Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

LLSX và các quan hệ SX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.64 KB, 36 trang )

Phân II : Nội Dung
I. Một Số Vấn Đề Lí Luận Về Kinh Tế T Nhân .
1.1. Tính tất yếu tồn tại Kinh Tế T Nhân :
Mục tiêu xây dựng cnxh ở nớc ta theo chủ nghĩa mac Lenin và t tởng hồ
chí minh . Một trong những nhiệm vụ là xác lâp quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , nhằm phát triển kinh tế xã hội . trong
đó nội dung cốt lõi là xác lập cơ cấu về sở hữu t liệu sản xuất và cơ cấu các
thành phần kinh tế một cách phù hợp với yêu cầu của quy luật thực tế khách
qua ủa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ của nớc ta . Bớc khởi đầu đổi mới
trong đó có việc mở đờng phát triển kinh tế t nhân đã diễn ra từ năm 1979 , khi
đó nghị quyết hội nghị lần thứ IV , BCHTƯ Đảng khoá IV . Đó là bớc đầu
chấp nhận kinh tế t nhân và kinh tế hàng hoá , dù còn nhiều hạn chế về quy
mô và lĩnh vực hoạt động , nhng đã lập tức nẩy sinh vứng mắc về lý luận ì
đụng đến nguyên lý cơ bản của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa . Câu hỏi dặt ra :
Chủ nghĩa xã hội có đặc điểm u việt là kinh tế công hữu và hế hoạch hoá tập
trung , nay lại mở đờng cho kinh tế t nhân và thị trờng ? có thể lợi trớc mắt ,
nhng lâu dài liệu còn chủ nghĩa xã hội ? . Hầu nh mọi vấn đề lý luận nảy sinh
từ bớc mở đầu phát triển kinh tế t nhân cho đến nay đều xoay quanh câu hỏi
đó .
Dẫu còn ý kiến băn khoăn , cuộc mở đờng và phát triển vẫn diễn ra trớc
hết do áp lực mạnh mẽ từ thực tế , đông đảo nhân dân và đảng viên , cán bộ đã
rất năng động tìm tòi sáng tạo nhiều nhân tố mới , không thụ động chấp hành
theo cơ chế không phù hợp thực tế , đòi hỏi cơỉ trói , tháo gỡ để sản
xuất bung ra , cu vãn đời sống nhân dân đang quá khó khăn thiếu thốn . Khó
khăn đó có nguyên nhân khách quan , nhng nguyên nhân chủ quan , nhng
nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp là do một số sai lầm trong cải tạo, tâp thể
hóa và sik duy trì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, ngăn cấm kinh tế t nhân
và quan hệ thị trơng. Và thời gian đó, nguồn vật t hàng hoá và tài chính trong
tay Nhà nớc đã cạn iệt, rong khi nguồn khả năng trong dân còn nhiều . Thc tế
đo đa tới đòi hỏi phảI tháo gỡ tng bớc cho kinh tế t nhân và t do trao đổi
hàng hoá .Sự tháo gơ nhanh chóng đa lại hiệu quả nổi bật ,càng giup khẳng


định quyết tâm tháo gỡ.
Cùng với áp lực đổi mơí từ thực tế cuộc sống, về mặt t tơng lý luận, ngay từ
buổi đầu đã gặp nhiều thuận lợi do những nớc xã hội chủ nghĩa lúc đang có
trào lu trở lại những t tởng của Lênin trong chính sách kinh tế mới ,nổi bật
nhất là sự tất yếu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần . Việt Nam là
nớc vừa mới phát triển kinh tế sau chiến tranh ,tự biết mình còn thiếu vốn lý
luận và kinh nghiệm, nên đã rất coi trọng tổ chức nghiên cứu học tập và khai
thác kiến thức và kinh nghiệm quốc tế.Tuy nhiên , đặc điểm nổi bật của bớc
mở đờng đổi mới trên thực tế của nhân dân. Trên đất nớc ta , các năm từ 1979
đến đại hội VI (1986 )Đảng và nhà nớc đã liên tục cổ vũ và tạo phong trào tìm
tòi sáng tạo và phát huy nhân tố mới trên thực tế . Qua đó , tong bớc tổng kết ,
ban hành chính sách và thể chế mới .
Bớc đổi mới chính sách kinh tế của đại hội VI ( 1986 ) kế đó là hội nghị lần
thứ 6 (1989 ) BCHTƯ Đảng khoá VI , chính là kết quả tổng kết thực tế , tự chủ
vận dụng sáng tạo t tởng Lênin về phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
và quan hệ thị trờng để xúc tiến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp
với Việt Nam . Chính sách mới của đại hội VI , do phù hợp với thực tế và ý
nguyện của nhân dân , đã đI vào cuộc sống rất nhanh , tạo cơ sở lý luận và
niềm tin mạnh mẽ trong toàn đảng , toàn dân trong sự nghiệp đỏi mới , trong
đó pát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng đã trở thành xu hớng không thể
đảo ngợc dù gặp khó khăn vớng mắc thăng trầm . Kế tục chính sách củ Đại
hội VI về phát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng.
1.2 Vai trò và vị trí của thành phần kinh tế t nhân .
1.2.1Về cơ cấu nghành nghề kinh doanh.
Đặc trng bao quát là đầu t tập trung vào các nghành thơng nghiệp , dịch vụ ,
công nghiệp chế biến , đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản ,xây dựng ,vận tảI
kho bãI và thông tin liên lạc ,khách sạn nhà hàng ,kinh doanh bất động sản và
dịch vụ t vấn ,tài chính tín dụng
Năm 1994, trong tổng số 7619 doanh nghiệp ( gồm các loại công ty
trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần , doanh nghiệp t nhân và hợp tác xã) có

đến 3582 doanh nghiệp kinh doanh thơng nghiệp ( chiếm tỷ trọng 40,01%)
2466 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp chế biến ).Thứ đến là các
nghành kinh doanh khác .
Tình hình trên là điều bình thờng trong quá trình chuyển đổi kinh tế kế
hoạch hoá tập tập trung cao độ ( với nền kinh tế thiếu hụt triền miên làm
không đủ ăn ) ,sang nền kinh tế nhiều thành phần ,vận động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc . Bởi lẽ , các doanh nghiệp hoặc các nhà kinh
doanh chỉ đầu t khi khả năng sinh lợi hấp dẫn.
Số lợng các loại hình doanh nghiệp từng bớc đã đợc thống kê cập nhật
nhằm phục vụ công tắc quản lý nhà nớc về kinh tế đối với khu vực kinh tế
này . Qua các số liệu thống kê tổng quát cho thấy ,Ngoài sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế cá thế ( với 1879402 cơ sở kinh tế ,thu hút 3241129 lao động )
thì doanh nghiệp t nhân gấp 2,57 lần số lợng công ty trách nhiệm hữu hạn và
gấp 2,95 lần số lợng công ty cổ phần .Tuy nhiên ,số lao động thu hút của các
công ty trách nhiệm hữu hạn lại nhiều hơn doanh nghiệp t nhân 1,15 lần.
Nh vậy loại hình doanh nghiệp t nhân vẫn là hình thức hấp dẫn các nhà
đầu t t nhân trong nớc .Điều này có thể cắt nghĩa bởi các nguyên nhân vê
quyền lợi,uy tín, trách nhiệm,cácyếu tố tâm lý,tập quán kinh doanh ,những
giới hạn bởi trình độ xã hội hoá sản xuất và môI trờng kinh doanh chi phối.
1.2.2Đóng góp vào GDP.
Sự hoạt động với qui mô ngày càng rộng của doanh nghiệp t nhân đã có nhiều
dóng góp cho nền kinh tế xã hội của nhà nớc ta.
Thể hiện chíng trong sự đóng góp GDP:1996:tỷ trọng doanh nghiệp t nhân
chiếm 42,7%GDP của cả nớc ;khu vực t nhân chiếm 3,23%GDPcủa cả nớc
trong tổng sản phẩm quốc nội 213,833 tỷ đồng.Thêm vào đó tốc độtăng trởng
GDP của khu vực t nhân chiếm 10,60% (Các số liệu 1997 , 1998 , 1999 đợc
thống kê qua bảng số liệu sau . Cho thấy khu vực t nhân có đóng góp đáng kể
vào sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội và tốc độ tăng trởng chung của nền
kinh tế quốc dân.
Bảng 1: Tăng trởng (theo ớc tính) và tỷ trọng trong GDP của từng thành

phần kinh tế
TT Thành phần
kinh tế
1997 1998 1999
Tăng trởng Tỷ trọng Tăng trởng Tỷ trọng Tăng trởng Tỷ trọng
1 Nông - lâm ng
nghiệp
7,5% 24% 15% 24% 9% 24%
2 Công nghiệp và
xây dựng
25% 33% 16,5% 34% 12,5% 34%
3 Dịch vụ 15% 43% 20% 43% 2,5% 42%
1.2.3 . Giải quyết việc làm .
Thực tế cho thấy khu vực kinh tế t nhân thực sự nổi lên ở Việt Nam là
từ mấy năm trở lại đây . Song với hoạt động của các doanh nghiệp và kết quả
đạt đợc , khu vực lày đã thu hút lực lợng lao động đông đảo trong nhân dân .
Cụ thể qua bảng số liệu sau , ta thấy so với tổng lực lợng lao động của cả nớc
thì khu vực thu hút nhiều lao động nhất đồng t hời khả năng tạo công ăn việc
làm cho quần chúng là nhất .
Bởi vì thực chất đại bộ phận các thành phần kinh tế t nhân là các nông
trang gia đình , doanh nghiệp gia đình và doanh nghiềp một sở hữu . theo số
liệu thống kê năm 1998 : Riêng các hộ knh doanh t nhân trong côn nghiệp và
thơng mại đã thu hút đợc trên 4,5 triệu ngời , chiếm khoảng 13% tổng số lao
động của khu vực này . ở khu vực nông thôn , các hộ tiểu thủ cong nghiệp và
các hộ sản xuất nghề phụ đã tạo ra khoảng 4,3 4,5 triệu việc làm cho lao
động . Riêng về kinh tế hợp tác hình thức này đã tạo ra gần 7 triệu lao động .
Nh vậy mô hình doanh nghiệp t nhân , đặc biệt t nhân vừa và nhỏ có ý nghĩa
trong những nghành nghề truyền thống , tiểu thủ công , đồng thời đây cũng là
mô hình làm ăn có hiệu quả nhờ vào chi phí thấp , đầu t ban đầu nhỏ .
Trong 125 doanh nghiệp trong nghành công nghiệp điện - điện tử ,

doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 75% cha kể đến nhiều doanh nghiệp thuộc
một số ngành bổ trợ . Số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp nhà n-
ớc đã giảm xuống còn 17 doanh nghiệp , doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân ( vốn
trong nớc ) có khoảng 45 doanh nghiệp tham gia vào lăp ráp và chế tạo thiết bị
điện , các đồ dùng điện sinh hoạt ( quạt điện , nồi cơm điện . )
Tính đến nay cả nớc có khoảng 200 doanh nghiệp may t nhân . Kể cả t nhân
vừa và nhỏ thì số lợng các doanh nghiệp t nhân trong ngành may chiếm
khoảng 5% , tức là gần 300 doanh nghiệp . Chính các doanh nghiệp thuộc
ngành may đã không bỏ trống thị trờng nội địa . Họ lấy thị trờng trong nớc
làm chiến lợc phát triển doanh nghiệp của họ .
Không chỉ với các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ phát triển trên nhiều
lĩnh vực mà thực tế mấy năm vừa qua đã chứng minh khu vực t nhân đã có bớc
đầu trong các ngành công nghiệp và mặc dù cha đạt đợc bớc tiến vợt bậc nhng
khu vực t nhân cũng đã trả lời cho chính sách phát triển công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc nhà .Tầm quan trọng của các doanh nghiệp t
nhân trong quá trình công nghiệp hoá định hớng xuất khẩu có cơ sở không
phảI trên lý thuyết hay do hệ t tởng mà cắn vào trong một nền kinh tế mở ,
nhân lực dồi dào và tiền công thấp .Nói thành công nhất theo đúng nghĩa đen
của nó tức là nếu đợc đối xử hợp lý , công bằng . Các doanh nghiệp t nhân sẽ
đạt tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các doanh nghiệp nhà nớc lớn hoặc các doanh
nghiệp gia đình . Vì thế các doanh nghiẹp t nhân có thể xử dụng tốt hơn các
nguồn đầu t hiện đang han hiếm và nổi lên nh một hình thức doanh nghiệp chủ
yếu trong các nghành sản xuất định hớng xuất khấu , sử dụng nhiều lao động .
Trong một nền kinh tế mở , dồi dào lao động và nhân công rẻ thì các doanh
nghiệp t nhân chiếm u thế vì chúng vừa đủ nhỏ để hoạt động một cách linh
hoạt đồng thời vừa đủ lớn để dạt hiệu quả cao . Vẻ đẹp cảu chúng không phải
ở quy mô mà ở khả năng sinh lời . Vì có khả năng sinh lời cho nên các doanh
nghiệp đó không cần chính phủ hỗ trợ , họ chỉ cần có điều kiện công bằng để
thành công.
Trong mấy năm qua , khu vực kinh tế t nhân đã khẳng định mình , là

một trong năm thành phần kinh tế đất nớc , hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày
càng cao và hầu hết phát triển đồng
Đều trên mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế.Và khu vực này cũng đã
có sự tự khẳng định mình trên thị trờng trong nớc mặc dù cha có sự đồng đều
trên mọi miền ,thành phố-địa phơng song sản phẩm đa dạng mẫu mã phong
phú .
Nhng các doanh nghiệp t nhân thờng mắc phảI bệnh thiếu vốn ,mà để
vay vốn cho đàu t phát triển kinh doanh lại rất khó khăn.Theo thống kê của
cục thống kê cho thấy hiện có 75% số doanh nghiệp có vốn dới 50 triệu
đòng,và thực tế chỉ có 1/3 số doanh nghiệp này đợc vay vốn để bổ sung vào số
vốn ít ỏi của mình.Nhng vốn vay từ ngân hàng tín dụng cũng chỉ đợc dới
20%,còn lại trên 80% đã huy động vốn từ bạn bè ,họ hàng trong quá trình kinh
doanh họ đã tận dụng hình thức tín dụng thơng mại của các đối tác kinh
doanh-hình thức mua trả chậm
Tại các doanh nghiệp t nhân ,các cán bộ quản trị doanh nghiệp đều tr-
ởng thành từ thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng chỉ một lợng nhỏ đợc
đào tạo qua các trờng lớp chính quy về quản trị doanh nghiệp hoặc quản lý
kinh tế.Đứng trớc tình hình thực tiễn nh vậy ,lực lợng cán bộ quản l ý taị các
doanh nghiệp này có nhu cầu ớn về đào tạo.Cha kể lực lợng lao động của các
doanh nghiệp này hầu nh không đào tạo ngắn hạn cấp tốc ra làm thợ.Tình
trạng này gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp t nhân hiện nay
Trình độ công nghệ ,chất lợng sản phẩm và thị trờng là những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,những doanh nghiệp
t nhân rất khó có khả năng đầu t công nghệ hiện đại đồng thời việc táI đầu t
vào công nghệ lại càng khó khăn.Do vậy mà chất lợng sản phẩm thấp ,tính
cạnh tranh của sản phẩm không cao dẫn đến thị trờng tiêu thụ chỉ bó hẹp trong
địa bàn chật hẹp và sức mua thấp.Chính vì vậy mà doanh nghiệp t nhân đã
không có khả năng cạnh tranh cao với các doanh nghiệp khác nh : công ty cổ
phần,công ty trách nhiệm hữu hạn và nhà nớc
Mặc dù vậy trong thời gian qua,một số doanh nghiệp t nhân vẫn vơn

lên và có khả năng tham gia xuất khẩu ,nhng trong thực tế họ đã không thể tự
mình tìm đợc khách hàng .Kết quả là sản phẩm của họ đợc xuất khẩu sang
nhiều nớc song đều phảI qua các công ty thơng mại nớc Ngoài .Do vậy tình
trạng bị ép giá là không thể tránh khỏi ,điều này gây thiệt hại đáng kể cho loại
hình doanh nghiệp này.thực tế trong những năm qua cho thấy với matt số sản
phẩm xuất khẩu theo hạn ngạch các công ty t nhân đã đợc tham gia đấu thầu
hạn ngạch song các doanh nghiệp t nhân với số vốn ít ỏi và cha nhiều kinh
nghiệm nên khó có thể thắng thầu,mà ngay cả khi có khách hàng nhập khẩu
các doanh nghiệp t nhân vẫn khó khăn trong việc tìm nguồn hỗ trợ cho xuất
khẩu.Đáng chú ý hơn là các doanh nghiệp t nhân cha đủ những kiến thức và
thông tin cần thiết về ký hợp đồng theo thông tin quốc tế.Việt Nam cũng cha
có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này ,điều này dẫn đến các doanh nghiệp t
nhân phảI mất chi phí cao cho các chuyên gia hoặc cho các nhà t vấn nớc
Ngoài và những khoản chi phí này chắc chắn lại cộng vào chi phí xuất
khẩu.Đất để phát triển sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp t nhân
cón thiếu .Họ gặp khó khăn cả trong việc tiếp cận đợc dất cho thuê theo khung
giá nhà nớc ,lẫn khả năng tài chính để thuê đất Ngoài khu vực t nhân .Tuy
nhiên khu vực t nhân đã đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong xuất khẩu .Sự
phát triẻn của các doanh nghiêp t nhân ở Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển
của các nghành công nghiệp truyền thống giàu tiềm năng ở các địa phơng nh
nghề thủ công và các sản phẩm nông nghiệp ,tỉ trọng đóng góp trong tông giá
trị xuất khẩu của cả nơc tăng đang kể .Bên cạnh đó,với khả năng linh hoạt
trong kinh doanh một số doanh nghiệp t nhân dã đầu t mua công nghệ và thiết
bị hiện đại dể sản xuất hàng xuất khẩu nhờ đó mà tỉ trọng xuất khẩu tăng lên
dáng kể .
Các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân còn đóng góp lớn vào quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế .Giống nh các quốc gia khác ,các doanh nghiệp
lớn ở Việt Nam tập trung ở các thành phố lớn .Xu hớng này dẫn đến tình trạng
mất cân đối về mức độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội giữa khu vực
thnhf thị và nông thôn ,cũng nh giữa các vùng .Do vậy có thể coi việc phát

triển khu vực kinh tế t nhân nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ noi
chung nh một công cụ quan trọng dể tạo ra sự cân bằng giữa các vùng góp
phần vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế khác
nhaugiữa các chi nhánh cũng nh các khu vực lãnh thổ .
Trở lại với một thực trạng nổi bật của khu vc t nhân trong nghành
công nhiệp đặc biệt là nổi lên từ quá trình CNH- HĐH. Hiện nay khu vực
nhân sử dụng khoảng 12% số lao đông trong sản xuất công nghiệp .Doanh
nghiệp một sở hữu là hinh thức phổ biến nhất trong sản xuât công nghiệp nh-
ng do quy mô nhỏ nên chỉ chiếm 3% tổng số vốn dăng ký và só lao động .Số
doanh nghiệp gia đình và hơp tác xã nhiều hơn so với doanh nghiệp một sở
hữu ,vào khoảng 800 000 doanh nghiệp thuê khoảng 2,5 triệu lao động góp tới
20% sản lợng công nghiệp .
Theo bảng 2 cho thấy sự phát triển của các công ty t nhân trong ngành
công nghiệp ở Việt Nam . đI lên từ một tỷ trọng rất nhỏ gần nh bằng không
năm 1991 , các công ty t nhân đã phát triển nhanh chóng . Lý do là ở chỗ chỉ
đến năm 1992 cơ sở pháp lý cho các công ty t nhân mới đợc hình thành cùng
với việc thông qua hiến pháp mới.
Bảng 2:
TT Châu lục 1994( %) 1995 (%) 1996(%) 1997 (%) 1998(%)
1
á
14 11 11 11 15
2 ÂU 14 16 16 24 28
3 Các nớc khác 72 72 72 66 57
Theo bảng số liệu 3 biểu thị cơ cấu sản lợng theo ngành của các công ty
t nhân , doanh nghiệp gia đình và càc doanh nghiệp nhà nớc . Chế biến lơng
thực thực phẩm là loại hình hoạt động chủ yếu của cả ba hình thức doanh
nghiệp này chiếm khoảng 44% tổng sản lợng công nghiệp . Tỷ trọng lớn của
ngành chế biến lơng thực , thực phẩm phản ánh mức độ thấp kém của công
nghiệp hoá ở Việt Nam . bảng 4 còn chỉ ra rằng cả doanh nghiệp gia đình lãn

các công ty t nhân đều tập chung chủ yếu trong một số ìt ngành Ngoài công
nghiệp chế biến , ngành vật liệu xây dựng cũng đóng vai trò qua trọng đối với
các hộ gia đình trong khi dệt may là lĩnh vực hoạt động chinh của các công ty
t nhân ở việt nam .
Bảng 3:
TT Khu
vực
1992(%
)
1993(%
)
1994(%
)
1995(%
)
1996(%
)
1997(%
)
1998(%
)
1999(%)
1 Thành
thị
8,3 7,3 6,1 6,4 5,9 6,0 6,9 7,4
2 Nông
thôn
- - - - 26,62 25,5 28,2 -
Các số liệu thống kê trên cho dù có phần lạc hậu và không chính xác đ-
ợc vai trò của khu vực t nhân trong tơng lai , con số thờng đợc đa ra để chứng

minh cho tầm quan trọng của các công ty t nhân là tỷ trọng 60% trong tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) của khu vực này .Thực tế ,đại hội Đảng lần VIII đã
xem xét vấn đề Nhà nớc cần làm gì để giảm bớt đI 20% tỷ trọng của chính các
công ty t nhân trong GDP .Các công ty t nhân ,bao gồm công ty TNHH va
công ty cổ phần chiếm một phần rất nhỏ bé trong nền kinh tế với tỷ trọng
không quá 1%GDP và vì vậy họ không phảI là mối đe doa đối với các doanh
nghiệp nhà nớc hay các mục tiêu xã hội của chính phủ .Ngợc lại, các mục tiêu
tăng trởng , việc làm và công bằng , thậm chí cả mục tiêu duy trì các doanh
nghiệp nhà nớc phụ thuộc vào thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá và sự
vững mạnh của các công ty t nhân.
Bảng 4 :Cơ cấu sản lợng sản xuất công nghiệp theo hình thức sở hữu.
1991 1992 1993 1994 1995 1996
Số lợng công ty
Công ty một chủ sở hữu 76 3126 8690 14165 18243 21000
Công ty TNHH 43 1170 3389 5310 7346 8900
Công ty cổ phần 3 65 106 134 165 1900
Vốn ( tỷ đồng VN )
Công ty một sở hữu na 930 1351 2090 2500 3000
Công ty TNHH na 1490 2723 3882 4237 7300
Công ty cổ phần na 310 850 1071 1244 2500
Bảng 5 :Thống kê sự đóng góp của các doanh nghiệp trong các ngành

Công ty t Doanh Doanh Tỉ trọng của
nhân% nghiệp gia
đình %
nghiệp nhà
nớc %
các công ty
trong tổng SI
%

Lơng thực ,thực phẩm 31,0 44,5 29,9 3,7
Dệt may 27,0 7,9 8,1 12,4
Gỗ\sản phẩm gỗ 11,4 7,8 0,9 15,5
Vật liệu XD 4,7 18,3 7,4 2,4
Các nghành khác 25,3 21,5 53,7 2,2
Tổng số 100,0 100,0 100,0 4,0
Cuối cùng thì thực tế cho thấy thống kê sáu tháng đầu năm2000 số công ty
t nhân có t cách pháp nhân là chiếm đa phần và nhiều hơn số công ty DNNN
với s tăng trởng hàng năm ngày càng lớn.
Bảng 6 :Thống kê số công ty t nhân và tăng trởng hàng năm
( 1996-2000 )
1996 1997 1998 1999 2000
Công ty Ngoài quốc
doanh
31.143 33.713 36.753 39.915 46.523
Tăng trởng hàng năm 8,3% 8,6% 8,6% 16,6%
Công ty t nhân 21.905 23.009 24.998 26.989 30.077
Tăng trởng hàng năm 5% 8,6 7,9% 11,5%
Công ty TNHH 9.316 10.420 11.834 12.473 15.701
Tăng trởng hang năm 11% 9,2 9,5% 25,9%
Công ty cổ phần 216 302 372 453 745
Tăng trởng hàng năm 9,42% 22,8% 21,1% 64,5%
Nh vậy khu vực kinh tế t nhân đã đợc tạo lập và sự phát triển của khu vực này
trong những năm qua đã tự khẳng định vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân
va chứng tỏ khu vực kinh tế t nhân đã đang và sẽ trở thành khu vực kinh tế
trọng điểm trong nền kinh tế Việt Nam.

1.3 Các bộ phận của kinh tế t nhân .
* Bộ phận kinh tế cá thể , tiểu chủ :
Là những ngời trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kkinh doanh của

doanh nghiệp .để làm công iệc đó , họ gắn vứi thực quyền kinh doanh của
doanh nghiệp ở hai dạng khác nhau.
+ Là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp kiêm luôn việc
trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Không phảI là chủ sở hữu , nhng đợc chủ sở hữu gia cho quyền sử dụng tài
sản và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
+ trong kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội CHủ Nghĩa , mặc dù hoạt động
trong hai bối cảnh còn có khía cạnh khác nhau đó , nhng cáI chung nhất , bản
chất nhất cua kinh tế cá thể , tiểu chủ vẫn không khác , đó là gắn với thực
quyền của chủ thể kinh doanh , các cá thể là ngời đại diện và giữ vai trò lớn
nhất , toàn diện nhất , trong việc thực , thực quyền đó của doanh nghiệp băng
chính tài năng và trí tuệ của mình .
Một khía cạnh lý thuyết có thể cho chúng ta vững tin và kết luận đó là :
a; Sự thoả hiệp đồng thuận xã hội ngày cang đợc mở rộng và nâng cao trong
môI trờng chính trị xã hội căn bản đặt trên nền tảng Đảng lãnh đạo . Nhà n-
ớc qua lý nhân dân làm chủ , đợc thẻ chế hoá bằng pháp luật , đã toạ nên
những nét tơng đồng , mang tinh xã hội háo cao trong thực quyền của chủ thể
kinh doanh và tạo những nét mới trong bản chất của cá thể và tiêủ chủ .
Thực quyền kinh doanh của doanh nghiệp không phảI đợc hình thành chủ
yếu bởi sự chi phối của quyền sở hữu , tài sản mà chủ yếu bằng sự tác động
của môI trờng chính trị , xã hội , bằng quyền của con ngời , trong sự thoả hiêp
và đồng thuận xã hội cao.
Với su thế và đa dạng hoá sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ,
nhất là sự mở rộng khu vực kinh tế hỗn hợp , trong đó có sự đan xen , pha
loãng quyền lực của đồng chu sở hữu . Vị trí và mối qua hệ giữ quyền sở hữu
và quyền sử dụng các yếu tố sản xuất đã có sự thay đổi , hoán vị theo hớng
nâng quyền kinh doanh của doanh nghiệp .
Văn hoá với t cách là mục đích , nguồn động lực và là hệ điều tiết của kinh
doanh đợc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển làm cho các cá thể , các

tiểu chủ có văn hoá hơn trong kinh doanh.
b; Không phảI là đất đai , tiền vốn mà là tri thức mới là yếu tố đóng vai trò
quyết định sự thành đạt của kinh tế nói chung và sản suất kinh doanh nói
riêng. Theo đó con đờng phát triển của tầng lớp tiểu chủ , cá thể mới là con đ-
ờng chiếm lĩnh tri thức , chứ không phảI là nắm lấy đặc quyền từ sự ban cho
của sở hữu đất đai và tiền vốn.
Trong nền kinh tế của xã hội nông nghiệp truyền thống , đất dai là yếu tố
quyết định sự phát triển . Đất qua trọng nh vậy , nhng có hạn , nên ai chiếm
lĩnh đợc đất thì chi phối đợc sản xuất và chi phối đợc ngời khác không có đất .
Do đó , quyền sở hữu đất cũng chi phối gần nh tuyệt đối các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngay nay trong xu thế phát triển mạnh mẽ , nhanh chóng của tri thức và
chuyển giao chi thức nên yếu tố quyết định sự thành đạt của kinh doanh là tri
thức mới chứ không phảI vốn đất vốn tiền . Tri thức mới với những sáng kiến ,
phát minh ngày càng nhiều và đợc nhanh chóng ứng dụng vào đổi mới công
nghệ kỹ thuật và quả lý sản xuất kinh doanh . Quỹ đất và quỹ tiền vốn ít có
khả năng chia sẻ , nên mới có sự độc quyền và lộng quyền của những ai chiếm
hữu đơc đất đai, tiền vốn. Còn tri thức có khả năng phát triển vô hạn , có thể
chia sẻ cho nhau để có nhiều ngời có tri thức mà không làm mất tri thức của ai
hết. Sự phát triển và lan toả , mở rộng phạm vi ảnh hởng của tri thức nh vậy nó
sẽ tong buớc toạ khả năng loại bỏ sự chỉãe và đối kháng trong cộng đoòng ng-
ời, theo đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng thay đổi về chất .
Không còn cách nào khác cho tầng lớp doanh nhân mới là phảI nắm lấy tri
thức , có tri thức mới quy tụ và phát triển đợc nguồn lực cộng đồng, mới thành
đạt trong kinh doanh .
c; Ngày nay với nhng thánh tựu khoa khọc và công nghệ đã đa lực lợng ản
xuất lên một trình độ phát triển mới cùng với trình xã hội háo sản xuất ngày
càng phát triển, đã làm thay đổi sự cấu thành các yếu tố sản xuất và phân phối
so với trớc. Sự cấu thành mới cho thấy qua hệ giữ sản xuất và phân phối vè lý
thuyết có thể diễn tả trong sự tơng đồng giữ sự đóng góp và hởng thụ. Quyền t

hữu tài sản , không phảI lúc nào cũng lung đoạn đợc phân phối và đa phân
phối vào quan hẹ bóc lột. Các cá thể , tiểu chủ trong kinh tế t nhân với trờng
hợp vừa là chủ sở hữu vừa là ngời trực tiềp điều hành sản xuất kinh doanh
không phảI lúc cũng là ngời bóc lột .
Từ những phân tích trên cho chúng ta đI đến kết luận là, các thể , tiểu chủ
trong khu vực kinh tế t nhân hoặc có yếu tố sở hữu t , cũng nh cá thể trong khu
vực kinh tế khác đều là những nhà quản trị kinh doanh bằng chính lao động ,
nhất là lao động trí tuệ của họ . Cá thể là ngời đại diện thực quyền của chủ thể
kinh doanh và trực tiếp thực thi , thực quyền đó trong khuôn khổ pháp luật . Cá
thể xứng đáng và cần thiết đợc đứng trong hàng ngũ các bộ phận vợt trội trong
cộng đồng dân tộc , là tầng lớp tri thức và những nhà lãnh đạo quản lý đất n-
ớc .
b; Bộ phận kinh tế t bản :
Là những nhà t bản nớc Ngoài có vốn lớn , họ đầu t dựa trên cơ sở sở hữu t
nhân hoặc sở hữu hỗn hợp . Bộ phân này đóng vai trò khá quan trọng trong
nền kinh tế của nớc ta hiện nay , và chúng có khuynh hớng tăng lên hàng
năm . Với điều kiện nh nớc ta hiện nay thì bộ phận kinh tế t bản đã góp phần
hỗ trợ lớn về vốn , hỗ trợ về công nghệ giúp cho nền kinh tế nớc ta bắt kịp và
có thể hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu , mặt khác nó còn giảI quyết việc làm
cho hàng nghìn lao động d thừa ở nớc ta. Chính vì nó có vai trò quan trọng nh
vậy lên nhà nớc cần tạo điều kiện thuận lợi về môI trờng kinh doanh , cần sửa

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×