02
1 – Thuyết minh tính mới 03
Những giải pháp 03
Giai đoạn chuẩn bị 03
Rèn giữ vở sạch 04
Các kĩ thuật rèn chữ viết 05
Rèn chữ, giữ vở đối với các môn học 09
Rèn chữ thông qua ước lượng 11
Một số vấn đề liên quan đến rèn chữ, giữ vở 12
2 – Khả năng áp dụng 12
3 – Lợi ích kinh tế - xã hội 13
C. KẾT LUẬN
Kết luận 14
22
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC BỒNG SƠN
ĐỀ TÀI:
RÈN “GIỮ VỞ SẠCH – VIẾT CHỮ ĐẸP”
CHO HỌC SINH LỚP MỘT
23
SKKN: Rèn kĩ năng Giữ vở sạch – Rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1
Người thực hiện: Nguyễn Thị Diệu
Đơn vị: Trường Tiểu học Bồng Sơn
Năm học: 2013 – 2014
24