Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM TRO CHOI TOAN HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.35 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

TRỊ CHƠI TỐN HỌC LỚP 2

Người thực hiện : Nguyễn Thị Quế
Chức vụ
: Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Quảng Tâm
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HĨA, NĂM 2014


PHẦN THỨ NHẤT

PHẦN MỞ ĐẦU
1 – LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1- Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học:
Ở lớp Tiểu học việc nhận thức một vấn đề nào đó thường bị chi phối bởi
nhiều yếu tố hoạt động bên ngồi đó là yếu tố khách quan.
Vì sự chú ý của các em chưa cao, chưa bền vững do thiếu khả năng tổng
hợp. Sự chú ý của các em chưa bền vững, và thường bị phân tán bởi các hoạt
động khác. Nhất là trí nhớ của các em cịn trực quan máy móc, qua hình ảnh.
Do đó, tình huống và hình ảnh cụ thể bao giờ cũng giúp các em khắc sâu
ghi nhớ hơn các câu, các chữ, các khái niệm với những yếu tố nêu trên thì quá
trình dạy học cần tổ chức một hoạt động bổ trợ sao cho phù hợp với đặc điểm


tâm lý của học sinh, trong đó các hoạt động đã vận dụng một cách linh hoạt sáng
tạo “Học mà chơi – Chơi mà học” loại hình hoạt động này huy động được tư
duy tổng hợp của các em trên cơ sở các kiến thức và ngược lại thông qua trò
chơi các kiến thức được củng cố và khắc sâu hơn.
1.2 – Xuất phát từ định hướng đổi mới về phương pháp dạy học mơn Tốn ở
Tiểu học:
Đổi mới phương pháp dạy học là đưa phương pháp mới vào trường. Trên
cơ sở phát huy mặt tích cực của phương pháp truyền thống để nâng cao chất
lượng dạy và học, dạy học nói chung và dạy học Tốn nói riêng, giáo viên là
người tổ chức hướng dẫn mọi hoạt động của học sinh. Mọi học sinh đều phải
tích cực để phát huy năng lực cá nhân. Giáo viên tổ chức hoạt động, học sinh
huy động vốn hiểu biết kinh nghiệm của bản thân để chiếm lĩnh tri thức và từ đó
thực hành.
Mơn Tốn lớp 2 là một trong bộ mơn nằm trong chương trình mơn Tốn
Tiểu học, phương pháp dạy học Toán lớp 2 là dạy học đưa các hoạt động tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt
động dưới sự trợ giúp của đồ dùng học tập, để từng nhóm học sinh phát hiện
chiếm lĩnh nội dung và thực hành theo năng lực của từng cá nhân một trong
những hình thức đổi mới dạy học ở Tiểu học hiện nay, là chuyển từ hình thức
“Thầy giảng – Trị tin” sang hình thức “Thầy tổ chức – Trị hoạt động”, nói cách
khác dạy học Tốn cần phải tiến hành dưới nhiều hình thức.
2


Tổ chức hoạt động trị chơi Tốn học có thể tổ chức như một hoạt động dạy
học ở cơ sở Tâm lý và sinh lý đã khẳng định dạy học Tốn dùng trị chơi tốn
học là phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học, trò chơi giúp học sinh có cơ hội
trao đổi và điều chỉnh những hiểu biết của tài liệu với bạn bè cùng lứa tuổi sẽ có
dịp để nhận thức rõ điều chúng đang làm khi củng cố kiến thức kỹ năng, mà học
sinh được học thơng qua các trị chơi, các em sẽ khơng cịn cảm thấy nhàm chán

và có hứng thú học tập.
1.3 – Xuất phát thực trạng việc dạy Toán lớp 2
Qua dự giờ, thăm lớp trao đổi và giảng dạy lớp 2 tại trường Tiểu học
Quảng Tâm – Thành phố Thanh Hóa. Tơi nhận thấy về tổ chức các trị chơi Tốn
học sẽ tạo hứng thú cho các em giúp các em u thích và say mê học Tốn,
nhưng nếu khơng sử dụng thường xuyên liên tục thì các thao tác của các em sẽ
bỡ ngỡ, lúng túng. Từ nhu cầu thực tế trên, tơi nhận thấy việc thiết kế trị chơi
Tốn học góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn nói chung
và Tốn lớp 2 nói riêng là rất cần thiết, nên tôi chọn Tiểu luận “Trị chơi Tốn
học lớp 2”
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu mục đích u cầu cần thiết khi thiết kế trị chơi Tốn học cho học
sinh Tiểu học.
Tìm hiểu hệ thống nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Tốn
lớp 2.
Thiết kế (Sưu tầm một số trị chơi Tốn học phục vụ bài dạy mơn Tốn lớp
2)
3 – NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đặc điểm tâm lý – Sinh lý học sinh Tiểu học;
Đổi mới phương pháp dạy;
Thực hiện dạy học mơn Tốn thơng qua các trị chơi Tốn học lớp 2.
4 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 – Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức các hoạt động trị chơi Tốn học cho học sinh lớp 2, sách giáo
khoa, sách hướng dẫn, (Thiết kế, sưu tầm) một số trị chơi Tốn học lớp 2.
4.2 – Nghiên cứu khách thể
Giáo viên, học sinh trường Tiểu học.
3



5 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2 – Phương pháp quan sát
3 – Phương pháp điều tra
4 – Phương pháp thực nghiệm

4


PHẦN THỨ II

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A – MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHÂN DẠNG CÁC TRỊ CHƠI TỐN
HỌC Ở LỚP 2
1- MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA TRỊ CHƠI TỐN HỌC:
Học sinh Tiểu học ln hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ, nhưng lại
chóng chán. Đối với trẻ, trị chơi là phát hiện mới, kích thích tính tị mị, muốn
tìm hiểu, khám phá. Do vậy, quan điểm “Thơng qua hoạt động vui chơi để tiến
hành hoạt động học tập” phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh Tiểu học,
cũng như hình thức tổ chức dạy học của nhà trường Tiểu học.
Trong q trình dạy học Tốn ở Tiểu học, sử dụng trị chơi học tập có
những tác dụng như:
- Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học
bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, giúp học sinh tiếp thu kiến thức
nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập.
- Kích thích sự tìm tịi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình.
- Thơng qua trị chơi, học sinh vận dụng kiến thức, năng nổ, hoạt bát, kích
thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử
lý thông minh trong những tình huống phức tạp, tăng cường khả năng vận dụng
trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện đổi mới của xã hội.

Ngồi ra, thơng qua hoạt động trò chơi còn giúp các em phát triển được
nhiều phẩm chất đạo đức như tính đồn kết, thân ái, giúp đỡ nhau, lòng trung
thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm ...
Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trị chơi Tốn học có thể là:
- Trị chơi nhằm dẫn dắt hình thành tri thức mới
- Trị chơi nhằm củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng
- Trị chơi nhằm ơn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.
2 – U CẦU CỦA TRỊ CHƠI TỐN HỌC:
Khi thiết kế trị chơi Tốn học phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
2.1 – Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và phát triển
- Bất kể một trò chơi tốn học nào cũng phải chứa đựng trong đó một yếu
tố toán học.

5


- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tốn học, phát huy trí
tuệ, óc phân tích tư duy, sáng tạo.
- Toán học lớp 2 được chia thành 5 mạch kiến thức:
+ Số học và yếu tố đại số
+ Đại lượng và đo đại lượng
+ Yếu tố hình học
+ Yếu tố thống kê
+ Các dạng tốn giải.
Các trò chơi phải được xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các
tiết học trong 5 mạch kiến thức trên, nhưng có thể mang những các tên gợi cảm
nhằm gây hứng thú, góp phần hình thành, củng cố hoặc hệ thống kiến thức.
- Trị chơi tốn học phải kết hợp cả vận động lẫn trí tuệ, ở lớp dưới trị chơi
tốn học nặng về vận động, càng lên cao tính trí tuệ càng phải cao hơn.
2.2 – Ngun tắc vừa sức dễ thực hiện

- Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của học sinh tạo khơng
khí vui vẻ, thoải mái.
- Trị chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (sử dụng trong giờ học từ 5 đến
10 phút), thích hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 2.
- Tổ chức trị chơi khơng q cầu kỳ, phức tạp.
2.3 - Ngun tắc khai thác và thực hành
- Sử dụng triệt để, yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản cũng như đồ dùng,
phương tiện có sẵn của mơn học (ở thư viện, đồ dùng của học sinh, của giáo
viên)
- Các đồ dùng tự làm được giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi
xung quanh (từ các phế liệu như: vỏ hộp bánh kẹo, đầu gỗ, đầu nứa, nắp chai,
giấy bìa ...) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính
thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
3 – PHÂN DẠNG CÁC TRỊ CHƠI TỐN HỌC
Căn cứ vào các mạch kiến thức trong chương trình Tốn lớp 2, ta có thể
phân dạng các trị chơi Tốn học như sau:
1- Trò chơi dạy số và so sánh số
2- Trò chơi để rèn luyện kỹ năng thực hiện 4 phép tính
3- Trị chơi để dạy về đại lượng, đo đại lượng và yếu tố thống kê
6


4- Trị chơi để dạy về các yếu tố hình học
5- Trị chơi để giải tốn.
4 – THỰC TRẠNG DẠY TỐN LỚP 2
Để nắm được hiệu quả dạy Tốn lớp 2 không thể đánh giá trên cơ sở giảng
dạy mà cịn xem xét tìm hiểu một số vấn đề liên quan trực tiếp đến quá trình
giảng dạy của giáo viên, do đó việc đi sâu vào điều tra thực trạng dạy học còn
phải quan sát, điều tra một số vấn đề chuẩn bị bài của giáo viên, thực trạng tiếp
thu kiến thức của học sinh.

Thu thập thông tin, số liệu cần thiết. Từ đó phân tích sử dụng số liệu, tìm ra
nguyên nhân.
4.1 – Nghiên cứu đội ngũ giáo viên:
Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên cho thấy giáo viên dạy khối 2 tất cả các cơ
giáo đều có trình độ chuẩn, có năng lực chun mơn, tuổi đời cịn trẻ, nhiệt tình,
tâm huyết với nghề nghiệp.
4.2 – Điều tra thực trạng học sinh:
Học sinh chỉ là con em nông thơn nên điều kiện học tập của các em cịn hạn
chế, song các em đã cố gắng tiếp thu và lĩnh hội những tri thức mà cô giáo
truyền đạt, 100% học sinh nhà trường đều đạt từ trung bình trở lên.
B – THIẾT KẾ CÁC TRỊ CHƠI TỐN HỌC LỚP 2
1 – TRÒ CHƠI ĐỂ DẠY SỐ VÀ SO SÁNH SỐ
* Trị chơi: Xếp hạng thứ tự
a- Mục đích chơi:
Giúp học sinh củng cố, so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn
và ngược lại.
b- Thời gian chơi: 5 phút.
c- Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị 2 lá cờ hiệu (cờ giấy nhỏ, 2 lá cờ có 2 màu khác
nhau).
- Chia lớp làm 2 đội, mỗi đội có 4 mảnh bìa (kích thước 10x15cm) trong
mỗi mảnh bìa có ghi các số.
Ví dụ: Bài: Ơn tập các số đến 100 (tiết 2)
Bài tập số 4 trang 4 sách giáo khoa Toán lớp 2.
- Viết các số: 33, 54, 45, 28.
7


a- Theo thứ tự từ bé đến lớn
b- Theo thứ tự từ lớn đến bé.

- Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 4 em, các em tự đặt tên cho đội chơi của mình.
(Ví dụ: Tên gọi tương ứng với màu sắc của cờ hiệu như đội xanh, đội đỏ)
d- Luật chơi:
Khi giáo viên hô “bắt đầu” “Tập hợp theo thứ tự từ bé đến lớn” (Tập hợp
theo thứ tự từ lớn đến bé), thì các em cầm biển ghi số xếp hàng theo thứ tự yêu
cầu. Mỗi lần xếp hàng theo thứ tự, xếp nhanh, không ồn ào, lộn xộn được 10
điểm, xếp chậm, không thẳng hàng, mất trật tự trừ 2 điểm. Đội nào xếp sai
khơng tính điểm.
Sau 5 phút kết thúc trò chơi, đội nào nhiều điểm đội đó thắng.
e- Cách chơi
Đội trưởng của 2 đội lên nhận và phát cho mỗi bạn 1 biển của đội mình.
Giáo viên yêu cầu 2 đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận được trong đội với
nhau (trong khoảng 1 đến 2 phút).
Khi giáo viên giơ 2 lá cờ trên tay về 2 phía (sang ngang) thì các em giờ
biển lên cao và xếp mỗi đội thành 1 hàng ngang, điểm mốc bắt đầu từ cô giáo.
Khi cô đưa 2 lá cờ song song về phía trước thì học sinh tập hợp thành 2 hàng
dọc.
- Khi giáo viên hô các cách khác nhau: “Tập hợp theo thứ tự từ bé đến lớn”
hoặc “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé”
- Học sinh nhanh chóng cầm biển và xếp theo thứ tự yêu cầu. Sau 2 lần xếp
hàng, các em trong đội có thể đổi biển cho nhau rồi tiếp tục chơi.
- Ban thư ký ghi kết quả và tổng kết điểm, sau 5 phút kết thúc trò chơi, đội
nào nhiều điểm hơn, đội đó thắng cuộc.
2 – TRỊ CHƠI ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH 4 PHÉP TÍNH
* Trị chơi: Kết bạn
a- Mục đích chơi:
Rèn luyện, củng cố kỹ năng nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ (số tròn
chục, tròn trăm) hoặc nhân, chia.
Luyện tác phong nhanh nhẹn, luyện tinh mắt.
b- Thời gian chơi: Từ 5 – 7 phút


8


c- Chuẩn bị chơi: Giáo viên chuẩn bị từ 10 đến 15 tấm thẻ, kích thước 10x15cm,
có dây đeo. Mỗi tấm thẻ ghi 1 phép tính hoặc kết quả tương ứng với phép tính.
Ví dụ: Giáo viên chuẩn bị nội dung ghi trong thẻ như sau:
600-100-50
400 x 500
250
500
460
800 - 300
450
700+30
900
200+50
300+200-40
730
d- Luật chơi: Học sinh lên rút mỗi em 1 thẻ, sau đó tập hợp thành vịng trịn.
Khi giáo viên hơ “Tìm bạn – Tìm bạn” thì các em tìm và chạy về với bạn đeo
thẻ có kết quả (hoặc phép tính) tương ứng với phép tính (hoặc kết quả) ghi trên
thẻ của mình. Tìm đúng bạn của mình được 10 điểm, tìm sai khơng được điểm
và phải tìm lại cho đúng.
e- Cách chơi:
Giáo viên chọn 12 bạn chơi (có thể cho học sinh tự xung phong ) lên rút thẻ
của mình sau đó tập hợp thành vịng trịn, các em đeo thẻ trước ngực, mỗi em tự
quan sát nội dung ghi trong thẻ của mình, của bạn. Tính nhẩm kết quả hoặc phép
tính tương ứng với kết quả ghi trên thẻ của mình.
u cầu cả đội vừa lặc cị cị vừa vỗ tay hát cùng cả lớp câu hát “ Lặc cị cị

cho cái giị nó khỏe, đi xen kẽ cho nó khỏe cái giị”. Khi giáo viên bất ngờ hơ
“Tìm bạn – Tìm bạn” các em phải nhanh chóng tìm và chạy về với bạn đeo thẻ
có kết quả và phép tính tương đương với phép tính hoặc kết quả ghi trên thẻ

9


mình đeo. Những ai tìm đúng, tìm nhanh bạn của mình thì được 10 điểm. bạn
nào tìm sai thì phải tự nhẩm lại và tìm cho đúng bạn của mình.
Sau một lượt, giáo viên có thể đổi thẻ lẫn lộn để các em có thể tiếp tục chơi
hoặc cho nhóm khác chơi .
3 – TRÒ CHƠI ĐỂ DẠY VỀ ĐẠI LƯỢNG, ĐO ĐẠI LƯỢNG VÀ YẾU TỐ
THỐNG KÊ.
* Trò chơi:
“ Tích tắc – tích tắc
Có giờ, có giấc”
(Sưu tầm trong hệ thống trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán Tiểu học –
tác giả Trần Ngọc Lan )
a – Mục đích: Rèn kỹ năng xem đồng hồ, nắm được các mối quan hệ giữa các
đơn vị đo thời gian (giờ và phút) biết ứng dụng vào trong thực tiễn cuộc sống
b – Thời gian chơi: 5 phút
c – Chuẩn bị: 2 mơ hình đồng hồ (hoặc đồng hồ thật)
Cho mỗi đội một đồng hồ, mỗi đội có 4 bạn tham gia điểm danh từ 1- 4. Trên
bảng giáo viên đính 2 tờ giấy khổ A4 (dán ở mép trên) để học sinh có thể lật lên
viết số giờ mình nghĩ rồi thả giấy che đi, mỗi đội xếp thành một hàng dọc, mỗi
đội cử một thư ký.
d- Luật chơi:
Khi giáo viên hơ “Bắt đầu” và tính giờ thì bạn số 1 của 2 đội chạy lên bảng
lật tờ giấy A4 đã dán sẵn rồi viết vào đó số giờ mà mình nghĩ, xong về truyền tin
cho bạn thứ 2. Bạn thứ 2 truyền tin cho bạn thứ 3, bạn thứ 3 truyền tin cho bạn

thứ 4, bạn thứ 4 lên vặn đồng hồ theo số giờ mình nghe được (Thư ký ghi lại số
giờ đã được vặn trên đồng hồ). Bạn thứ 4 về vị trí, bạn thứ nhất xếp xuống dưới
cùng. Sau đó bạn thứ 2 lên lật tờ giấy dán ở trên bảng viết số mà mình nghĩ rồi
trở về truyền tin cho bạn thứ 3, bạn thứ 3 truyền tin cho bạn thứ 4, bạn thứ 4
truyền tin cho bạn thứ nhất, bạn thứ 2 lên vặn đồng hồ theo số giờ mà mình nghe
được rồi trở về chỗ (thư ký ghi lại số giờ đã được vặn trên đồng hồ), bạn thứ 2
xếp xuống cuối cùng và tiếp tục bạn thứ 3 lên bảng viết số mà mình nghĩ. Như
vậy 4 lần viết số giờ, 4 lần vặn kim đồng hồ của 4 bạn trong đội sẽ được tính
điểm đồng đội. Giáo viên cùng các thư ký đối chiếu tổng kết. Nếu vặn đúng với
viết được 10 điểm, vặn sai 0 điểm, vặn lúng túng trừ 2 điểm. Đội thao tác nhanh,

10


đúng, xong sớm hơn thời gian cho phép được cộng 4 điểm. Đội nào nhiều điểm
hơn đội đó thắng.
- Thời gian chơi: Chơi trong khoảng 10 phút
- Chuẩn bị chơi: Giáo viên chuẩn bị sẵn 1 số đồ vật và cho sẵn 1 số khoảng
cách cần ước lượng, chẳng hạn: Bề dày cuốn sách giáo khoa, chiều rộng, chiều
dài của quyển vở, vẽ sẵn đoạn dài, ngắn khác nhau lên khổ giấy lớn, chiều dài,
chiều rộng của lớp học, sân trường … Một số dụng cụ đo như: Thước có chia
vạch cm; mm thước 1m và thước dây có thể kéo dài đo sân trường.
- Luật chơi: Chia lớp thành 2 đội, giáo viên cho mỗi đội lần lượt trả lời xen
kẽ (có thư ký ghi câu trả lời ước lượng) khi giáo viên giơ một vật lên yêu cầu 2
đội quan sát rồi chỉ định 1 trong 2 đội trả lời. Ví dụ: Bề dầy của sách giáo khoa
Tốn (đội 1); bề dầy của sách giáo khoa Tiếng Việt (đội 2) … cứ như vậy, hết
thời gian 5 phút, 2 đội đã trả lời được các câu hỏi tương đương. Cơ giáo cùng cả
lớp kiểm tra độ chính xác của các câu trả lời (ước lượng). Đội nào có nhiều kết
quả chính xác hơn thì đội đó thắng, cơ giáo sẽ tặng cho các thành viên trong đội
một món q nhỏ (gói kẹo chẳng hạn).

4- TRỊ CHƠI ĐỂ DẠY CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC
a- Mục đích chơi:
Giúp học sinh nhớ các cơng thức tính Chu vi Hình tam giác – Hình tứ giác.
Từ đó, vận dụng linh hoạt, kết hợp với kỹ năng tính nhẩm chu vi hình tam giác,
hình tứ giác với các số đo là tổng các cạnh cho trước.
b- Thời gian chơi:
Chơi trong khoảng từ 5 -7 phút
c- Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị 1 cây hoa có treo sẵn những bơng hoa bằng giấy ghi nội
dung câu hỏi:
1- Hình như thế nào được gọi là hình tam giác? Muốn tính chu vi hình tam
giác ta làm thế nào?
2- Tính chu vi hình tam giác, biết số đo các cạnh: 9cm; 5cm; 7cm?
3- Hình như thế nào được gọi là hình tứ giác? Muốn tính chu vi hình tứ
giác ta làm thế nào?
4- Tính chu vi hình tứ giác biết số đo các cạnh: 9cm; 5cm; 7cm; 4cm.

11


5- Một hình vng có cạnh 4cm, hỏi chu vi hình vng đó là bao nhiêu
cm?
6- Hình bên gọi là hình gì?
9dm
Chu vi là mấy …………
- An nói 45dm
5dm
- Bình nói 450cm
Ai nói đúng, ai nói sai?
d- Luật chơi thi đua giữa cá nhân, giữa các nhóm.

Học sinh xung phong lên hái hoa mỗi lần 1 em (đại diện cho mỗi nhóm)
khi hái xong phải đọc to và rõ ràng câu hỏi và câu trả lời trước lớp. Nếu bạn nào
trả lời chính xác trơi chảy thì cả lớp khuyến khích bằng một tràng pháo tay cổ vũ
bạn đó. Nếu bạn nào trả lời sai thì phải lặc cị cị tại chõ, các bạn khác có quyền
xung phong trả lời.
e- Cách chơi:
Khi giáo viên hơ “bắt đầu trị chơi” và chỉ định số học sinh xung phong mỗi
lần. Quy định mỗi em chỉ được hái mỗi 1 bông hoa và đọc rõ ràng nội dung câu
hỏi, câu trả lời. Cả lớp đánh giá câu trả lời của bạn (bằng cách vỗ tay nêu lên ở
luật chơi). Giáo viên nhận xét đánh giá q trình chơi của các em.
5 – TRỊ CHƠI ĐỂ RÈN KỸ NĂNG GIẢI TỐN:
* Trị chơi: “Tìm đội vô địch” (sưu tầm)
a- Yêu cầu:
Người chơi cần nắm vững 5 mẫu tốn giải trong chuơng trình tốn.
b- Thời gian chơi:
Chơi trong khoảng 5 - 7 phút.
c- Chuẩn bị chơi:
Giáo viên chia lớp thành 2 đợt, mỗi đội cử ra 5 bạn đại diện lên chơi, các
bạn còn lại làm cổ động viên. Giáo viên viết sẵn tóm tắt lên giấy kẻ ô li gồm đủ
5 dạng (5 mẫu) phô tô làm 2 bản cho 2 đội. Đặt úp xuống theo hàng ngang (để
học sinh không thấy được trước khi tính giờ). Chẳng hạn 5 bài như sau:
Bài 1:
Tóm tắt :
Bao thứ 1
: 20 kg gạo
Bao thứ 2
: 10 kg gạo
12



Cả hai bao
Bài 2:
Tóm tắt:
Hằng có
Cho em
Cịn
? Cây

: ………….kg gạo ?

: 16 quyển vở
: 4 quyển vở
:…………. quyển vở ?

17 Cây
Bài 3:
Tóm tắt:
Đội 1:
Đội 2:

7 Cây

Bài 4:
Tóm tắt:
Em
: 11 tuổi
Anh hơn em : 6 tuổi
Anh
: …… tuổi ?
Bài 5:

Tóm tắt:
12 học sinh : 4 nhóm
Mỗi nhóm
: …….học sinh ?
Hai đội đứng hàng ngang theo các bài đã được xếp thứ tự.
d - Luật chơi :
Khi giáo viên hô “ 5 phút bắt đầu”thì tất cả 5 học sinh của hai đội lật tờ
giấy lên, đọc kỹ và giải quyết nhanh chóng u cầu đặt ra. Ai xong nộp bài cho
cơ rồi về chỗ ngồi. Giáo viên đánh dấu những bài nộp trước thời gian quy định.
Hết giờ nếu bạn của đội nào cịn viết tiếp là phạm quy khơng được tính điểm.
Mỗi lời giải đúng được 10 điểm. Mỗi bài nộp trước thời gian cho phép và đúng
thì được cộng 1 điểm. Đội có tổng số điểm nhiều hơn là đội vô địch.

13


GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Người soạn : Nguyễn Thị Quế.
Ngày soạn: 09/03/2014
Người dạy : Nguyễn Thị Quế .
Ngày dạy : 12/03/2014
Môn
: Toán - Lớp 2 C.
Tiết dạy 129
Bài : Chu vi hình tam giác – Chu vi hình tứ giác
A/ Mục đích:
Giúp học sinh nhận biết được chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
- Biết cách tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác bằng cách tính tổng độ
dài các cạnh
B/ Đồ dụng dạy học:

- Bìa nhựa hình tam giác
- Bìa nhựa hình tứ giác
- Bảng phụ vẽ các hình như SGK
- Cây cảnh đặt các bơng hoa có nội dung câu hỏi.
C/ Các hoạt động dạy học chủ yếu
1- Hoạt động 1: Giới thiệu cạnh, chu vi hình tam giác
- Giáo viên đưa hình vẽ sẵn treo lên bảng
- Học sinh đọc tên hình
- Giáo viên nêu câu hỏi
- Học sinh nêu các cạnh
- Giáo viên nêu câu hỏi hãy tính độ dài các cạnh tam giác ABC :
3cm, 4cm, 5cm?
- Học sinh thực hiện
- Giáo viên gợi ý học sinh cách tính
- Học sinh rút ra cách tính đúng
2- Hoạt động 2: Giới thiệu cạnh và chu vi hình tứ giác ( GV giới thiệu
cạnh và chu vi hình tam giác)
3- Hoạt động 3: Luyện tập thực hành
Bài 1: Câu a - Gọi học sinh nêu yêu cầu
Học sinh thực hành
(Câu b, c) Tổ chức trò chơi: Hái hoa toán học

14


C. KẾT QUẢ
Thực trạng điều tra kết quả cuối học kỳ I và giữa học kỳ II. Mơn Tốn như
sau.
TT
1

2
3

Lớp

Sĩ Số

2A
2B
2C

32
31
35

Cuối kỳ I
Khá, Giỏi
18
29
25

Trung Bình
14
2
10

Giữa kỳ II
Khá, Giỏi
19
30

27

Trung Bình
13
1
8

Tơi đã thực nghiệm 02 tiết dạy. Toán và thấy rõ sự khác nhau rõ rệt tại lớp
2C
- Dạy bài : So sánh các số tròn trăm
Các em đã so sánh được song vẫn cị một số em làm chưa đúng hồn toàn
yêu cầu các bài tập. Kết quả chưa cao. Các em chưa hứng thú học tập
- Dạy bài : Chu vi hình tam giác – Chu vi hình tứ giác. Phần lý thuyết tôi
dạy tương tự bài: So sánh các số tròn trăm. Nhưng phần bài tập nhất là bài tập số
1 và bài tập số 2, tôi đã chuyển sang trò chơi mặc dù yêu cầu thực hiện các trị
chơi “ hái hoa tốn học” nhưng các em vẫn làm đúng, tiết học rất sôi nổi và đạt
điểm khá, giỏ cao hơn tiết học trước.
Kết quả chấm bài
Tổng số : 35 học sinh
Bài dạy
So sánh các số tròn trăm
Chu vi hình tam giác, hình tứ giác

Điểm 9,10
SL
TL
12
35%
19
54%


Điểm 7,8
SL
TL
15
42%
12
34%

Điểm 5,6
SL
TL
8
23%
4
12%

15


PHẦN KẾT LUẬN
1- NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA CHO BẢN THÂN VÀ ĐỒNG NGHIỆP
SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài , bản thân tơi nhận
thấy việc đưa hình thức trị chơi vào trong giờ học Tốn ở trường Tiểu học nói
chung và giờ học tốn lớp 2 nói riêng là rất cần thiết. Bởi vì sử dụng trị chơi
học tập không chỉ giúp học sinh nắm và củng cố được nội dung kiến thức toán
một cách nhẹ nhàng mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, trí tưởng
tượng, óc sáng tạo, khả năng diễn đạt mạch lạc. tạo hứng thú học tập, tạo niềm
vui và niềm say mê u thích học Tốn. Từ đó rèn luyện đức tính chăm chỉ, tự

tin, năng động, sáng tạo, góp phần rèn luyện cho học sinh những đức tính, phẩm
chất và phong cách làm việc của người lao động mới.
Kết quả chất lượng học tập mơn tốn của học sinh được thể hiện
- 100% học sinh đạt yêu cầu. Trong đó :
+ Số học sinh khá giỏi tăng
+ Số học sinh trung bình giảm một cách rõ rệt, đặc biệt khơng cịn học sinh
yếu kém.
Sau khi tham gia chơi, tất cả học sinh đều phấn chấn, vui vẻ bước vào giờ
học mới một cách hứng thú, làm cho chất lượng của giờ học khác đạt hiệu quả
hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, kinh
nghiệm và trình độ của bản thân cịn hạn chế nên trong phạm vi đề tài này tôi
mới xây dựng được một số trị chơi nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng
cao hiệu quả dạy học dựa trên đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 2, dựa
vào nội dung chương trình cũng như điều kiện thực tế ở địa phương nơi tôi công
tác. Tuy vây, đây cũng là một việc làm giúp tôi nâng cao nghiệp vụ sư phạm
giúp tôi chuẩn bị tâm thế tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu nội dung, phương pháp
hình thức tổ chức dạy học tốn trong chương trình tiểu học.
Qua q trình thực nghiệm tơi thấy việc tổ chức loại hình “ Trị chơi tốn
học ” trong dạy học tốn là rất cần thiết vì loại hình này có hiệu quả dạy và học
cao nhưng đòi hỏi người giáo viên phải biết đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, nếu lạm
dụng nó thì kết quả sẽ ngược lại

16


“ Tổ chức trị chơi có nội dung tốn học” cũng là trò chơi, nên khi học sinh
tham gia chơi tinh thần chơi rất sôi nổi, sự ồn ào của cuộc chơi và sự cổ vũ của
bạn bè có thể sẽ gây ảnh hưởng đến các lớp bên cạnh.
2- Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

- Đổi mới hình thức dạy học là một trong các giải pháp quan trọng để đổi
mới phương pháp dạy học. Trị chơi học tập là một hình thức dạy có hữu ích đối
với trẻ tiểu học. Song hiện nay đa số giáo viên Tiểu học còn thờ ơ mơ hồ với
việc sử dụng trò chơi trong giờ học tốn. Vì vậy, để góp phần làm phong phú
hình thức tổ chức dạy học thì bản thân người giáo viên cần phải tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ của mình. Nghiên cứu nắm vững nội dung chương
trình từ đó vận dụng sáng tạo phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả giờ dạy. Không những thế người giáo viên cần phải yêu nghề
mến trẻ, tâm huyết với nghề để có thể khắc phục những khó khăn về cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học, linh hoạt trong việc sử dụng vật liệu đơn giản, dễ
kiếm để tự tạo ra các đồ dùng trực quan thích hợp sử dụng trong các trị chơi học
tập gây hứng thú cho các em.
- Nhà trường phải kết hợp chặt chẽ với các khối giáo dục khác và phải biết
tranh thủ các nguồn đầu tư cho giáo viên có đủ phương tiện dạy học
- Đề nghị ban soạn thảo chương trình Tiểu học cần biên soạn các tài liệu
hướng dẫn tổ chức cũng như thiết kế các trị chơi trong giờ học để giáo viên có
tài liệu tham khảo
- Đề nghị các cấp lãnh đạo có kế hoạch triển khai các chuyên đề dự án hoặc
tổ chức hội thảo để giáo viên Tiểu học có thể tiếp cận, trao đổi học hỏi cách
thức, kinh nghiệm sáng kiến về thiết kế và sử dụng trò chơi trong học tập, góp
phần đổi mới phương pháp dạy học .
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Quảng Tâm, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Cam kết không copy
Nguyễn Thị Quế

17




×