Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè chất lượng cao Phúc Vân Tiên và Keo An Tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 97 trang )

BỘ n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ngth«n
viÖn KHKT n«ng l©m nghiÖp miÒn nói phÝa b¾c





b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp nhµ n−íc
hoµn thiÖn c«ng nghÖ nh©n gièng v« tÝnh
b»ng gi©m cµnh vµ ph¸t triÓn hai gièng chÌ
chÊt l−îng cao phóc v©n tiªn vµ keo am tÝch
M∙ sè: kc 06.DA 19 NN
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: TS. nguyÔn v¨n thiÖp





















6804
17/4/2008



HÀ NỘI - 2007


1

Danh sách cá nhân tham gia thực hiện dự án
TT
Họ và tên Cơ quan công tác Chức danh
1
TS. Nguyễn Văn Thiệp Viện KHKTNLN
miền núi phía Bắc
Chủ nhiệm dự
án
2 TS. Nguyễn Văn Tạo Viện KHNN Việt Nam Cộng tác viên
3 TS. Đinh Thị Ngọ Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc
Cộng tác viên
4 ThS. Nguyễn Văn Niên Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc
Cộng tác viên
5 TS. Nguyễn Văn Toàn
Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc

Cộng tác viên
6 ThS. Ngụ Xuõn Cng
Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc
Cộng tác viên
7 PGS.TS. Nguyễn Văn
Hùng
Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc
Cộng tác viên
8 KS. Nguyễn Thị Thu Hà Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc
Cộng tác viên
9 KS. Trịnh Thị Kim Mỹ Viện KHKTNLN miền
núi phía Bắc
Cộng tác viên
10
KS. Đỗ Thị Trâm

Viện KHKTNLN MN
phía Bắc
Cộng tác viên











2
Bài tóm tắt

Hai giống chè Phúc Vân Tiên (PVT) và Keo Am Tích (KAT) là những
giống có chất lợng tốt nhập nội từ năm 2001 đã có thời gian khảo nghiệm ở
các vùng chè chính của Việt Nam và đã đợc Bộ NN & PTNT công nhận
giống tạm thời năm 2003 và cho phép trồng thử trên diện rộng.
Dự án triển khai nhằm hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng
phơng pháp giâm cành và kỹ thuật thâm canh cho hai giống chè mới, góp
phần phát triển hai giống chè PVT và KAT ở một số vùng sinh thái thích hợp;
đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân và nông dân thành thạo về quy
trình công nghệ nhân giống vô tính bằng phơng pháp giâm cành và thâm
canh hai giống chè mới.
Kết quả đã xác định đợc thời vụ để hom thích hợp nhất vào lứa hái
chính tháng 8 hàng năm. Thời gian nuôi hom trên vờn cây mẹ 3 tháng, cắm
hom vào tháng 11-12. Trong quá trình nuôi hom thờng xuyên bấm tỉa, tạo
tán, điều chỉnh cành chè giống để thu đợc những hom khoẻ mạnh. Xác định
đợc liều lợng, tỷ lệ các loại phân, thời kỳ và phơng pháp bón phân cho
vờn cây mẹ. Nghiên cứu kỹ thuật điều chỉnh độ ẩm thích hợp cho từng giai
đoạn cây con trong vờn ơm, thiết bị, phơng pháp tới. Nghiên cứu điều
chỉnh ánh sáng, dùng lới đen thay thế vật liệu giàn che bằng phên nứa đã góp
phần làm giảm giá thành, chủ động điều chỉnh cờng độ ánh sáng trực xạ phù
hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cây con. Tiến hành phân loại cây con vào
thời điểm sớm, thích hợp sẽ tạo cho cây đồng đều và tăng tỷ lệ xuất vờn. Xác
định đợc liều lợng và tỷ lệ các loại phân khoáng cho từng thời kỳ cây con
trong vờn ơm: 2 tháng đầu không bón phân, từ sau tháng thứ 2 bắt đầu bón,
lần đầu bón lợng ít, hoà loãng rồi tới, những lần sau tăng dần. Có thể bổ
sung dinh dỡng bằng cách hoà tan phân bón nồng độ 1% phun đều lên mặt

luống sau đó phun lại bằng nớc lã.
Dự án cũng đã điều tra sinh trởng, biện pháp kỹ thuật đã áp dụng ở
một số vùng sản xuất, đã thử nghiệm các các kỹ thuật thâm canh hai giống
chè PVT và KAT. Kết quả đã xác định đợc mật độ trồng ở vùng Phú Thọ với

3
giống PVT từ 2,0-2,2 vạn cây/ha, với giống KAT từ 2,2-2,5 vạn cây/ha. ở
những vùng ma nhiều và có các điều kiện thích hợp hơn nh Quảng Ninh,
mật độ trồng cho cả hai giống từ 2,2-2,3 vạn cây/ha. Đốn tạo hình cho chè
PVT có thể áp dụng lần thứ nhất đốn thân chính cao 25 cm, cành bên cao 40
cm; lần thứ hai đốn cao 40 cm. Đối với chè KAT, lần thứ nhất đốn thân chính
cao 20 cm, cành bên cao 35 cm; lần thứ hai đốn cao 35 cm. Năm thứ 3 đến
năm thứ 5 đốn năm sau cao hơn năm trớc 5 cm.
Bón phân: tăng cờng bón phân hữu cơ, bón cân đối NPK, bón nhiều đợt
trong năm làm tăng năng suất, chất lợng chè của hai giống mới. Thực hiện
tủ rác giữ ẩm nơng chè, tới nớc ở thời kỳ khô hạn, phòng trừ sâu bệnh kịp
thời là những yếu tố cho chè sinh trởng phát triển tốt và tăng năng suất.
Dự án đã đào tạo đợc 388 cán bộ kỹ thuật, công nhân và nông dân
thành thạo làm vờn ơm nhân giống vô tính và thâm canh 2 giống chè mới
tại các vùng triển khai Dự án. Góp phần quan trọng nhân nhanh, cung cấp
giống tốt cho sản xuất.
Trong thời gian triển khai Dự án, đã xây dựng đợc 6 vờn ơm chính
và hàng chục vờn ơm nhỏ tại các hộ gia đình ở các vùng triển khai dự án
sản xuất và tiêu thụ hết 9,04 triệu bầu chè, trồng 5 ha mô hình hai giống mới,
thu hồi vốn đầy đủ.















4
Mục lục

Nội dung
Trang
Danh sách những ngời thực hiện Dự án
Bài tóm tắt
Mục lục
1. Thông tin tổng quát về dự án
1.1. Tổng quan chung
1.2. Mục tiêu
1.3. Nội dung thực hiện
1.3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom
1.3.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh
1.4. Sản phẩm
1.5. Kinh phí thực hiện Dự án
1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế và xã hội của Dự án
1.7. Kết luận và đề nghị.
2. Phơng pháp nghiên cứu và thực hiện dự án
3. Kết quả thực hiện
3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom

3.1.1. Kỹ thuật nuôi hom giống trên vờn cây mẹ
3.1.2. Hoàn thiện kỹ thuật vờn ơm.
3.1.3. Kết quả xây dựng hệ thống vờn ơm.
3.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh
3.2.1. Làm đất, bón phân lót
3.2.2. Mật độ và trồng chè
3.2.3. Kỹ thuật đốn, hái
3.2.4. Bón phân cho chè
3.2.5. Kỹ thuật giữ ẩm, tới nớc cho chè
3.2.6. Phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại
3.4. Xây dựng mô hình
1
2
4
6
6
8
8
8
10
10
10
10
10
11
13
13
13
16
22

26
26
26
27
29
31
31
31

5
3.5. Kết quả đào tạo của Dự án.
3.6. Kết quả thực hiện kinh phí Dự án
4. Đánh giá Hiệu quả
4.1. Hiệu quả kinh tế
4.2. Hiêu quả xã hội
4. kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Căn cứ để xây dựng quy trình
Những điểm bổ sung trong quy trình
Quy trình nhân giống vô tính chè PVT bằng giâm cành
Quy trình nhân giống vô tính chè KAT bằng giâm cành
Quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch giống chè PVT
Quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch giống chè KAT
32
32
34
34
35
35

37
39
40
40
42
50
57
68

























6
Tên Dự án SXTN:
Hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và
phát triển hai giống chè chất lợng cao Phúc Vân tiên và keo
am tích
M số: KC.06.DA.19.NN

Chủ nhiệm Dự án SXTN: TS. Nguyễn Văn Thiệp
Cơ quan chủ trì:
Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc,
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

1. Thông tin tổng quát về dự án:
1.1. Tổng quan chung.
Cây chè có vị trí quan trọng đối với vùng trung du miền núi Việt Nam,
chúng có khả năng sinh trởng, phát triển tốt trong điều kiện của vùng đất
dốc, đem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xoá đói giảm nghèo và dần
tiến tới làm giàu cho nhân dân trong vùng. Đồng thời, cây chè còn có vai trò
to lớn trong việc che phủ đất trống đồi núi trọc và bảo vệ môi trờng sinh thái,
một trong những vấn đề đang rất đợc quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta
hiện nay. Chính phủ đã có nhiều chính sách cụ thể cho phát triển cây chè. Một
số tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc đã coi cây chè là cây kinh tế mũi
nhọn. Vì vậy, những năm gần đây, diện tích, sản lợng, kim ngạch xuất khẩu
của ngành chè đã tăng nhanh.
Tuy vậy, năng suất và chất lợng chè nớc ta thấp hơn nhiều nớc trên
thế giới và trong khu vực. Khắc phục tồn tại đó, chúng ta đang nỗ lực nghiên
cứu và áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản xuất chè. Một trong những
giải pháp có hiệu quả là phải đẩy mạnh thay đổi cơ cấu giống chè theo hớng

chỉ trồng mới và thay thế các nơng chè cũ kém hiệu quả bằng các giống có
chất lợng tốt, nhân giống vô tính bằng giâm hom. Đó là phơng pháp tiến bộ
và hệ số nhân giống lớn, giữ nguyên đặc tính cây mẹ, nơng chè đồng đều,
năng suất và chất lợng tốt. Hai giống chè Phúc vân tiên (PVT) và Keo am
tích (KAT) là những giống chè nhập nội có chất lợng tốt, đã có thời gian
khảo nghiệm ở các vùng chè chính của Việt Nam và đã đợc Bộ NN & PTNT
cho phép trồng thử trên diện rộng [1,2,3,4,5,6]. Tuy nhiên, diện tích của hai

7
giống này còn hạn chế, kỹ thuật nhân giống cha đợc hoàn thiện, nên hiệu
quả nhân giống cha cao. Vì vậy, mở rộng qui mô nhân giống và mô hình
thâm canh để hoàn thiện quy trình nhân trồng hai giống chè mới PVT và KAT
là cần thiết trong chơng trình phát triển chè.
Giống chè Phúc Vân Tiên thuộc hệ vô tính, là giống lai giữa Phúc Đỉnh
Đại Bạch Trà và Vân Nam, sinh trởng mạnh, năng suất cao, ở tuổi 3 đạt 4,0
tấn/ha. Giâm hom có tỷ lệ sống cao 80-90%. Giống Keo Am Tích là giống vô
tính có nguồn gốc ở Phúc Kiến Trung Quốc, sinh trởng khá, năng suất ở tuổi
3 đạt từ 3,7-4,0 tấn/ha, chế biến chè xanh chất lợng rất cao.
Phơng pháp nhân giống vô tính chè bằng giâm hom đợc sử dụng phổ
biến vì giá thành rẻ, dễ áp dụng [15]. Cây chè vô tính trồng với mật độ thích
hợp, phân bón đầy đủ, chế độ chăm sóc phù hợp đối với các giống sẽ có hiệu
quả tốt. Với các giống chè xanh chất lợng cao Trung Quốc, Nhật Bản trồng
từ 2,5-3,0 vạn cây/ha. Phân hữu cơ bón lót với lợng lớn. Nhật Bản ngoài bón
lót, còn phủ một lớp phân hữu cơ dày 5-10 cm trên mặt. áp dụng công nghệ
tới đảm bảo đầy đủ nhu cầu nớc của cây chè [16,17,19].
ở nớc ta, kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phơng pháp giâm hom đã
đợc nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất. Kỹ thuật giâm hom ngày càng
hoàn thiện cho các giống chè khác nhau và đợc áp dụng rộng rãi, đặc biệt sau
khi ra đời giống chè mới PH
1

có năng suất cao, sinh trởng khoẻ và giống chè
LDP
1
đợc công nhận là giống quốc gia, các hộ ở khắp các vùng chè đều có
khả năng làm vờn ơm nhân giống [11,12,14]. Cũng bởi vậy mà hiện nay,
hầu hết các nơng chè trồng mới đợc trồng bằng cây chè nhân giống vô tính.
Có thể nói kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm hom đã tạo ra bớc nhảy
vọt về diện tích, năng suất và sản lợng đối với ngành chè Việt Nam trong
những năm vừa qua.
Mặc dù phơng pháp nhân giống bằng giâm hom đã trở thành phổ biến,
nhng kỹ thuật giâm hom không thể áp dụng chung cho tất cả các giống chè,
mà nó đòi hỏi mỗi giống chè khác nhau cần phải có những điều chỉnh kỹ thuật

8
phù hợp thì mới có thể nâng cao tỷ lệ sống của cây con trong vờn ơm và tạo
cho các cây giống có sức sinh trởng mạnh. Hai giống chè Phúc Viên Tiên và
Keo Am Tích đã đợc trồng khảo nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau, đều
thể hiện khả năng thích ứng tốt, sinh trởng mạnh, mật độ búp dày, năng suất
cao, trong điều kiện thâm canh 3 tuổi có thể cho năng suất từ 3-4 tấn búp/ha.
Giống Phúc Vân Tiên chế biến chè xanh chất lợng khá cao, cánh nhỏ, xoăn,
chắc, mặt hàng đẹp. Chè đen làm từ giống này cũng rất tốt. Giống Keo Am
Tích chế biến chè xanh chất lợng rất cao [2,3,4,5].
Hai giống chè trên đang là những giống có nhiều triển vọng đợc sản
xuất mong đợi. Một số cơ sở đã thử nghiệm nhân giống nhằm sớm phát triển
các giống này, nhng tỷ lệ xuất vờn đạt đợc rất thấp. Do vậy, hoàn thiện
công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm cành và phát triển hai giống chè
Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích sẽ có tác động trực tiếp thúc đẩy phát triển
nhanh hai giống chè ra sản xuất, góp phần thay đổi cơ cấu giống chè hiện nay.
1.2. Mục tiêu
Hoàn thiện quy trình giâm cành và kỹ thuật thâm canh hai giống chè

Phúc Vân Tiên, Keo Am Tích phục vụ mở rộng diện tích sản xuất hàng hoá.
1.3. Nội dung thực hiện
1.3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom
a- Hoàn thiện kỹ thuật chăm sóc vờn giống gốc và nuôi hom nhằm tăng
hệ số nhân giống, tăng số lợng hom trên nơng chè giống.
- Xác định tiêu chuẩn lựa chọn vờn giống gốc;
- Xác định tiêu chuẩn cành và hom giống.
- Kỹ thuật nuôi hom: xác định thời vụ để hom; bón phân, chăm sóc
vờn chè để hom giống.
b- Hoàn thiện kỹ thuật vờn ơm gồm các nội dung:
- Kỹ thuật xây dựng vờn ơm
- Kỹ thuật điều chỉnh độ ẩm, ánh sáng của vờn ơm.
- Kỹ thuật bón phân vô cơ cho v
ờn ơm
- Kỹ thuật phân loại cây, luyện cây trớc khi xuất vờn.

9
- Xây dựng quy trình kỹ thuật vờn ơm.
c- Xây dựng hệ thống vờn ơm
- Khảo sát địa bàn xây dựng vờn ơm
- Xây dựng vờn ơm
- Sản xuất thử nghiệm bầu chè giống
Các giải pháp công nghệ hoàn thiện công nghệ giâm hom

Qui trình công nghệ sẽ tác động chủ yếu trong Dự án
.





















Tiêu chuẩn hoá chất lợng cây chè giống khi xuất vờn: Tỷ lệ xuất
vờn, chiều cao cây, số lá, đờng kính thân, mức độ sâu bệnh.
Kỹ thuật nuôi hom giống
trên vờn
g
iốn
g

g
ốc
Điều chỉnh ẩm độ tối u
Điều chỉnh ánh sáng tối u
X
ác định số lợng

cành hợp lý trên tán
cây chè giống
Tỷ lệ, liều lợng,
chủng loại phân
bón hợp lý
Lợng nớc
tới
Thời gian điều
chỉnh
Điều chỉnh
giàn che
Phân loại
sớm
Cung cấp dinh dỡng
hợp lý
Hoàn thiện qui trình
Đào tạo
Tổng kết các thực
nghiệm
Tổng kết kinh
nghiệm sản xuất

10
1.3.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thâm canh
- Kỹ thuật làm đất, bón phân lót.
- Mật độ và kỹ thuật trồng.
- Kỹ thuật đốn, hái.
- Kỹ thuật bón phân
- Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh
1.4. Sản phẩm

- 2 qui trình kỹ thuật nhân giống vô tính bằng giâm cành và 2 quy trình
thâm canh hai giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích.
- Mô hình vờn ơm nhân giống vô tính bằng giâm cành (hạ giá thành
25%) qui mô 3 triệu bầu tại Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền
núi phía Bắc (năm 2005-2007).
Liên kết với các địa phơng sản xuất 6 triệu bầu.
- Mô hình thâm canh 5 ha hai giống mới tại Viện.
- Chế biến 100 kg chè xanh từ búp chè của hai giống chè mới.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật (300 ngời) trên địa bàn
các tỉnh thành thạo về nhân giống vô tính bằng phơng pháp giâm hom và
thâm canh hai giống chè PVT và KAT.
1.5. Kinh phí thực hiện Dự án
Tổng kinh phí thực hiện dự án 5.549.777.960 đồng; Kinh phí hỗ trợ từ
Ngân sách Nhà nớc 1.600 triệu đồng; Kinh phí thu hồi trả lại ngân sách nhà
nớc là 948 triệu đồng (bằng 60% giá trị Hợp đồng).
1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế và x hội của Dự án
1.7. Kết luận và đề nghị.






11
2. Phơng pháp nghiên cứu và thực hiện dự án
- Nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ nhân giống vô tính bằng giâm hom
hai giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích trên cơ sở triển khai dự án sản
xuất với quy mô lớn về số lợng bầu chè giống ở một số vùng khác nhau. Mô
hình vờn ơm tại Viện với trang thiết bị tốt, đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật
thành thạo về giống và nhân giống chè, nghiên cứu và sản xuất 3 triệu bầu hạ

giá thành 25%.
- Tổ chức thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm các các yếu tố kỹ thuật
chính tác động lên các giai đoạn của quá trình sản xuất bầu chè giống nh: tác
động vào vờn cây mẹ để cung cấp hom giống tốt cho các vờn ơm của dự
án; điều chỉnh độ ẩm, ánh sáng, cung cấp dinh dỡng, quản lý vờn và phòng
trừ sâu bệnh để có cây chè giống đủ tiêu chuẩn và đạt tỷ lệ xuất vờn cao.
- Tổ chức xây dựng vờn ơm ở Viện và các địa phơng, sản xuất 9
triệu bầu cung cấp cho sản xuất.
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình thâm canh hai giống chè Phúc Vân
Tiên và Keo Am Tích tại Viện trên cơ sở trồng mô hình 5 ha; tiến hành các thí
nghiệm, thử nghiệm về tác động kỹ thuật lên cây chè, tổng hợp các chỉ tiêu
cấu thành nơng chè tốt, năng suất cao kết hợp với điều tra các chỉ tiêu ngoài
sản xuất để xây dựng quy trình thâm canh cho hai giống chè mới.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nông dân các vùng dự án về kỹ thuật
nhân giống và thâm canh, quảng bá về tính u việt của hai giống chè mới phục
vụ mở rộng sản xuất.
Phơng án triển khai dự án:
Để đạt đợc mục tiêu sản xuất 6 triệu bầu hai giống chè mới ở điều kiện
sản xuất bình thờng của dự án, phải phối hợp và liên kết với một số cơ sở sản
xuất nhằm đạt đợc mục tiêu:
- Có mặt bằng để xây dựng vờn ơm, có lực lợng lao động tại chỗ để
tiến hành sản xuất vì sản xuất 1 triệu bầu cần từ 8-10 lao động trực tiếp chăm
sóc th
ờng xuyên, đặc biệt những giai đoạn có tính thời vụ cao nh khâu vào

12
bầu đất và cắm hom, phân loại cần có 20-30 lao động/ ngày để sản xuất một
triệu bầu.
- Các cơ sở liên kết sản xuất sẽ đầu t thêm vốn để sản xuất.
- Những đơn vị liên kết sản xuất sẽ là nơi ứng dụng trồng các giống

PVT và KAT, vì thế sẽ giảm chi phí vận chuyển bầu, từ đó sẽ giảm chi phí
trồng chè mới.
- Cán bộ Viện tổ chức bố trí các thực nghiệm và khảo nghiệm để kết
luận các giải pháp kỹ thuật, tổng kết và biên soạn quy trình.
Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc chuẩn bị đầy đủ hom
giống gốc, xây dựng các định mức vật t kỹ thuật và tổ chức đội ngũ cán bộ
có đủ trình độ về quản lý và chuyên môn kỹ thuật và đội ngũ công nhân lành
nghề để tổ chức và triển khai nhân giống ở các điểm liên kết sản xuất.
Phơng án sản phẩm quả Dự án
Những cơ sở phối hợp triển khai Dự án là những đơn vị tiếp nhận sản
phẩm, là khách hàng, là thị trờng cho sản phẩm của Dự án. Các cơ quan phối
hợp triển khai Dự án đều đã có đơn đặt hàng tiếp nhận sản phẩm 2 giống chè
Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích.
















13

3. Kết quả thực hiện
3.1. Nghiên cứu Hoàn thiện công nghệ giâm hom
3.1.1. Kỹ thuật nuôi hom giống trên vờn cây mẹ.
3.1.1.1. Xác định tiêu chuẩn lựa chọn vờn giống gốc.
Đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu tại các vờn giống gốc Phúc Vân
Tiên và Keo Am Tích là những nơng chè kinh doanh có tuổi và cấp năng suất
khác nhau. Theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả cho thấy: vờn chè lấy
hom giống tốt nhất là sau 5 tuổi, khi cây chè đã phát triển ổn định. Có thể xây
dựng vờn chuyên sản xuất hom giống, khi không có nhu cầu để giống nữa thì
chuyển sang thu hái búp. Trong năm, vờn chè có thể thu hái búp vào thời
điểm không để hom, và thời gian nuôi hom giống thì không hái búp (ảnh 1).
Số lợng hom các giống đạt đợc nh sau:
Chè PVT 4-5 tuổi: 100-200 hom/cây, tơng đơng 2,0-3,5 triệu hom/ha.
Chè KAT 4-5 tuổi: 70-150 hom/cây, tơng đơng 1,5-3,0 triệu hom/ha.
3.1.1.2. Kỹ thuật nuôi hom.
a) Xác định thời vụ để hom.
Có thể nuôi hom chè giống PVT và KAT quanh năm, nhng thờng
nuôi hom vào 2 thời vụ chính là vụ đông xuân và vụ hè thu. Thời gian nuôi
cành chè thành hom đủ tiêu chuẩn giâm từ 2,5 đến 3 tháng.
- Nuôi hom ơm vụ đông xuân: Đợt sinh trởng thứ 3 của búp chè vào
cuối tháng 7 đến tháng 8 hàng năm không hái và để sinh trởng tự nhiên. Khi
những cành chè chính trong đợt sinh trởng đợc 5-8 lá thật, tiến hành hái búp
ở những cành chè sinh trởng yếu, ở mép tán, cành tăm hơng, những cành
chè sinh trởng sau, chỉ giữ lại trên mặt tán chè khoảng 10-20 cành chè sinh
trởng khoẻ, phân bố đều trên mặt tán chè, để tiếp tục nuôi hom (nơng chè
giống gốc 4-5 tuổi). Tr
ớc khi thu hoạch hom 10 -15 ngày, tiến hành bấm
ngọn để kích thích cho mầm nách sẵn sàng hoạt động và các hom có độ chín
sinh lý đồng đều.
- Nuôi hom ơm vụ hè thu: Đợt sinh trởng thứ nhất của búp chè vào

tháng 3 - 4 hàng năm không hái để nuôi hom, áp dụng kỹ thuật điều chỉnh

14
cành chè giống để lấy hom tơng tự nh vụ đông xuân. Thời gian nuôi hom
ngắn hơn khoảng 75-90 ngày.
Bảng 1 là kết quả thí nghiệm về thời vụ nuôi hom tới sinh trởng phát
triển hom chè trong vờn ơm sau khi cắm.
Bảng 1. ảnh hởng của thời vụ nuôi hom đến sinh trởng phát triển
hom chè hom PVT và KAT năm 2005 ở Phú Hộ

Giống chè Thời vụ
T l sng
(%)
Bt chi
(%)
Phân hoá r
(%)
Phúc
Vân
Tiên
Tháng 8

Tháng 4
98.2

89.0
84.7

88.5
76.4


81.2
Keo
Am
Tích
Tháng 8

Tháng 4
96.1

78.2
81.4

79.1
72.0

72.6
Ghi chú: kết quả 1,5 tháng sau khi cắm hom
Từ kết quả thực tế thấy thời vụ nuôi hom bắt đầu từ tháng 7-8, đã cho
những hom chè tốt, khi ơm tỷ lệ hom nảy mầm cao, sinh trởng tốt, tỷ lệ
sống đạt trên 98%. Thời vụ bắt đầu nuôi hom từ tháng 3 - 4 mặc dù hom chè
to khoẻ nhng khi ơm, tỷ lệ chết cao hơn, có kết quả nh vậy có thể do nhiệt
độ mùa hè cao, nóng ẩm làm cho hom chè chết nhiều hơn.
b) Bón phân, chăm sóc vờn chè để hom giống.
Vờn giống gốc để lấy hom cần đợc chăm sóc chu đáo, luôn sạch cỏ,
sạch sâu bệnh, khi trồng mới bón lót 30 - 60 tấn phân hữu cơ và 800 -1000 kg
Super Lân cho 1 ha. Hàng năm bón cân đối N:P:K, liều lợng, thời kỳ và
phơng pháp bón phân khoáng tơng tự nh nơng chè hái búp.
Kỹ thuật đốn hái chè kiến thiết cơ bản áp dụng nh nơng chè hái búp.
Để chuẩn bị nuôi hom giống cho năm sau, cuối năm trớc khi để hom

bón phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Trớc khi để hom 2 tuần cần bón bổ
sung vô cơ. Với thời vụ nuôi hom từ tháng 7 - 8, bón theo quy trình ở các lần
bón tháng 2,4 và 6 (bón phân vô cơ với tỷ lệ NPK là 3:1:1, tháng 2: 40%,

15
tháng 4: 30%, tháng 6: 20%). Từ tháng 8-10 bón theo sinh trởng và màu sắc
lá của từng giống. Có thể áp dụng lợng bón nh sau: đạm urê 10-12g; Kali
Clorua 10-15g; Super Lân 20-25 g/cây. Tuỳ theo tuổi, năng suất và tình hình
thực tế của nơng chè để tính toán lợng phân bón bổ sung cho hợp lý đảm
bảo cung cấp đủ dinh dỡng nuôi hom giống sinh trởng tốt. Bảng 2 là kết quả
thử nghiệm bón tăng phân hữu cơ, lân và kali.
Bảng 2. Phân bón và sinh trởng phát, triển của hom chè
giống PVT và KAT năm 2005 ở phú Hộ

Giống chè Công thức
T l sng
(%)
Bt chi
(%)
Phân hoá r
(%)
Phúc
Vân
Tiên
CT1

CT2
98.2

72.6

84.7

78.6
76.4

74.2
Keo
Am
Tích
CT1

CT2
96.1

68.1
81.4

74.3
72.0

69.0
Ghi chú: kết quả 1,5 tháng sau khi cắm hom
CT1. Bón 30 tn phõn HC + 3:2:3 (120N + 80P + 120K)
CT2. Bún bỡnh thng 3:1:1 (120N + 40P + 40K )
Rõ ràng là khi tăng lợng lân và kai đã làm tăng tỷ lệ sống, tỷ lệ bật
chồi và tỷ lệ ra rễ của hom chè. Kết qủa phù hợp với những nghiên cứu về sinh
lý, dinh dỡng đối với cây chè [17,18,20]. Từ đó thấy rằng đối với hai giống
chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích nói riêng và các giống chè khác nói
chung, khi nuôi hom cần chú ý bón lân và kali hợp lý sẽ nâng cao chất lợng
hom chè giống.

3.1.1.3. Hoàn thiện các tiêu chuẩn cành và hom chè giống.
Hom giống chè Phúc Vân Tiên và Keo Am Tích có đặc điểm khác nhau
về quá trình chín sinh lý, quá trình chuyển màu nâu của cành hom nhanh hơn
các giống phổ biến khác.



16
Bảng 3. Tiêu chuẩn chất lợng hom chè giống PVT và KAT

Hom loại 1

Hom loại 2

T
T

Chỉ tiêu

Đơn vị
tính

PVT

KAT

PVT
KAT

1 Chiều dài hom cm 3,5 - 4,5 3,0 - 4,0 3,5 - 4,5 3,0 - 4,0


2 Đờng kính hom mm 3,0 - 3,5 2,5 - 3,0 2,5 - 3,0 2,0 - 2,5

3 Độ dài mầm nách mm < 5 < 5 < 10 < 10

4 Diện tích lá cm
2
> 20 > 15 > 18 > 15

Trọng lợng hom hom/kg 800 - 900
800 - 1000
900-1100
1000-1200

Để đảm bảo chất lợng hom chè tốt, khi cắt cần chọn cành khoẻ, không
bị sâu bệnh, cắt vào sáng sớm hoặc chiều tối, quá trình vận chuyển không để
làm dập nát cành, lá chè. Bảo quản cành chè nơi râm mát, thờng xuyên phun
ẩm nơi để hom và cành hom, đảm bảo độ ẩm không khí trên 90%, không để
đọng nớc trên nền nơi bảo quản hom.
Nên tiến hành cắt hom ngay, dụng cụ cắt hom bằng kéo sắc, vết cắt cần
gọn, không đợc dập xớc. Tiêu chuẩn hom giống: có 1 mầm nách dài không
quá 1 cm (không ngắt ngọn), vết cắt trên và dới theo mặt chiếu bên của hom
có dạng hình thang cân.
Khi vận chuyển hom đi xa cần bảo quản hom trong túi Polyethylen có
kích thớc rộng 80 cm, cao 100-120 cm (chứa đợc 3000 - 4000 hom/túi),
phun ẩm, buộc kín miệng túi.
3.1.2. Hoàn thiện kỹ thuật vờn ơm.
Các nội dung kỹ thuật vờn ơm có nhiều khâu, đối với hai giống chè
mới PVT và KAT, dự án tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các nội dung sau đây:
Điều chỉnh độ ẩm, ánh sáng, dinh dỡng là những khâu mà hai giống chè mới

yêu cầu khác biệt so với quy trình áp dụng cho các giống chè đang phổ biến
trong sản xuất (ảnh 2).




17


¶nh 1. V−ên gièng gèc Phóc V©n Tiªn


¶nh 2. V−ên −¬m gièng chÌ PVT vµ KAT


¶nh 3. T−íi v−ên −¬m chÌ PVT vµ KAT




18
3.1.2.1. Điều chỉnh độ ẩm.
Những kết quả nghiên cứu đã xác định, sau cắm hom 15 đến 30 ngày
hom hình thành mô sẹo, sau 45 - 60 ngày thì hom ra rễ [7,11]. Giai đoạn đầu
sau 15 ngày, hom chè vừa tách ra khỏi cây mẹ sống tự lập, yêu cầu độ ẩm
không khí 80 - 90%, độ ẩm đất 80%, vờn ơm cần che kín cả xung quanh.
Nếu trời không ma, mỗi ngày tới 2 lần, lợng nớc tới 1,5-2,0 lít/m
2
, dùng
ống nớc có lắp vòi ô doa trực tiếp từ máy bơm điện công suất 0,2-0,7kw hoặc

từ bể tự chảy để tới (ảnh 3).
Giai đoạn từ 15 - 30 ngày, lợng nớc tới 1,5 lít/m
2
, từ 1-2 ngày tới 1
lần, đảm bảo độ ẩm đất 75 - 80%.
Giai đoạn từ 30 - 60 ngày, rễ bắt đầu hình thành và phát triển, từ 2-3
ngày tới 1 lần, lợng nớc tới 1,5 - 2,0 lít/m
2
bầu, đảm bảo độ ẩm đất
75 - 80%.
Giai đoạn từ 60 - 90 ngày: Bộ rễ cây con trong vờn ơm bắt đầu phát
triển mạnh, kết hợp bón thúc phân khoáng, cần duy trì lợng nớc thờng
xuyên đầy đủ để cây phát triển tốt. Từ 2-3 ngày tới 1 lần, tới 1,5 - 2,0 lít/m
2
,
đảm bảo độ ẩm đất 75 - 80%.
Giai đoạn từ 90 - 120 ngày, độ ẩm đất cần đảm bảo 70 - 80%, thờng
cứ 2-3 ngày tới 1 lần, lợng nớc tới 2 lít/m
2
bầu. Tuỳ theo điều kiện thời
tiết mà điều chỉnh số lần tới hợp lý .
Giai đoạn từ 120 - 180 ngày: Thông thờng, chiều cao cây con đạt từ 15
- 30 cm, đã phát triển hoàn chỉnh, một số cây đã đủ tiêu chuẩn xuất vờn.
Đảm bảo độ ẩm đất ở phạm vi 70 - 75%, từ 2-3 ngày tới 1 lần, lợng nớc
tới 3 lít/m
2
.
Trong thực tế, số lần tới nớc cần linh động tuỳ theo điều kiện thời
tiết, trời ma không cần tới, nếu hanh khô, tăng thêm số lần tới, đảm bảo đủ
độ ẩm để cây chè con sinh trởng tốt. Nếu có ma kéo dài, độ ẩm cao, mở

giàn che cho vờn thông thoáng. Giai đoạn đầu không để vờn ơm quá ẩm
sẽ làm hạn chế phân hoá rễ của hom chè.


19
3.1.2.2. Điều chỉnh ánh sáng
Điều tiết cờng độ chiếu sáng ở từng thời kỳ cần căn cứ vào điều kiện
ánh sáng tự nhiên mạnh hay yếu, loại vật liệu che sáng, các giai đoạn phát
triển cây con trong vờn ơm Kết quả nghiên cứu hoàn thiện công nghệ điều
chỉnh ánh sáng cho thấy:
* Sử dụng vật liệu giàn che bằng lới đen thay cho giàn che bằng phên
nứa đã làm giảm chi phí giá thành, dễ điều tiết ánh sáng, tạo cho cây con sinh
trởng tốt hơn (ảnh 4).
Vụ đông xuân: Sau 60 ngày cắm hom chỉ để 15 - 20% ánh sáng trực xạ,
ở giai đoạn này che kín cả trên mái và xung quanh, chỉ mở xung quanh khi
trời râm. Từ 60 - 90 ngày mở hết xung quanh giàn che. Từ 90 - 120 ngày mở
lới che mái 30% ở phía rãnh. Từ 150 - 180 ngày mở lới che 50% diện tích,
mở luân phiên trên diện tích che để cây con thích nghi dần với điều kiện ánh
sáng tự nhiên. Sau 180 ngày mở toàn bộ lới che phía trên và xung quanh.
Đối với vụ hè thu: Thờng bắt đầu vào cuối tháng 6 hoặc tháng 7 hàng
năm, thời gian cây con trong vờn ơm kéo dài đến giữa năm sau. Bởi vậy,
thời kỳ từ cắm hom đến khi ra rễ phát triển thành cây con hoàn chỉnh trùng
với giai đoạn nhiệt độ cao, cờng độ ánh sáng mạnh, ẩm độ cao cần giữ cho
ánh sáng vừa phải. Giai đoạn từ lúc cắm hom đến 30 ngày tuổi, che kín phía
trên giàn, xung quanh vờn ơm bằng lới đen từ 7 giờ sáng đến 17 giờ chiều
(che kín hoàn toàn xung quanh vờn ơm cả ngày). Thời kỳ đợc 30 - 60
ngày, thờng vào tháng 8 - 9 hàng năm, cờng độ chiếu sáng mạnh, cần che
kín phía trên giàn, che xung quanh từ 8 giờ đến 16 giờ, trớc 8 giờ sáng và sau
4 giờ chiều mở lới che xung quanh. Giai đoạn từ 60 - 90 ngày, che kín phía
trên giàn, che xung quanh từ 10 giờ sáng đến 15 giờ chiều. Từ 90 - 120 ngày

sau cắm hom, phía trên giàn mở lới che mái 20 - 30% ở phía rãnh tuỳ theo
cờng độ ánh sáng trong ngày để điều chỉnh cho hợp lý. Từ 150 - 180 ngày
mở l
ới che 50% diện tích, mở luân phiên trên diện tích che. Sau 180 ngày mở
toàn bộ lới che phía trên và che xung quanh.

20
Kết quả nghiên cứu cờng độ ánh sáng thấy: giai đoạn 1,5 tháng đầu giữ
cờng độ ánh sáng mức 2000 3000 lux, hom chè nảy mầm khá tốt và đồng
đều (Khi cắm hom tháng 11-12 dùng loại lới đơn làm giàn che sẽ đáp ứng
cờng độ ánh sáng nh trên). Giai đoạn sau 3-4 tháng, cờng độ ánh sáng từ
5000-6000 lux, mầm chè sinh trởng phát triển tốt. Bảng 4 là kết qủa thí
nghiệm về ánh sáng ảnh hởng tới sinh trởng cây chè con trong vờn ơm.
Bảng 4. ảnh hởng của ánh sáng đến sinh trởng cây chè trong vờn ơm
Lới đơn Lới kép Không che
Chỉ tiêu
Lux chỉ tiêu Lux chỉ tiêu Lux chỉ tiêu
Bật mầm sau 1,5 tháng(%) 1114 85,42 850,8 80,12 2288 96,25
Cao cây sau 4 tháng(cm) 3373 8,70 2574 6,47 5721 10,38
Cao cây sau 8 tháng(cm) 18650 37,40 14326 28,83 31632 38,26
Thí nghiệm tiến hành trong thời vụ cắm hom tháng 12 năm 2005.
Dùng 2 loại lới đen che vờn ơm là lới đơn và lới kép sẽ có cờng
độ ánh sáng trong vờn khác nhau. ở thời vụ cắm hom tháng 11-12, cờng độ
ánh sáng yếu, nhiều ngày không có nắng, chúng tôi mở lới hoàn toàn, cờng
độ ánh sáng đạt 2000-3000 lux (công thức không che), những ngày nắng phải
che lại.
Giai đoạn đầu giữ cờng độ ánh sáng mức 2000 3000 lux, hom chè nảy
mầm khá tốt và đồng đều (trên 90% số hom nảy mầm), (cắm hom tháng 11-
12 loại lới đơn sẽ đáp ứng cờng độ ánh sáng này). Giai đoạn sau 3-4 tháng,
cờng độ ánh sáng từ 5000-6000 lux, cây chè sinh trởng phát triển tốt

(những ngày không nắng, mở lới hoàn toàn, cờng độ ánh sáng 5721 lux,
cây chè cao 10,38 cm trong khi dùng lới kép và che liên tục, cờng độ ánh
sáng cùng thời điểm là 2574 lux, cây chè chỉ cao 6,47 cm). Giai đoạn sau 5
tháng, tơng ứng với mùa hè, cờng độ ánh sáng tăng dần, lợng ánh sáng đi
qua lới đủ để cây chè con sinh trởng (tháng thứ 8 ở cả 3 công thức, cây chè
con cao từ 28,83 - 38, 26 cm và đều đạt tiêu chuẩn xuất vờn: 22 cm ).

21
Nh vậy, ơm chè vụ đông xuân nên sử dụng lới đơn che nắng và những
ngày không nắng mở lới cho đủ ánh sáng, tạo điều kiện để hom chè bật
mầm đồng đều và sinh trởng mạnh ngay từ đầu là tiền đề cho vờn ơm tốt
và có tỷ lệ xuất vờn cao.
Phân loại cây con sớm.
Kỹ thuật phân loại cây con trong vờn ơm là lựa chọn những cây có
kích thớc và sinh trởng tơng tự nhau xếp cùng một vị trí theo chiều dọc
luống chè cây lớn ở trong, cây nhỏ ở ngoài, để thuận tiện cho đầu t, chăm sóc
những cây nhỏ hơn, huấn luyện những cây lớn hơn, từ đó tăng đợc tỷ lệ xuất
vờn đồng thời cây giống khi trồng có tỷ lệ sống cao hơn do đợc huấn luyện
tốt hơn (ảnh 5).
Thử nghiệm về thời gian phân loại cây đã khẳng định đối với cây chè
con giống PVT và KAT phân loại vào giai đoạn đợc 6-7 tháng tuổi, khi đó
vờn ơm có khoảng 40% số cây đủ tiêu chuẩn xuất vờn là tốt nhất.
3.1.2.3. Cung cấp dinh dỡng hợp lý.
Hom chè từ khi cắm hom đến 60 ngày tuổi cha có rễ nên cha đợc
bón phân bón ở bất cứ hình thức nào. Sau 60 ngày tuổi, cần bón thúc bằng
phân vô cơ đầy đủ kết hợp với bổ sung các yếu tố dinh dỡng vi lợng tơng
ứng với từng giai đoạn sinh trởng cây con. Nguyên tắc bón cho vờn ơm là
từ không bón đến bón, từ bón ít đến bón nhiều. L
ợng phân bón đợc tăng dần
theo tháng tuổi của cây con. Tuỳ theo điều kiện thời tiết và sức sinh trởng

cây con để bón thúc, bổ sung thêm lợng phân bón cho hợp lý. Trên cơ sở kết
quả các thử nghiệm về liều lợng phân khoáng bón cho các giai đoạn trong
vờn ơm, lợng bón cho hai giống chè nh ở bảng 5, tham khảo ảnh 6.







22
Bảng 5. Lợng phân khoáng bón thúc ở từng giai đoạn trong vờn ơm
Đơn vị tính: gam/m
2

Thời gian (tháng) Đạm Urea Super Lân Kaliclorua
2 9 4 7
3 10 4 8
4 13 6 10
5 15 7 12
6 17 8 14
7 19 10 16
8 21 12 19
Phơng pháp bón phân: Hoà tan lợng phân bón NPK thêm nớc cho
loãng rồi tới đều trên mặt luống tới rửa lá bằng nớc lã sạch. Các giai đoạn
sau 5 tháng tuổi, tuỳ tình trạng cây con có thể phun thêm phân bón lá và phân
vi lợng, phun với lợng1 lít dung dịch cho 5m
2
vờn ơm, kết hợp với phun
thuốc phòng trừ sâu bệnh.

3.1.3. Kết quả xây dựng hệ thống vờn ơm.
3.1.3.1. Khảo sát địa bàn, xây dựng vờn ơm.
Căn cứ vào nhu cầu giống chè mới, khả năng hợp tác huy động vốn và
khả năng tiếp nhận công nghệ mới. Chúng tôi đã khảo sát các địa bàn và lựa
chọn vùng sinh thái để tiến hành xây dựng vờn ơm. Đã xây dựng vờn ơm
và ơm chè tại các địa điểm:
- Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc,TX Phú Thọ
- Huyện Phù ninh, tỉnh Phú Thọ
- Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
- Công ty Chè Liên Sơn, Yên Bái
- Công ty Chè Sông Cầu, Thái Nguyên
- Huyện Hải Hà, Quảng Ninh




23


¶nh 4. VËt liÖu giµn che v−ên −¬m gièng chÌ PVT vµ KAT


¶nh 5. Ph©n lo¹i c©y V−ên −¬m sau khi ph©n lo¹i

¶nh 6. ThÝ nghiÖm bãn ph©n


24
3.1.3.2. Kết quả sản xuất bầu giống
.

Đã khảo sát và xây dựng vờn ơm sản xuất bầu chè tại 4 tỉnh.
Bảng 6. Xây dựng vờn ơm nhân giống (năm 2005-2007)
Số lợng ( Triệu bầu)
T
Địa điểm Diện tích
( Ha)
PVT KAT Tổng
1 Viện KHKTNLNMNPB: Vụ 2005
Vụ 2006 2007
0,60
0,60
0,86
1,24
0,64
0,30
1,50
1,54
2 Huyện Phù Ninh: Vụ 2005
Vụ 2006 2007
0,28
0,15
0,30
0,10
0,10
0,10
0,40
0,20
3 TX Phú Thọ 0,40 0,60 0,50 1,10
4 Công ty Chè Liên Sơn 0,50 1,00 0,50 1,50
5 Công ty Chè Sông Cầu 0,40 0,75 0,25 1,00

6 Công ty chè Đờng Hoa: Vụ 2005
Vụ 2006 - 2007
0,60
0,10
1,05
0,14
0,50
0,11
1,55
0,25

Tổng cộng 3,63 6,04 3,00 9,04
Sau hai năm thực hiện Dự án, đã sản xuất đợc 6,04 triệu bầu chè giống
Phúc Vân Tiên và 3 triệu bầu Keo Am Tích đạt mức doanh thu đạt 4.311,6
triệu đồng. Về tiêu chuẩn chất lợng cây chè giống xuất vờn đảm bảo cây
con sinh trởng tốt, khoẻ mạnh. Chỉ tiêu số lá thật đạt trung bình 8,6 lá/cây
vợt mức kế hoạch đề ra. Chỉ tiêu mức độ hoá nâu đạt 1/2 thân chính. Các chỉ
tiêu về tiêu chuẩn cây con xuất vờn đạt mức cao so với một số nớc trồng
chè chủ yếu trên thế giới: Sri Lanka, Trung Quốc, Đài Loan.
Bảng 7. Kết quả sản xuất và doanh thu bầu chè giống PVT và KAT

TT Tên sản
phẩm
Đ.vị
tính
Số
lợng
doanh
thu*


(triệu đồng)
Địa điểm vờn ơm

1

Bầu chè giống
PVT


triệu
bầu

6,04


2.871,74



2

Bầu chè giống
KAT

Triệu
bầu

3,00

1.439,86

- Yên Bái: CTCP chè Liên Sơn.
- Thái Nguyên: Công ty chè Sông
Cầu.
- Phú Thọ: Viện KHKTNLN
miền núi phía Bắc, huyện Phù
Ninh, thị xã Phú Thọ.
- Quảng Ninh: CTCP Chè Đờng
Hoa.

×