Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tình hình nhiễm sán lá fasciola trên đàn trâu nuôi ở phường hương chữ, thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế và hiệu lực của thuốc tẩy fasciolid và phar – detocid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, tơi
ln nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý báu của nhà trường và địa phương. Nhân
dịp hồn thành khóa luận này, tơi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới:
Ban giám hiệu và Lãnh đạo Khoa Chăn nuôi – Thú y Trường Đại học Nơng
lâm Huế cùng tồn thể các thầy cô giáo trong nhà trường.
Đặc biệt tôi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình Giáo viên hướng dẫn đã tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo cho tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Hợp tác xã An Đô, phường Hương
Chữ đã tạo điều kiện cho tôi thực tập và hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới gia đình,
bạn bè đã động viên, chia sẻ và khuyến khích tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong sự góp ý đánh giá của các thầy cơ để báo cáo được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn
Huế, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 3.1: Phân biệt trứng sán lá gan và trứng sán lá dạ cỏ
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm
Bảng 4.1: Tỷ lệ nhiễm sán lá Fasciola spp theo vùng sinh thái trên đàn
trâu phường Hương Chữ
Bảng 4.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm Fasciola theo lứa tuổi
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu sinh lý của trâu trước và sau khi tẩy


Bảng 4.4: Hiệu lực của 2 thuốc Phar- Detocid và Fasciolid

Trang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ nhiễm sán lá Fasciola trên đàn trâu 4 làng phường
Hương Chữ
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trâu theo độ tuổi

Trang

2


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................3
PHẦN 1.....................................................................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................5
PHẦN 2 .....................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................7
2.1. Tình hình nghiên cứu về Fasciola spp.............................................................7
2.1.1. Tình hình nghiên cứu Fasciola spp trên thế giới..........................................7
2.1.2. Những nghiên cứu về Fasciola spp ở Việt Nam...........................................8
2.4. Chẩn đoán......................................................................................................17
2.4.1. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng của bệnh..................................................17

2.4.2. Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học của bệnh...................................................17
2.4.3. Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân..............................................................18
2.4.4. Chẩn đoán bằng kháng nguyên: Dùng phản ứng biến thái nội bì..............18
2.4.2. Chẩn đốn bằng mổ khám tồn diện..........................................................18
2.5. Một số thuốc sử dụng điều trị bệnh sán lá gan cho trâu bị...........................18
2.5.1. Fasciolid.....................................................................................................18
2.5.2. Bio-clomectin.............................................................................................19
2.5.3. Phar - Detocid.............................................................................................19
2.5.3. Dertil B.......................................................................................................19
2.6. Tình hình nhiễm sán lá gan ở người..............................................................19
PHẦN 3....................................................................................................................22
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................22
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................22
3.2. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................22
3.3. Thời gian thực tập..........................................................................................22
3.4. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................22
3.5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................22
3.5.1. Phương pháp lấy mẫu phân trâu.................................................................22
3.5.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu....................................................................23
3.5.3. Đánh giá trọng lượng trâu..........................................................................24
3.6. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu.....................................................................25
3


3.6.1. Vật liệu nghiên cứu....................................................................................25
3.6.2. Dụng cụ nghiên cứu....................................................................................26
3.7. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................26
3.7.1. Tính tỷ lệ nhiễm.........................................................................................26
3.7.2. Tính cường độ nhiễm.................................................................................26
PHẦN 4....................................................................................................................27

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................................27
PHẦN 5....................................................................................................................35
KẾT LUÂN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................35
5.1 Kết luận..........................................................................................................35
5.2 Đề nghị...........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................36

4


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nơng nghiệp vì vậy để phát triển nền kinh tế thì chúng ta
phải chú trọng và quan tâm nhiều hơn nữa tới nông nghiệp về trồng trọt cũng như
về công tác chăn nuôi thú y, để góp phần giải quyết về nhu cầu thực phẩm, sức cầy
kéo và tăng thêm thu nhập cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với cư dân vùng cao,
vùng trung du, miền núi.
Trong những năm gần đây nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách khuyến khích người cho người chăn ni như hỗ trợ cải tạo đàn giống, cho
vay vốn ưu đãi, vệ sinh phòng trừ dịch bệnh và cải tiến quy trình chăn ni, vì vậy
ngành chăn ni của ta đã đạt được những thành cơng nhất định. Bên cạnh những
thành cơng đó ta vẫn phải kể đến những trở ngại do dịch bệnh gây ra, trong đó phải
nhắc đến các bệnh ký sinh trùng. Hiện nay, các bệnh truyền nhiễm do siêu vi trùng
và vi trùng đã được phịng chống tích cực bằng các loại vaccine, còn bệnh ký sinh
trùng vẫn còn là vấn đề nan giải, vì chưa có vaccine phịng bệnh, nên khơng chủ
động trong cơng tác phịng chống bệnh. Các bệnh này ở điều kiện khí hậu nóng
ẩm ở nước ta đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Chúng thường làm giảm
khả năng sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, giảm chất lượng thực phẩm, giảm
sức cầy kéo. Mặt khác ở dạng trưởng thành và dạng ấu trùng của ký sinh trùng đều
gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể.

Bệnh sán lá gan lớn Fasciolosis do hai loài Fasciola hepatica và Fasciola
gigantica được coi là bệnh ký sinh trùng phổ biến và gây tác hại đáng kể cho
ngành chăn ni trâu, bị ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, bệnh
vẫn là mối hiểm họa lớn không những cho gia súc mà cả cho người.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới, đây là điều kiện thuận lợi
đối với bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh sán lá gan nói riêng. Vịng đời phức
tạp của Sán lá gan lớn cùng với sự chăn thả gia súc tự do và ý thức vệ sinh môi
trường không tốt, là điều kiện thuận lợi cho bệnh Sán lá gan lan tràn và phát triển
mạnh. Bởi vậy, trong công tác phát triển chăn ni đàn trâu bị ở Việt Nam, vấn đề
theo dõi, kiểm tra tình hình dịch bệnh để có biện pháp phịng chống thích hợp là
điều đáng được quan tâm.
5


Xuất phát từ yêu cầu thực tế về dịch bệnh đối với sức khỏe đàn gia súc tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình nhiễm sán lá Fasciola trên đàn trâu nuôi ở
phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế và hiệu lực của
thuốc tẩy Fasciolid và Phar – Detocid”.

6


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tình hình nghiên cứu về Fasciola spp
2.1.1. Tình hình nghiên cứu Fasciola spp trên thế giới
Nhà triết học Hy Lạp – Aristole, (384 - 322) trước cơng ngun đã nói về cơ
chế phát sinh ký sinh trùng được sinh ra từ mơi trường bên ngồi, về sau có nhiều
cơng trình nghiên cứu về sán và ký sinh trùng ở gia súc ra đời [15].
F. hepatica được Johande phát hiện đầu tiên vào năm 1379 trên cừu và được

gọi là sán lá gan cừu và đến năm 1758 Linnaeus đặt tên latinh là Fasciola
hepatica. Sau 130 năm sau Thomas (1882) và Leuckart (1882) ở Anh và Đức
đồng thời xác định được vòng đời phát triển của F. hepatica, sau đó Thomas tiếp
tục nghiên cứu vịng đời phát triển của F. gigantica. Tác giả coi đó là vịng phát
triển chung của lồi sán thuộc lớp Treamtoda. [9]
Thời kỳ trưởng thành của sán ở các loài động vật cũng khác nhau: ở bê là 84
ngày (Alicata, 1938); 111 ngày ở dê, cừu (Kendall và Parfit, 1953); 132 ngày ở trâu
[9].
Alicata, 1941 đã xác nhận F. gigantica có thể ở gan bò 3 năm 4 tháng [9].
Hedonleyz, 1954 đã chế ra dung môi nuôi sán và đã nuôi sán sống được từ 72 120 giờ [9].
Rohrbacher, 1957, đã nuôi sán đạt tới 21 ngày và giữ được màu sắc tự nhiên hoạt
động đến ngày 14 [9].
Theo Taylor, 1965, thì F. gigantica và F. hepatica có hình thái khác nhau. F.
gigantica có hình dáng thn và dài, thường có phần sau kéo dài, có ruột chia thành
nhiều nhánh nhỏ và có giác miệng to hơn. F. hepatica thân có hình tam giác, ruột khơng
phân nhánh hoặc ít khi chia nhánh [9].
P.Bergeon, 1970, quan sát ở Etiope cho biết: F.hepatica có tinh hồn chia nhánh
hình ống và hơi ngoằn ngo, F. gigantica thì tinh hồn hết sức ngoằn ngo gấp vào
nhau tạo thành 1 búi cuộn lại [9].
Ở khu vực Đông Nam á, Châu á các loài sán thường gặp ở bò là F. gigantica,
F. hepatica, Paramphistomata, Gigantocotyle explanatum (Joseph và Boray, 1994)
[35].
Ở Cameroun, Cardinale, (1994), cho biết bò nhiễm F. gigantica từ 31 - 64%,
7


nhưng với bê tỷ lệ nhiễm thấp hơn chỉ là 1,5% [30].
Chritian và cs, (2002) nghiên cứu trong 12 năm ở Pháp cho biết tỷ lệ nhiễm
sán lá gan ở bò từ năm 1990 - 1993 tăng 13,6 - 15,2% tới năm 1999 giảm còn
12,6% [31].

Tại Bécnin năm 2002 Youssao và Assogba, cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan từ
7,5 - 52,4% tùy theo vùng và theo tháng trong năm [36]
Năm 2007 Blaise và Raccurt, nghiên cứu tại Haiti thấy tỷ lệ nhiễm F. hepatica
của vật nuôi là 10,7 - 22,78% [29].
Theo Ravichandra, (1986) thì ký chủ trung gian của sán lá gan là các loài ốc
nước ngọt.
Năm 1994, Hansen và Perri, đã mơ tả hình thái, cấu tạo của F. gigantica, F.
hepatica [34].
2.1.2. Những nghiên cứu về Fasciola spp ở Việt Nam
Năm 1963, Trịnh Văn Thịnh cho biết, sán lá gan lồi F. gigantica có kích
thước thân và trứng lớn hơn so với sán lá gan ở các nước khác [21].
Năm 1967, Drozdz và Malczewski, tiến hành mổ khám trâu nhiều vùng khác
nhau ở miền Bắc cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 76%, ở bị là 36%, tác giả
cũng cho biết đã tìm thấy F. hepatica ở trâu vùng núi tỉnh Tuyên Quang [32].
Theo Phan Địch Lân, Lê Hồng Căn, (1972) thì ký chủ trung gian của sán lá
gan trâu, bò ở Việt Nam là 2 loài ốc nước ngọt: Limnaea swinhoei (H.Adams,
1886) và Limnaea viridis (Quay et Gaimard, 1832). Hai loài ốc này có khả năng tồn
tại quanh năm nhưng phát triển mạnh nhất vào vụ đông xuân và giảm vào vụ hè
thu. Loài Limnaea viridis sống ở nơi nước xăm xắp, cịn Limnaea swinhoei thích
nơi nước ngập để trơi nổi [10].
Bằng phương pháp mổ khám, Đào Hữu Thanh, (1976) xác định tỷ lệ nhiễn
sán lá gan ở bò thuộc một số cơ sở chăn nuôi miền Bắc nước ta là 60%, cường
độ nhiễm trung bình từ 41 - 53 sán/con, cao nhất là 86 - 95 sán/con [20].
Năm 1978, Phan Địch Lân, cơng bố cơng trình nghiên cứu đầy đủ về sán lá
gan do loài F. gigantica gây ra bao gồm hình thái, sinh thái, chu kỳ sinh học, tác
hại của bệnh đối với trâu, bò ở nước ta [8].
Phan Lục và cs, (1993) điều tra đàn bị ni ở đồng bằng sông Hồng thấy tỷ lệ
nhiễm sán lá gan là 61,2% [14].
8



Vương Đức Chất (1994) cho biết, đàn bò sữa ở ngoại thành Hà Nội được chăm
sóc và ni dưỡng tốt vẫn bị nhiễm sán lá gan với tỷ lệ là 34,42% [1].
Năm 1995, Phan Lục và cs, cho biết: tỷ lệ nhiễm Fasciola spp ở phía Bắc trên
trâu là 70%, bò là 61,2%, dê là 20%. Và tỷ lệ nhiễm sán khi mổ khám trâu ở 8 tỉnh
phía Bắc là 47% [14].
Cũng trong năm 1995, Nguyễn Trọng Kim đã điều tra tỷ lệ nhiễm Fasciola
spp ở tỉnh Nghệ An cho thấy huyện Nghi Lộc nhiễm 25,27%, huyện Diễn Châu
nhiễm 32,65%, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi của vật nuôi, thấp hơn 2 tuổi
nhiễm 10,9%, từ 3 - 5 tuổi nhiễm 23,33%, từ 6 - 8 tuổi nhiễm 53,58, trên 9 tuổi
nhiễm 76,68% [5].
Năm 1996, Hà Huy Ngọ, Nguyễn Thị Lê, kiểm tra đàn bị sữa ở Ba Vì cho biết
đàn bò sữa ở đây bị nhiễm sán lá gan tới 46,23% [17].
Theo Lương Tố Thu và cs, (1996) thì ở miền Bắc nước ta tỷ lệ nhiễm sán lá
gan chung ở trâu, bò là 44,53%, tác giả nhận xét tỷ lệ bò nhiễm sán lá gan là
54,21% nặng hơn trâu là 33,92% [24].
Năm 1997, Nguyễn Văn Diên cho biết: qua mổ khám bò ở Tây Nguyên bị
nhiễm Fasciola spp 58,06%, xét nghiệm phân thấy nhiễm 61,75%. Tỉ lệ nhiễm tăng
dần theo lứa tuổi, bò nhỏ hơn 6 tháng nhiễm 8,08%, từ 7 - 12 tháng nhiễm 36,79%,
từ 13 - 24 tháng nhiễm 70,29% và trên 24 tháng nhiễm 87,09%. Tác giả cũng cho
biết tỷ lệ nhiễm cao nhất ở vùng trũng là 72,37%, vùng đồi núi, trung du là 63,05%,
vùng cao nguyên là 46,09% [2].
Theo Lương Tố Thu và cs, (2000) khi kiểm tra phân trâu, bò ở Đơng Anh - Hà
Nội thấy 100% số trâu, bị bị nhiễm Fasciola spp với cường độ nhiễm 13,8 - 16,5
trứng/1g phân [25].
Hà Huy Ngọ, Nguyễn Thị Lê, (1996) xác định loài ốc Paraƒossaralus
stratulus là ký chủ trung gian của sán lá gan ở bị ở Ba Vì [17].
Vương Đức Chất, (1994) đã xét nghiệm ốc Limnaea swinhoei ở Sơn Tây thuộc
Hà Tây (cũ) và vùng phụ cận cho biết tỷ lệ nhiễm ấu trùng Fasciola spp là 14,69%.
Mẫu ốc ở Phúc Thọ, Phú Xuyên tỉnh Hà Tây (cũ) nhiễm ấu trùng như sau:

Limnaea viridis là 26,30% và Limnaea swinhoei là 30,58% [1].
Theo Phan Địch Lân, (2005) thì tỷ lệ nhiễm ấu trùng Fasciola spp của ốc là
17,75% tỷ lệ nhiễm vụ hè thu cao hơn vụ đông xuân [11].
9


2.2 Sán lá Fasciola và bệnh do Fasciola spp gây ra trên trâu bị
2.2.1 Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Năm 1977 Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê, [26] đã phân loại 2
loài sán này trong hệ thống phân loài như sau:
Liên ngành: Scolecida (Huxley, 1856; Beklemischev, 1944)
Ngành: Plathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp: Trematoda (Rudolphi, 1808)
Bộ: Fasciolida (Skrjabin et Guschanskaja, 1962)
Phân bộ: Fasciolata (Skrjabin et Schulz, 1937)
Họ: Fasciolidae (Railliet, 1895)
Phân họ: Fasciolinae (Stiles et Hassall, 1898)
Giống: Fasciola (Linnaeus, 1758)
Loài: Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)
2.2.2 Hình thái học và vịng đời phát triển của Fasciola spp.
2.2.2.1 Hình thái học
- F. gigantica sán có hình lá, có chiều dài từ 2 - 7mm, chiều rộng từ 3 12mm, hai bên mép dường như song song với nhau, khơng có vai, phần cuối thân
hơi tù, cơ thể có hai giác bám là giác bụng và giác miệng, giác bụng có đường kính
từ 1,491 - 1,785mm, giác miệng có đường kính từ 1,092 - 1,555mm. Hệ sinh dục
của F. gigantica thuộc dạng lưỡng tính hai tinh hoàn phân nhánh xếp trên dưới
nhau ở phần sau của cơ thể. Mỗi tinh hồn thơng với một ống dẫn tinh riêng rồi
gộp lại thành ống dẫn tinh chung đổ vào lỗ sinh sản ở mặt bụng. Buồng trứng phân
nhánh ở phía trước tinh hồn, tử cung uốn khúc thành hình hoa ở giữa. Trứng của
F. gigantica phình rộng ở giữa và thon về 2 đầu, đầu nhỏ hơn có nắp, vỏ mỏng

gồm có 4 lớp bên ngồi phẳng có chiều dài từ 0,125 - 0,170mm, chiều rộng từ
0,060 - 0,100mm, phơi bào phân bố đều và có màu vàng sáng [3].
- F. hepatica thân có hình tam giác, ruột khơng chia nhánh hoặc ít khi chia
nhánh, có chiều dài từ 18 – 51mm, chiều rộng từ 4 - 13mm, thân dẹp hình lá, có
màu nâu nhạt, phần đầu hình nón dài từ 3 - 4mm có chứa 2 giác bám, giác bụng
lớn hơn giác miệng, phía trước thân phình to và thon dần về cuối tạo thành vai rất
rõ. Cấu tạo bên trong giống F. gigantica trứng hình elip, các đầu hơi giống nhau
10


chiều dài từ 0,130 - 0,145mm, chiều rộng từ 0,070 - 0,090mm, bên trong chứa phơi
bào hình hạt, có mầu vàng [3].
2.2.2.2 Vòng đời phát triển của Fasciola spp
Fasciola spp luôn luôn cần vật chủ trung gian là ốc nước ngọt và các cây rau,
cỏ thuỷ sinh làm vật môi giới truyền bệnh.
Fasciola spp trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê, cừu…
Sau khi thụ tinh mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng, những trứng này cùng dịch mật
đổ vào ruột sau đó theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ từ 15 30°C, pH = 5 - 7,7 có ánh sáng, độ ẩm thích hợp, sau 10 - 15 ngày trong trứng hình
thành Miracidium, dưới tác động của ánh sáng Miracidium đẩy bật nắp trứng chui
ra ngoài và bơi lội tự do trong nước không quá 40 giờ. Nếu gặp ký chủ trung gian là
ốc Limnae auricularia, Limnae viridis, Galba tracatula, Radix ovata. Miracidium
chui vào cơ thể ốc di chuyển vào gan, mất hết lông và phát triển thành Sporocyst.
Sporocyst chứa nhiều tế bào phôi, những tế bào phôi này sau 15 - 30 ngày phát
triển thành Redia, Redia hình suốt chỉ chứa nhiều tế bào mầm [9].
Bằng lối sinh sản vơ tính mỗi Sporocyst sinh ra 5 - 15 Redia, mỗi Redia lại
sinh ra nhiều redia con sau 32 - 40 ngày ấu trùng dài tới 1mm và có thể sinh ra 15 20 Cercaria. Từ khi Miracidium vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần 50 80 ngày, sau khi thành thục Cercaria qua miệng ốc chui ra ngồi mơi trường và bơi
tự do trong nước. Mỗi ốc có thể nhiễm 600 - 800 Cercaria. Sau vài giờ bơi lội
trong nước Cercaria rụng đuôi và tiết ra chất nhờn dính, sau vài phút chất nhờn
đơng đặc lại tạo thành vỏ bọc màu nâu, lúc này cercaria biến thành Adolescaria ở
trong nước hoặc bám vào cây cỏ xung quanh vùng lầy lội ẩm thấp, những vũng

nước trên đồng cỏ [9].
Nếu trâu, bị, dê nuốt phải Adolescaria thì Adolescaria di chuyển đến ống dẫn
mật bằng hai cách:
- Một số ấu trùng dùng tuyến chui qua niêm mạc vào tĩnh mạch ruột, tĩnh
mạch cửa, di chuyển vào gan, xuyên qua nhu mô gan đi vào ống dẫn mật.
- Một số ấu trùng khác xuyên qua thành ruột vào xoang bụng, đến gan, xuyên
qua vỏ gan vào ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng phát triển thành dạng trưởng thành lại tiếp
tục đẻ trứng. Từ khi Adolescaria được gia súc nuốt vào đến khi phát triển thành sán
11


trưởng thành cần thời gian từ 3 – 4 tháng. Fasciola spp trưởng thành có thể ký sinh
trong ống dẫn mật của gia súc từ 3 – 4 năm, có khi tới 11 năm [9].
Hình 2.1: Vịng đời của sán lá Fasciola ( nguồn: Vũ Đức Hạnh, 2009) [4].

2.2.2.3 Đặc điểm hình thái các giai đoạn phát triển của Fasciola spp
- Trứng sán: có mầu vàng sẫm, hình bầu dục phình rộng ở giữa, thon dần về
hai đầu, đầu nhỏ có nắp. Vỏ trứng mỏng có 4 lớp, lớp ngồi phẳng, tế bào nỗn
hồng to xếp đều trong trứng, giữa các phơi bào khơng rõ ranh giới.
Kích thước của trứng dài 0,125 - 0,175mm, rộng 0,060 - 0,1mm.[9]
- Ấu trùng Miracidium (Mao ấu) gồm túi đỉnh ở phía đầu, hai bên có tuyến
đỉnh, cơ quan bài tiết được tạo thành từ đơi tế bào hình ngọn lửa, khi mao ấu ở
trong trứng hay ở bên ngồi thì đơi tế bào này hoạt động rất mạnh. Mắt của
Miracidium ở mặt lưng cấu tạo theo kiểu dấu nhân chéo nhau tạo thành khối màu
đen. Xung quanh mao ấu bao bọc bởi lớp lông giúp mao ấu bơi lội, di chuyển trong
nước. Trong nước khi yếu dần thì Miracidium chuyển động quay trịn lộn lên, lộn
xuống liên tục một lúc thì đứng yên, cơ thể từ dạng mũi mác sang dạng hình trứng,
rụng lơng và bóc ra các tế bào thân, cuối cùng cơ thể mao ấu rữa dần ra biến thành
1 khối nhạt màu.

Kích thước của mao ấu dài 0,19mm, rộng: 0,026mm [9].
- Sporocyst (Bào ấu) là dạng ấu trùng thứ 2 của Fasciola spp, bào ấu có dạng
hình túi được bao bọc bởi lớp màng mỏng, các cơ quan ở giai đoạn mao ấu mất đi
12


và xuất hiện các cơ quan khác, khơng cịn mắt, lông xung quanh và các tuyến đỉnh
cũng mất đi và hình thành ống ruột và hầu. Các bộ phận này nằm trong khối tế bào
thân rất lớn. Trong cơ thể bào ấu đôi tế bào ngọn lửa hoạt động mạnh, các đám tế
bào phơi do hiện tượng đơn sinh tính về sau phát triển thành các Redia. Bào ấu có
mầu sáng ít hoạt động.
Kích thước của bào ấu dài: 0,272mm, rộng: 0,167mm [9].
- Redia (Lơi ấu) có dạng hình giun hoạt động mạnh và xuất hiện 1 số nét của
sán trưởng thành: hầu hai mảnh hình hạt đậu, ống ruột chạy dọc cơ thể, cơ thể có
màu vàng đậm, các đám phơi rõ và lớn hơn.
Kích thước Redia mẹ dài: 0,333 - 0,582mm, rộng: 0,140 - 0,156mm, trung
bình dài: 0,494mm, rộng: 0,134mm. Cơ thể chỉ chứa các đám tế bào phơi, số lượng
Redia có từ 1 - 3 ấu trùng, thời gian hình thành giai đoạn này từ 8 - 14 ngày. Từ
ngày thứ 15 kích thước của lơi ấu lớn dần lên và đã có hiện tượng ấu trùng sinh. Số
lượng Redia con sinh ra từ Redia mẹ từ 4 - 5 ấu trùng, cấu tạo của giai đoạn này:
hầu cịn là 1 khối u trịn tồn bộ cơ thể có mầu sáng, hoạt động chậm chạp, sau 28
ngày đã xuất hiện những redia con và có kích thước dài: 0,83 - 1,87mm, rộng: 0,10
- 0,31mm, trung bình dài: 1,43mm, rộng: 1,25mm [9].
- Cercaria (Vĩ ấu) thời gian từ khi mao ấu đến khi phát triển thành vĩ ấu cần
khoảng 50 - 80 ngày. Vĩ ấu gần giống con nịng nọc, kích thước nhỏ. Vĩ ấu non
phần thân dài hơn phần đi, vĩ ấu trưởng thành thì phần đi dài hơn phần thân.
Thân vĩ ấu có hình trịn, chiều dài lớn hơn chiều rộng, phần đuôi làm cho vĩ ấu
chuyển động. Vĩ ấu có giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành
hai manh tràng.
Kích thước của vĩ ấu trưởng thành dài: 0,28 - 0,30mm, rộng: 0,23mm [9].

- Adolescaria (Kén) có hình khối trịn có 4 lớp, vỏ màu nâu hung, kích thước:
0,2 - 0,25mm, bên trong chứa phơi bào hoạt động, phơi có giác miệng và giác bụng rõ,
ruột phân nhánh và có túi bài tiết. Adolescaria thường ở trong nước hay bám vào các
cây cỏ thuỷ sinh chờ cơ hôi để xâm nhập vào vật chủ [9].
Khi súc vật nuôi mới nhiễm bệnh sán non trong cơ thể di hành làm tổn thương
thành ruột, thành mạch máu, nhu mô gan, lách, phổi, tuyến tụy gây xuất huyết nhẹ
hay nặng. Sán non phá hủy các tổ chức ở gan, trên đường di hành chúng để lại
trong gan những đường di hành đầy máu những đường này thường kéo dài đến lớp
13


thanh mạc và các tổ chức gan bị phá hủy kết quả là gan bị tổn thương, bị viêm. Khi
gia súc bị nhiễm sán nhiều thì gia súc bị viêm gan nặng, thiếu máu do xuất huyết có
thể làm gia súc bị chết. Sau khi xuyên qua nhu mô gan, sán ký sinh ở ống dẫn mật
và phát triển về kích thước trở thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành thường
xuyên kích thích vào thành niêm mạc ống dẫn mật bằng gai cuticum trên cơ thể,
làm viêm ống dẫn mật. Nếu trong ống dẫn mật có nhiều sán ký sinh thì gây tắc ống
dẫn mật và mật bị ứ lại thấm vào máu sinh ra hiện tượng hoàng đản [9].
2.2.2.4. Đặc điểm bệnh do Fasciola spp gây ra và cơ chế sinh bệnh
Trong thời gian ký sinh sán thường xuyên tiết ra độc tố làm biến đổi thành ống
dẫn mật và nhu mô gan, độc tố thấm vào máu và gây trúng độc tồn thân, độc tố của
sán cịn làm cho protein trong máu bị biến chất, làm giảm lượng albumin, làm
globulin tăng. Trong q trình hoạt động những mơ và tế bào bị phân hủy của sán có
chứa men tiêu hủy mạnh protein, lipit, glucoza gây tác hại cho cơ thể, những chất này
làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng lượng bạch cầu làm gia súc thiếu máu, gầy cịm và có
triệu chứng thần kinh. Q trình phân hủy mật bị ứ đọng do sán làm tắc ống mật cũng
làm tăng trúng độc cho gia súc.
Trong khi di hành ấu trùng còn mang theo nhiều loại vi trùng vào gan, máu và
những cơ quan khác làm cho bệnh nặng hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các
bệnh truyền nhiễm khác phát sinh và phát triển. Những vi trùng theo sán non xâm

nhập vào những cơ quan gây ra những bọc mủ lớn. Trong khi ký sinh ở ống dẫn
mật sán còn hút máu của gia súc với khối lượng khá lớn, bằng phương pháp phóng
xạ cho thấy mỗi một sán ký sinh ở ống dẫn mật lấy đi 0,2ml máu mỗi ngày, với
những gia súc nhiễm sán với số lượng lớn lên tới hàng trăm con thì số lượng máu
bị mất đi mỗi ngày là không nhỏ. Gia súc có chửa bị mắc sán lá gan dễ bị đẻ non,
con đẻ ra yếu, sinh trưởng chậm.
Các triệu chứng thường thấy ở gia súc bị mắc bệnh sán lá gan là gầy còm, ốm
yếu, suy nhược cơ thể, phân bị nhão khơng thành khn, có lúc đi ỉa lỏng, phân
đen có mùi khắm thể hiện đường tiêu hóa bị tổn thương nặng. Niêm mạc mắt nhợt
nhạt, do thiếu máu kéo dài, lông xù, bị rụng nhiều, da mốc, hốc mắt sâu có dử, thùy
thũng ở mi mắt, ngực, yếm, gia súc cái dễ bị sảy thai và sản lượng sữa bị giảm tới
50%.
14


Những thiệt hại kinh tế do bệnh sán lá gan gây ra trên trâu bò thường thể hiện
ở những mặt sau:
Khi bệnh phát sinh, lưu hành có tính chất địa phương, thường làm súc vật chết
nhiều, nhất là súc vật non. Trường hợp này gặp ở thể cấp tính của bệnh.
Bệnh tiến triển dưới thể mạn tính làm súc vật gầy còm, sút cân, kiệt sức. Nếu
bò sữa mắc bệnh, sản lượng sữa bị giảm từ 40%, có trường hợp nhiều hơn nữa
(Phạm Văn Khuê, 1996) [6].
Bệnh sán lá gan là một trong những nguyên nhân làm cho trâu bò cày kéo gầy
yếu, giảm sức kéo, giảm tuổi sử dụng và tuổi thọ. Tác động của sán lá gan gây tăng
sinh mơ liên kết, thối hóa mơ mềm, tức là một q trình xơ hóa thối biến. Trong
những trường hợp xâm nhiễm nặng hậu quả là biến loạn dạ dày, ruột, thiểu năng
tuần hồn, thiếu máu, gầy rạc, có thủy thũng ở mạc, có khi thủy thũng tồn thân
(Nguyễn Trọng Nội, 1980) [18].
Khi mổ thịt phải bỏ những gan bị nhiễm sán. Nguyên nhân là do sán lá gan
trong quá trình di hành gây viêm gan, xơ gan, tạo những hang hốc trong gan trong

đó có nhiều ký sinh trùng, làm mất phẩm chất và năng suất sản phẩm, đồng thời
cũng gây nguy hại đến sức khỏe con người.
Chất lượng thịt, len và khả năng đẻ của những súc vật mắc bệnh bị giảm, gầy
yếu, sút cân, sức sản xuất giảm, nhiều khi con vật khơng ăn, có khi bị ho, đi ỉa,
hoàng đản, đau vùng gan, chất lượng thịt giảm; nhiều khi con vật khơng ăn, có khi
bị ho, ni dưỡng kém thường đẻ khó do hàm lượng canxi trong máu giảm.
Khả năng chống đỡ bệnh truyền nhiễm và những bệnh khác ngày càng sút
kém. Cùng với việc bệnh làm cho trâu bò gầy yếu, lại cộng thêm với tác động cơ
học mà sự di hành của sán non diễn ra trong cơ thể trâu bị gây xơ hóa tổ chức nhu
mơ gan, viêm lt đường tiêu hóa, hay tạo những hang hốc trong gan, đã làm tăng
thêm tình trạng bệnh lý do sán lá gan gây ra. Lúc này, niêm mạc (và cả da nữa) bị
khô, rách, chức năng bảo vệ suy giảm. Các vi khuẩn đường ruột có hại trỗi dậy
cùng với các vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus xâm nhập gây viêm, hóa
mủ, hình thành các ổ loét sâu hơn, các khí quan này trở nên màu xám, nhợt nhạt do
thiếu máu. Sức khỏe giảm sút dẫn đến sức đề kháng giảm, đây là nguyên nhân làm
giảm khả năng chống đỡ với bệnh tật truyền nhiễm và nhiều bệnh khác nữa (ví dụ:
bệnh cầu trùng trâu bị... )
15


2.3 Đặc điểm dịch tể học của sán lá gan trâu bò
2.3.1 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu bò
Theo Drozt và Malczevsky (1967), tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan khác nhau ở
các loài, các vùng. Tỷ lệ nhiễm này cao nhất ở trâu 76,9%, bò 36%, thấp nhất là ở
dê, cừu 20%. Bên cạnh cừu và gia súc thì heo và lừa cũng là những vật chủ chứa
đặc hiệu của sán lá gan lớn: Heo (27.1% nhiễm, trung bình 21,6 trứng/gam phân),
ước tính lượng trứng đẻ cho mỗi vật chủ /ngày từ 2.000-195.000), ở lừa (15.4%
nhiễm, trung bình 38.8 trứng/gam phân), ước tính lượng trứng đẻ trong cho mỗi vật
chủ/ ngày từ 9.000-808.000 [33].
Trâu bò Hà Giang nhiễm sán lá gan 79 - 96%, Nam Hà 51-57%, Lâm Đồng

34,55%, khu vực Sài Gòn, Cần Thơ 33,66%. Tỷ lệ nhiễm tùy theo từng vùng [3].
Qua điều tra nhiều năm ở nhiều tỉnh trên đàn trâu, thấy tỷ lệ nhiễm như sau : Cao
Bằng 45%, Yên Bái 35%,Lào Cai 33%, Vĩnh Phúc 55%, Ninh Bình 57%, Nam Hà
56%, Hải Hưng 52,6%, Thái Bình 61%, Hà Bắc 52%, Thanh Hóa 49,45%, Hải
Phòng 51,5%, Hà Nội 25,5%, Nghệ An 50,5%, Tuyên Quang 52%.
2.3.2 Tuổi gia súc mắc bệnh
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại tăng theo tuổi, nó được thể hiện
qua các số liệu : từ 1-12 tháng tuổi : 23%, từ 13- 24 tháng tuổi là 30%, và trên 24
tháng tuổi là 47% (Trịnh Văn Thịnh,1978) [23].
Theo tác giả Phạm Khuê, Phan Lục (1996) [6]và cùng nhiều tác giả khác
đều cho rằng : tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở loài động vật nhai lại tăng theo
tuổi.
2.3.3 Mùa mắc bệnh
Mùa hè số gia súc bị nhiễm sán cũng tăng hơn so với các mùa khác trong
năm. Đến mùa cuối thu và mùa đông bệnh thường phát ra. Lúc này trong gan gia
súc có nhiều sán trưởng thành. Gan cũng có nhiều trứng sán. Bệnh này thường phát
ra nặng có khi làm gia súc chết vào mùa này (Trịnh Văn Thịnh 1963) [22]. Từ mùa
hè sang mùa đơng sán lá gan hồn thành vịng đời, gia súc bị bệnh thường phát vào
mùa đông, khi thời tiết giá rét,cỏ thiếu, nguồn thức ăn dự trữ khan hiếm, gia súc
làm việc nhiều làm cho sức đề kháng của gia súc giảm. Bệnh có thể gép với một số
bệnh ký sinh trùng đường máu gây chết hàng loạt.
16


Ngoài ra, súc vật nhiễm bệnh thường tăng lên vào mùa ký chủ trung gian
phát triển và ở các vũng nước có nhiều cercaria, adolescaria cho nên những năm
mưa nhiều số súc vật bị nhiễm sán cũng tăng lên hơn những năm nắng ráo khô hạn.
2.3.4 Chất chứa mầm bệnh
Nguồn gieo bệnh chủ yếu là súc vật ni (trâu, bị, dê, cừu,..) và những thú
dã mang Fasciola spp. Một con sán lá gan một năm có thể thải theo phân khoảng 1

triệu trứng/tuần và nó có thể sống trong cơ thể gia súc khoảng 11 năm (Wainland
và Brand,1926 ; trích dẫn từ Nguyễn Thị Lê, 2000) [13]. Bởi vậy, mỗi súc vật
mang sán mỗi năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và những nơi chăn
thả. Những đồng cỏ ẩm thấy lầy lội là nơi cần thiết để mầm bệnh phát triển và
xâm nhập vào súc vật. Những nơi này chẳng những thuận lợi cho trứng sán phát
trển thành miracidium mà thuận lợi cho ký chủ trung gian của Fasciola spp tồn tại
và phát triển.
Từ một trứng sán phát triển thành miracidium, nếu gặp điều kiện thuận lợi
và chui vào trong những ký chủ trung gian, sau một thời gian có thể sinh ra chừng
150 - 200 cercaria. Nếu tính cả 2 thế hệ redia, số cercaria cịn nhiều hơn.Vì thế ký
chủ trung gian khơng những giúp ấu trùng phát triển đến giai đoạn có khả năng gây
nhiễm mà còn tăng gấp bội số lượng những ấu trùng này, gieo rắc mầm bệnh ra
mơi trường ngồi.
Những đồng cỏ bãi chăn thường xuyên ẩm thấp, lầy lội còn là nơi cần thiết
để cercaria ra khỏi ký chủ trung gian để biến thành adolescaria mầm bệnh có đầy
đủ khả năng phát sinh bệnh Fasciola spp (Trịnh Văn Thịnh 1963) [22].
2.4. Chẩn đoán
2.4.1. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng của bệnh
Trâu bị bị bệnh sán lá gan thường có các biểu hiện ở hai thể bệnh: cấp tính
và mãn tính
2.4.2. Chẩn đốn dựa vào dịch tễ học của bệnh
Điều kiện khí hậu nóng và ẩm ướt nước ta rất thích hợp cho sự phát triển của
trứng sán lá gan cũng như ốc - vật chủ trung gian của bệnh này.
Với địa hình phức tạp: miền núi cao dốc tạo nhiều suối, ruộng bậc thang là
mơi trường sống thích hợp cho lồi ốc Limnaea visidis. Còn ở vùng đồng bằng,
miền ven biển có nhiều ao hồ, sơng nhỏ, chân ruộng bậc. Có nước quanh năm là
17


điều kiện sống thích hợp cho sự phát triển của loài ốc Limnaea swinhoei vật chủ

trung gian của sán lá gan trâu bị.
Như vậy, căn cứ vào sự có mặt, sinh sôi và nảy nở của ốc nước ngọt Limnaea
mà đánh giá được khái quát về mặt dịch tễ học bệnh sán lá gan.
Theo Phan Địch Lân (1978) [8]: Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo các vùng là:
Vùng biển: nhiễm 73,7% trâu dưới 3 tuổi; 22,5% trâu từ 3 - 5 tuổi và 31,68%
trâu từ 5 - 8 tuổi và trâu trên 8 tuổi là 39,66%.
Ở miền núi: Tỷ lệ nhiễm ở các tuổi tương ứng như trên là 14,7%; 44,99%,
35,51% và 44%.
Ở vùng trung du: Tỷ lệ nhiễm tương ứng: 16,4%, 32,77%, 4,4% và 50,32%.
Vùng đồng bằng: Tỷ lệ nhiễm tương ứng: 19,62%, 34,42%, 49,84%, 61,32%.
2.4.3. Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân
Xét nghiệm phân của súc vật bằng phương pháp gạn rửa nhiều lần (phương
pháp lắng cặn) phát hiện trứng Fasciola spp. Phương pháp này dùng phổ biến
nhưng chưa phát hiện được tất cả mọi gia súc nhiễm Fasciola spp, nhất là những
súc vật nhiễm ít hoặc ở gian đoạn sán cịn non.
2.4.4. Chẩn đốn bằng kháng ngun: Dùng phản ứng biến thái nội bì
Kháng ngun chẩn đốn là toàn bộ cơ thể sán lá nghiền nhỏ, sấy khơ pha với
nước sinh lý. Độ lỗng 1/200 → 1/300, tiêm 0,2 ml vào dưới tai hoặc khấu đi.
Sau đó chỗ tiêm sưng lên, chung quanh đỏ, đường kính đo được khoảng 0,2 - 4 cm
thì dương tính, ngược lại là âm tính (Trịnh Văn Thịnh, 1963) [22].
2.4.2. Chẩn đốn bằng mổ khám toàn diện
Phương pháp này được áp dụng với những gia súc chết.
Mục đích phương pháp này là mổ khám để tìm Fasciola spp ở giai đoạn ấu
trùng và trưởng thành trong ống mật, xoang bụng và những nơi khác. Phương pháp
này chính xác hơn cả (có độ chính xác cao) tìm được Fasciola spp cả giai đoạn ấu
trùng lẫn giai đoạn trưởng thành (Trịnh Văn Thịnh và cộng sự, 1963) [22], (Phạm
Văn Khuê và Phan Lục, 1996) [6].
2.5. Một số thuốc sử dụng điều trị bệnh sán lá gan cho trâu bò
2.5.1. Fasciolid
Thành phần: trong 100ml thuốc có 25g Nitroxynil.

18


Liều dùng: 10mg/1kg P/SC hay 0,4ml/10kg P/SC. Dùng một liều duy nhất, ở
những nơi ô nhiễm nặng sau 3 tháng tiêm nhắc lại. Khi tiêm thuốc đặc có thể chổ
tiêm sưng tấy hoặc phù nề. Do đó nên pha lỗng thuốc với nước cất để tiêm và
tiêm ngay sau khi pha, để thuốc nơi mát và tránh tuyệt đối ánh sáng mặt trời.
2.5.2. Bio-clomectin
Thành phần: trong 100ml chứa 1000mg Ivermectin và 10000mg Clorsulon.
Liều dùng: thuốc dùng phòng và trị nội ngoại ký sinh trùng.
Phòng: 1ml/50kg P/SC. Bê, nghé, dê, cừu dưới 1 năm tuổi cứ 3 tháng dùng
một liều và trâu, bị, dê, cừu trưởng thành thì 6 tháng dùng một liều.
Trị bệnh: 1ml/50kg P/SC. Dùng một liều duy nhất
2.5.3. Phar - Detocid
Thành phần: trong một viên có 500mg Albendazol, tá dược chứa Selen,
Coban.
Liều dùng: dùng cho ăn hoặc cho uống một liều duy nhất.
Sán lá gan, sán lá ruột lợn:
Trâu, bò, lợn: 1 viên/50kg P
Sán dây và giun:
Trâu, bò, lợn: 1 viên/70kg P
2.5.3. Dertil B
Thuốc dùng với liều 4 mg/kg thể trọng, cho qua đường miệng
Cách dùng: cho qua đường miệng.
Ưu điểm: Hiệu lực cao, ít ảnh hưởng tới cơ thể gia súc.
2.6. Tình hình nhiễm sán lá gan ở người
Theo Nguyễn Phước Tương (2000): Bệnh sán lá gan trâu bị gây ra bởi lồi
“sán lá gan lớn” Fasciola hepatica có mặt ở nhiều nơi trên thế giới tại các nước ôn
đới cũng như nhiệt đới và lây sang người: đó là bệnh sán lá gan ở người [37].
Người ăn phải các loại rau thuỷ sinh (loại rau mọc hoặc trồng dưới nước) như

cải soong, rau cần, rau ngổ, rau đắng, rau muống ao, uống nước lã có ấu trùng sán
lá gan lớn là bị nhiễm bệnh [37].
Khi ăn phải ấu trùng sán lá gan lớn vào đường tiêu hoá, sau 1 giờ, ấu trùng
thoát kén và xuyên qua thành ruột. Sau 2 giờ xuất hiện trong ổ bụng, chúng tiếp tục
xuyên vào gan và đến gan vào ngày thứ 6 [37].
19


Sau khi thốt kén, nếu vật chủ thích hợp, chúng tiếp tục di hành đến ký sinh
trong đường mật. Thời gian từ khi nhiễm đến khi xuất hiện trứng trong phân tùy
thuộc vật chủ, ở cừu và trâu bò là 2 tháng (6-13 tuần), ở người là 3-4 tháng. Thời
gian này còn phụ thuộc số lượng sán (sán càng nhiều, thời gian trưởng thành càng
dài). Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người từ 9-13 năm. (PGS.TS Nguyễn Văn
Đề (Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ương).
Người là vật chủ chưa thích hợp nên nhiều trường hợp sán lá gan lớn nằm
trong nhu mô gan gây những ổ hoại tử lớn mà không đi vào đường mật để đẻ
trứng. Có trường hợp sán non cịn di chuyển xuống đại tràng hoặc ra thành ngực
hoặc đến tuyến vú hoặc chui ra khớp gối đã gặp ở Việt Nam.
Ở người, bệnh sán lá gan do Fasciola hepatica trước tiên biểu hiện dưới một
dạng nhiễm bệnh - nhiễm độc trong giai đoạn xâm nhập (di hành của vĩ ấu trong
nhu mô gan): suy nhược, các cơn đau thượng vị và vùng hạ sườn phải, sốt nhẹ kiểu
cảm cúm tiến triển với việc tăng bạch cầu của eosin. Tiếp đó là giai đoạn tồn phát
đồng thời với sự có mặt của sán lá trưởng thành trong các ống dẫn mật: viêm túi
mật mạn tính, cơn đau gan, kèm theo những hiện tượng tăng dị ứng đối với kháng
nguyên của ký sinh trùng (nổi mẩn, phù Quinke), những rối loạn đó có thể rất rõ
rệt (Nguyễn Phước Tương - Trịnh Văn Thịnh, 2000) [37].
Theo bác sĩ Đoàn Thị Hạnh Nguyên, Trưởng khoa khám bệnh-Viện SR-KSTCT TƯ, tính từ ngày 1/1-25/8/2006, Viện đã tiếp nhận 202 trường hợp bệnh nhân
nhiễm sán lá gan.
So với các năm trước, số bệnh nhân nhiễm sán lá gan nhập viện ở Viện SRKST-CT TƯ đã tăng mạnh. Năm 2003, Viện chỉ điều trị có 7 bệnh nhân. Sang năm
2004, Viện tiếp nhận 45 bệnh nhân sán lá gan. Năm sau, 2005, 55 bệnh nhân sán lá

nhân đến Viện điều trị. Và, cho đến quý 3 năm 2006, số bệnh nhân nhiễm sán lá
gan đã tăng gấp 4 lần so với cả năm trước [37].
Số liệu khảo sát của Viện SR-KST-CT TƯ vào tháng 8/2004, toàn quốc có
27/64 tỉnh, thành có người bị nhiễm sán lá gan. Tuy nhiên, đến nay, sau hai năm,
theo TS. Đặng Thị Cẩm Thạch, Trưởng Khoa Ký sinh trùng, Viện SR-KST-CT
TƯ, tính đến tháng 8/2006, tồn quốc đã có 45 tỉnh, thành bị nhiễm sán lá gan với
tổng số 1.465 người bị nhiễm (đến bệnh viện) [37].
20


Hình 2.2: Bản đồ phân bố sán lá gan do Viện SR-KST-CT TƯ lập

Các địa phương bị nhiễm theo con số trên bản đồ là 1. Hà Giang, 2. Lào Cai,
3.Yên Bái, 4. Tuyên Quang, 5. Sơn La, 6. Hòa Bình, 7. Bấc Giang, 8. Phú Thọ, 9.
21


Thái Nguyên, 10. Bắc Ninh, 11. Vĩnh Phúc, 12. Hà Nội, 13. Hà Tây, 14. Hà Nam,
15. Hưng Yên, 16. Hải Dương, 17. Hải Phòng, 18. Quảng Ninh, 19. Thái Bình, 20.
Nam Định, 21. Ninh Bình, 22. Thanh Hóa, 23.Nghệ An, 24. Hà Tĩnh, 25. Quảng
Bình, 26. Quảng Trị, 27. Thừa Thiên-Huế, 28. TP.Đà Nẵng, 29. Quảng Nam, 30.
Quảng Ngãi, 31. Bình Định, 32. Kon Tum, 33. Gia Lai, 34. Phú n, 35. Đắk Lắk,
36. Khánh Hịa, 37. Đắk Nơng, 38. Ninh Thuận, 39. Bình Thuận, 40. Lâm Đồng,
41. Đồng Nai, 42. Tây Ninh, 43. TP.HCM, 44. Bà Rịa - Vũng Tàu, 45. Bến Tre.
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đàn trâu nuôi tại phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2. Địa điểm nghiên cứu
*. Phịng thí nghiệm thuộc Bộ mơn Thú y học lâm sàng và Bệnh xá thú y của

Khoa CN-TY-trường Đ.H.N.L-Huế.
*. Phường Hương Chữ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3. Thời gian thực tập
Từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 05 tháng 05 năm 2012.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá tỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán lá gan trên trâu ở các lứa tuổi,
các vùng sinh thái khác nhau tại phường Hương Chữ- thị xã Hương Trà- TT.Huế.
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+. Tỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi.
+. Tỉ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán lá gan theo vùng sinh thái.
+. Hiệu lực của thuốc : Fasciolid (Nitroxynil) và Phar-Detocid
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp lấy mẫu phân trâu
Phân được lấy vào sáng sớm khi gia súc mới thải hoặc lấy trực tiếp bằng cách
moi phân trực tràng. Một bãi phân trâu mới thải lấy ở 5 vị trí khác nhau chừng
khoảng 20 - 30 g rồi cho vào túi nilong mới, cột dây cao su lại, sau đó cho vào túi
nilong lớn hơn đã ghi nhãn cụ thể, rồi dùng dây cao su cột lại cho chắc chắn. Tất cả
cho vào phích đá xếp theo trật tự và bảo quản bằng đá trước và trong quá trình xét
nghiệm.
22


Lưu ý: Phân thu thập được phải là những mẫu phân tươi, khơng lấy phân có
lẫn đất hay dị vật. Mỗi một trâu có một túi nilong riêng để đựng. Nhãn ghi trong
mỗi bao đều cho biết: tên chủ hộ ni trâu địa điểm, tuổi, lồi, tính biệt, dạng phân
địa điểm, ghi chú cần thiết về trâu bò được lấy phân. Trong thời gian mẫu chưa
được xét nghiệm, mẫu luôn được bảo quản bằng đá lạnh nhiệt độ 2 - 8 0C và được
thay đá trường xuyên (nếu bảo quản ngồi phích đá).
3.5.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu
Dùng phương pháp lắng cặn của Benedek (1943) [28] để tìm trứng sán lá gan.

Nguyên lý: Dựa vào sự chênh lệch giữa tỉ trọng nước lã (D= 1 g/cm 3) và tỉ
trọng trứng sán lá (D>1) để phân ly trứng ra khỏi phân.
Cách tiến hành:
Lấy 5 - 10 g phân cho vào cốc thủy tinh. Dùng đũa thủy tinh dầm nát rồi cho
nước lã vào. Lấy đũa thủy tinh khuấy đều, đánh phân, mục đích là làm cho trứng
tách khỏi phân. Dùng rây lọc đặt trên miệng bình tam giác (có thể tích (V = 600
ml), rồi đổ dung dịch phân vừa đánh được trong cốc thủy tinh qua rây lọc. Thêm
nước lã vào bình tam giác cho đủ thể tích (đến vạch 500 ml). Để yên cho lắng cặn
khoảng 15 - 30 phút. Đổ nhanh tay phần nước phía trên đi, ngừng lại đột ngột để
giữ phân lắng cặn phía dưới bình. Cho thêm nước lã vào đến vạch 500 ml, để yên
cho lắng 15 phút, rồi đổ phần nước phía trên.
Quá trình đổ nước đi, thêm nước vào và chờ thời gian lắn cặn được lặp đi lặp
lại 3 - 5 lần (số lần này tùy theo mẫu phân). Khi mẫu lắng cặn đã trong suốt thì đổ
lớp nước trong phía trên, giữ lại phần cặn phía dưới bình rồi cho vào đĩa hộp lồng.
Mỗi mẫu như vậy nhỏ một giọt Xanh methylen 1%. Trộn đều dung dịch lắng cặn
với Xanh methylen 1%. Dùng ống côngtơgút hút hỗn dịch máu khi đã trộn nhỏ lên
phiến kính, đậy lá kính lên trên và kiểm tra tiêu bản dưới kính hiển vi. Sử dụng
kính hiển vi có độ phóng đại 40 lần để soi tìm trứng sán lá gan. Mỗi mẫu soi 3 - 6
tiêu bản để tăng độ chính xác.
Dựa vào đặc điểm, hình thái và kích thước trứng để tìm trứng sán lá gan và
phân biệt với trứng sán lá dạ cỏ (Paramphistomum spp) [3].

23


Bảng 3.1: Phân biệt trứng sán lá gan và trứng sán lá dạ cỏ
Đặc điểm
phân biệt

Trứng sán lá gan


Trứng sán lá dạ cỏ

Kích thước

0,111 mm - 0,151 mm x
0,063 mm - 0,078 mm

0,120 mm - 0,190 mm x
0,060 mm - 0,090 mm

Hình thái

2 đầu thon nhỏ, đều

1 đầu to, 1 đầu nhỏ

Màu sắc

Vàng nhạt, mang màu dịch
mật

Trắng hoặc màu tro nhạt

Tế bào phơi

Tế bào nhỏ, phân bố kín
trong trứng

Tế bào to, xếp thưa hoặc tập

trung ở 1 đầu

3.5.3. Đánh giá trọng lượng trâu
Trước khi tẩy sán lá gan cho trâu chúng tôi dựa vào công thức sau để đánh giá
trọng lượng trâu:
P (kg) = 88,4 x (vòng ngực)2 x dài thân chéo
Chú thích:
88,4: hệ số đo
Vịng ngực, dài thân chéo: tính bằng mét (m).
(Phạm Sĩ Lăng và Phan Địch Lân, 2001) [7]
* Theo dõi và kiểm tra sau tẩy:
Sau tẩy 1 ngày:
Theo dõi triệu chứng lâm sàng, phản ứng con vật sau khi tẩy. Cơng việc này
địi hỏi khá cẩn thận, vì trong thời gian từ 8 giờ - 24giờ là thời gian sán ra. Vì thế,
thường xuyên theo dõi trạng thái của phân gia súc được tẩy. Đối với những gia súc
được tẩy mà thuốc có hiệu lực cao thì phân thải ra có trạng thái: sánh đặc hơn, keo
nhầy hơn, có màng bao bọc dạng keo nhầy, có lẫn các giác bám trong phân.
Sau 1 ngày, chúng tôi thu thập phân của những trâu được tẩy và cho vào túi
nilong, đựng trong phích đá và đưa vào phịng thí nghiệm thuộc bộ mơn ký sinh
trùng - truyền nhiễm để xét nghiệm lại tìm trứng sán lá gan có cịn trong phân nữa
khơng.
Sau tẩy 7 ngày, 15 ngày: tiến hành kiểm tra phân định kỳ sau tẩy vào các thời
điểm khác nhau: 7 ngày, 15 ngày. Thu thập phân của những trâu đã được tẩy theo
24


các thời điểm như trên, bảo quản đá và đưa về Bệnh xá thú y, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm- Huế, để xét nghiệm lại tìm trứng sán lá gan
trong phân. Thơng qua việc làm này, kết quả thu được dùng để đánh giá tỉ lệ sạch
trứng sán của thuốc đối với các trâu được tẩy.
Như vậy: hiệu quả của thuốc tẩy sẽ được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu: Tỉ lệ

ra sán (kiểm tra phân gia súc trong vòng 1 ngày sau khi tẩy) và tỉ lệ sạch trứng sán
(kiểm tra phân gia súc ở các thời điểm 7 ngày, 15 ngày sau khi tẩy sán).
Số gia súc ra sán
Tổng số gia súc được tẩy

+ Tỉ lệ ra sán (%) =

+ Tỉ lệ sạch trứng sán (%) =

x 100

Số gia súc sạch sán
Tổng số gia súc được tẩy

x 100

3.6. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
3.6.1. Vật liệu nghiên cứu
Thuốc tẩy sán lá gan trâu bò được sử dụng: Phar-Detocid, Fasciolid
Sử dụng kết quả xét nghiệm mẫu phân thu thập được, chúng tôi tiến hành
chọn 29 trâu có mẫu phân dương tính phân thành 2 lơ thí nghiệm để thử hiệu lực
của hai loại thuốc tẩy: Phar-Detocid và Fasciolid. Bố trí thí nghiệm:
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm
Lơ thí
Thuốc
nghiệm
Lơ I
Phar-Detocid
Lơ II
Fasciolid


Số lượng
Liều lượng
gia súc (con)
14
1 viên/50 kg P
15
4 ml/100 kg P

Phương
thức tẩy
Cho uống
Tiêm dưới da cổ

* Thuốc Phar-Detocid:
Thành phần:
Trong 1 viên có:
Albendazol: 500 mg
Tá dược chứa: Selen, Cobal vừa đủ
Cho ăn hoặc uống trực tiếp 1 liều duy nhất.
* Thuốc Fasciolid:
Dung dịch tiêm lọ 20 ml
Đặc trị bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê, cừu, thỏ.
25


×