Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán bctc tại chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và dịch vụ tin học tp hồ chí minh tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.41 KB, 80 trang )


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  
CP : Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BCTC : Báo cáo tài chính
KTV : Kiểm toán viên
KSCL : Kiểm soát chất lượng
BGĐ : Ban giám đốc
KSNB : Kiểm soát nội bộ
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
HĐQT Hội đồng quản trị
TSCĐ : Tài sản cố định
KD : Kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
KM : Khoản mục
XDCB : Xây dựng cơ bản
Luật thuế GTGT : Luật thuế giá trị gia tăng.
Luật thuế TNDN : Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
BCĐKT : Bảng Cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
DANH MỤC PHỤ LỤC
  
Phụ lục 1 : Danh mục các tài liệu cần cung cấp


Phụ lục 2 : Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán
Phụ lục 3 : Cam kết về tính độc lập các thành viên nhóm kiểm toán
Phụ lục 4 : Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề
nghiệp của KTV.
Phụ lục 5 : Biện pháp đảm bảo tính độc lập của các thành viên nhóm kiểm toán.
Phụ lục 6 : Tìm hiểu các chu trình kinh doanh.
Phụ lục 7 : Trao đổi với Ban giám đốc về gian lận
Phụ lục 8 : Bảng Cân đối kế toán qua 3 năm
Phụ lục 9 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
MỤC LỤC
  
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
LỜI MỞ ĐẦU
  
Từ năm 1986 đến nay, đất nước ta đã chuyển đổi sang cơ chế quản lý theo
hướng thị trường, các doanh nghiệp được giao vốn và thực hiện tự chủ quản lý tài
chính. Nhà nước không còn là chủ sở hữu duy nhất, lúc này các đối tượng quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ có Nhà nước mà còn có
các ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà quản lý đơn vị, nhà đầu tư, khách hàng, người

lao động trong doanh nghiệp… Với các yêu cầu mang tính khách quan và chủ quan
như thế, kiểm toán đã ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Ở những năm đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ 20, thuật ngữ kiểm toán đối với Việt Nam vẫn còn khá mới
mẻ. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây kiểm toán đang trở thành một nhu cầu hết
sức cần thiết. Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển đã tạo tiền đề cho sự ra đời
hàng loạt các công ty kiểm toán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty kiểm
toán nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam cũng ngày càng nhiều tạo nên
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty trong và ngoài nước.
Chất lượng kiểm toán là một trong những yếu tố tạo nên thế mạnh cạnh tranh
cho các công ty kiểm toán. Và giai đoạn lập kế hoạch là một trong những bước quan
trọng để tạo nên thế mạnh đó. Một kế hoạch kiểm toán khoa học và đầy đủ sẽ giúp
KTV tiến hành kiểm toán một cách chính xác, nhanh chóng, đảm bảo được thời
gian, chi phí và chất lượng đề ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán BCTC, trong thời gian thực tập, tiếp xúc thực tiễn tại chi nhánh công ty TNHH
Kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng cùng với các kiến thức
đã được học tại trường em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch
kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và dịch
vụ tin học TP Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng” để nghiên cứu làm đề tài KLTN. Đề tài
gồm những nội dung cơ bản sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Phần II: Thực tế công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại chi
nhánh công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh tại Đà Nẵng.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong
kiểm toán BCTC tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ
Chí Minh tại Đà Nẵng.

Em xin chân thành cảm ơn GVHD NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng Minh và các
anh chị tại chi nhánh công ty AISC Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em
có thề hoàn thành đề tài này. Do hạn chế về mặt thời gian và hiểu biết nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của GVHD, giảng
viên trong hội đồng phản biện để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Bích Thùy
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Khái quát chung về kiểm toán BCTC:
1. Khái niệm kiểm toán BCTC:
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm
toán tài chính (VSA 200) thì: Kiểm toán báo cáo tài chính là việc thu thập và đánh
giá các bằng chứng kiểm toán của các kiểm toán viên để nhằm xác minh tính trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính.
2. Các đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính .
2.1 Mục tiêu kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc kiểm
toán Báo cáo tài chính thì mục tiêu của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là giúp
cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng:
- Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành hay không?
- Báo cáo tài chính có tuân thủ pháp luật có liên quan hay không?

- Báo cáo tài chính có phản ánh trung thực và hợp lý về tình hình tài chính trên
các khía cạnh trọng yếu hay không?
Ngoài ra mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị đuợc kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tài chính của
đơn vị.
2.2 Đối tượng kiểm toán:
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài
chính, bao gồm các báo cáo: Bảng Cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa
đựng những thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, thông tin định lượng và
thông tin không định lượng phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình
hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ và các thông tin cần thiết khác để người sử dụng
báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn về tình hình và kết quả kinh
doanh của đơn vị.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
2.3 Chủ thể kiểm toán:
Ở loại hình kiểm toán này, chủ thể tiến hành hoạt động kiểm toán có thể là
kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước. Theo thông lệ phổ biến
hiện nay thì: Kiểm toán nội bộ kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị thành viên
theo yêu cầu của lãnh đạo cao nhất đơn vị; kiểm toán nhà nước kiểm toán báo cáo
tài chính của các đơn vị hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp; kiểm
toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính các loại hình doanh nghiệp khác có quy mô
lớn.
2.4 Khách thể kiểm toán:
Khách thể của kiểm toán báo cáo tài chính là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có báo cáo tài chính cần được kiểm toán.
2.5 Phương pháp kiểm toán:

Do đặc điểm của đối tượng về mối quan hệ khách thể - chủ thể kiểm toán là
mối quan hệ “ngoại kiểm”. Tính ngoại kiểm này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ
độc lập của chủ thể kiểm toán và quan hệ cụ thể của chủ thể đó với khách thể. Vì
vậy kiểm toán tài chính thường sử dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ
bản để hình thành các thủ tục kiểm toán nhằm tìm hiểu và đánh giá tình hình thực
trạng tài chính cùng hiệu lực kiểm soát nội bộ. Kiểm toán báo cáo tài chính thường
sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
2.6 Cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý chủ yếu căn cứ vào các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực kiểm toán,
chuẩn mực kế toán và các chuẩn mực quốc tế được Việt Nam thừa nhận. Các quy
định pháp lý nói trên là tiêu chuẩn để kiểm toán viên đánh giá các thông tin tài
chính, đánh giá báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
2.7 Trình tự kiểm toán:
Trình tự kiểm toán báo cáo tài chính sẽ tuân thủ theo 3 giai đoạn: Lập kế hoạch
kiểm toán; Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm
toán sẽ được tiến tành từ tổng quát đến chi tiết, ngược với trình tự kế toán và cũng
tuân theo trình tự chung: Từ Báo cáo tài chính => Sổ tổng hợp => Sổ chi tiết =>
Chứng từ gốc
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
2.8 Sản phẩm của kiểm toán BCTC:
Kết quả cuối cùng của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính đó là Báo cáo kiểm
toán và thư quản lý. Báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về mức
độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán. Còn thư quản lý thì
nêu lên những tồn tại trong việc thiết lâp và vận hành hệ thống kiêm soát nội bộ,
trong việc tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính tại đơn vị đồng thời đề
xuất hướng khắc phục để đơn vị nâng cao chất lượng của các báo cáo tài chính.
3. Quy trình kiểm toán BCTC:

Quy trình tổng thể cho kiểm toán báo cáo tài chính gồm 3 giai đoạn: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Qua quá trình thiết kế, xây dựng, lấy ý kiến đóng góp, thí điểm và hoàn
thiện, bộ chương trình kiểm toán mẫu đã được chính thức ban hành theo Quyết
định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA. Chương trình
kiểm toán mẫu được áp dụng từ kỳ kiểm toán 2010/2011. Theo đó, các giai đoạn
của quy trình kiểm toán đều được thực hiện dựa trên chương trình kiểm toán mẫu.
3.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
Đây là quá trình mà trong đó kiểm toán viên chuẩn bị các tiền đề cần thiết phục
vụ cho cuộc kiểm toán, bao gồm nhân lực, thiết bị, giấy tờ và tài liệu sử dụng cho
cuộc kiểm toán. Giai đoạn này các KTV phải tiến hành các bước công việc sau:
- Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.
- Soạn thảo và ký kết hợp đồng kiểm toán.
- Tìm hiểu khách hàng và mục tiêu hoạt động.
- Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh.
- Phân tích sơ bộ BCTC.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận.
- Xác định mức trọng yếu.
- Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu.
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
3.2 Thực hiện kiểm toán:
Đây là quá trình mà trong đó kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kỹ thuật
nghiệp vụ để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến nhận xét các
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Giai đoạn này phải thực
hiện các bước công việc sau:
- Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Kiểm tra cơ bản tài sản.
- Kiểm tra cơ bản nợ phải trả.
- Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu và tài khoản ngoài bảng.
- Kiểm tra cơ bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra các nội dung khác.
- Đánh giá lại mức trọng yếu và phạm vi kiểm toán.
3.3 Kết thúc kiểm toán:
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần phải tổng hợp, đưa ra kết luận kiểm
toán và lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Bao gồm các bước công việc
và giấy tờ sau:
- Phân tích tổng thể BCTC lần cuối.
- Thư giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị.
- Báo cáo tài chính và Báo cáo kiểm toán.
- Thư quản lý và các tư vấn khách hàng khác.
- Soát xét, phê duyệt và phát hành báo cáo.
- Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
II. Công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1. Khái quát chung về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Theo VSA chuẩn mực số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán thì:
- Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và các vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo
cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.
- Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được
kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
- Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ được thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính
chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về
đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
2. Các nội dung cơ bản trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Công tác lập kế hoạch kiểm toán được tiến hành theo trình tự sau:
2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng – Mẫu A110
và A120.
Chuẩn mực và người thực hiện.
Theo yêu cầu của Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán - kiểm
toán “ quốc tế (ISQC1) và Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 5
Xem xét chấp nhận khách hàng và
đánh giá rủi ro hợp đồng [A100]
Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát
nội bộ và rủi ro gian lận [A600]
Phân tích sơ bộ BCTC [A500]
Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trìn
kinh doanh quan trọng [A400]
Tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động [A300]
Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn
nhóm kiểm toán [A200]
Xác định mức trọng yếu [A700] và
phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
[A800]
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán [A900]

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng

Minh
BCTC” (VSA 220), các công ty kiểm toán cần thực hiện công việc xem xét chấp
nhận khách hàng. Một khách hàng chỉ thực hiện một trong hai mẫu:
- Đối với khách hàng mới: Thực hiện mẫu giấy làm việc A110.
- Đối với khách hàng cũ: Thực hiện mẫu giấy làm việc A120
Người thực hiện các mẫu này là chủ nhiệm kiểm toán và người phê duyệt là
thành viên BGĐ
Cách thực hiện
Các nội dung của 2 mẫu giấy làm việc này được tiến hành tương tự nhau ngoại
trừ phần đánh giá rủi ro hợp đồng.
Đối với phần đánh giá rủi ro hợp đồng thì mỗi công ty phải tự xây dựng chính
sách đánh giá rủi ro hợp đồng vì đây là vấn đề thuộc về xét đoán chuyên môn.
Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro cao khi có một
trong các đặc điểm sau đây:
• Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
• Công ty đại chúng;
• Công ty không có hệ thống KSNB hiệu quả;
• Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục;
• Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
• Có nghi ngờ về tính chính trực của BGĐ/Ban Quản trị
• BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính năm;
• Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp;
• Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước;
• Các năm trước có lãi lớn nhưng năm nay bị lỗ lớn;
• BCTC có nhiều khoản nợ phải trả lớn, đầu tư tài chính dài hạn lớn, nhiều
hoạt động liên doanh, liên kết…lớn.
• Thường xuyên thay đổi HĐQT, BGĐ, Kế toán trưởng, KTV…
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng

Minh
2.2. Lập hợp đồng và lựa chọn nhóm kiểm toán [A200].
2.2.1 Hợp đồng/ thư hẹn kiểm toán – Mẫu 210.
Chuẩn mực áp dụng và người thực hiện
Pháp luật dân sự và chuẩn mực kiểm toán “Hợp đồng kiểm toán” (VSA 210)
yêu cầu công ty kiểm toán phải cùng đơn vị được kiểm toán giao kết hợp đồng kinh
tế trước khi thực hiện dịch vụ.
Hình thức giao kết: bằng văn bản dưới hình thức: “Hợp đồng kiểm toán” và
“Thư hẹn kiểm toán”.
Hợp đồng kiểm toán phải được Giám đốc/Tổng Giám đốc hoặc người được uỷ
quyền theo quy định của pháp luật của công ty kiểm toán và đơn vị được kiểm toán
ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu đơn vị theo quy định của pháp luật.
Thời điểm thực hiện
Hợp đồng kiểm toán cần được ký kết 30 ngày trước ngày kết thúc năm tài
chính; và nhất thiết phải được ký trước ngày triển khai công việc kiểm toán.
2.2.2 Tính độc lập của KTV – Mẫu A260, A270, A280 .
Chuẩn mực áp dụng và người thực hiện
Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán” quốc tế
(ISQC1) và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu KTV phải
độc lập với khách hàng kiểm toán.
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán. Các thành viên
nhóm kiểm toán phải ký vào Mẫu A260 thể hiện sự cam kết về tính độc lập của
mình trước khi tham gia vào nhóm kiểm toán. Nếu có bất kỳ yếu tố nào có thể làm
ảnh hưởng đến tính độc lập (có dấu (√) ở cột “Có” của Mẫu A270), trưởng nhóm
kiểm toán cần hoàn thành Mẫu A280 để khẳng định các yếu tố có thể làm suy yếu
tính độc lập đã được loại trừ một cách phù hợp chưa.
Cách thực hiện
Rà soát các nội dung của giấy tờ làm việc để trả lời câu hỏi và ghi chép các
thủ tục cần thực hiện/ đã thực hiện để đảm bảo tính độc lập.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
2.2.3 Trao đổi với Ban giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán Mẫu
A290.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” (VSA
300)
Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
Cách thực hiện
Ghi lại các trao đổi trong cuộc họp lập kế hoạch/ họp triển khai kiểm toán với
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, bao gồm nhưng không giới hạn các vấn đề
sau:
• Phạm vi kiểm toán: Kiểm toán BCTC năm nào, tại các đơn vị trực thuộc nào,
• Kế hoạch kiểm toán sơ bộ/kết thúc năm: thời gian, nhân sự, yêu cầu sự phối
hợp của đơn vị,
• Xác định các bộ phận/ phòng, ban liên quan đến cuộc kiểm toán;
• Các thay đổi quan trọng về môi trường kinh doanh, quy định pháp lý trong năm
có ảnh hưởng đến đơn vị;
• Các vấn đề Ban Giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm
toán;
Các trao đổi này sẽ giúp KTV nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch,
giúp Ban Giám đốc đơn vị có sự chuẩn bị cần thiết để hợp tác với KTV trong quá
trình kiểm toán. Tuy nhiên, khi thảo luận về kế hoạch kiểm toán, KTV cần thận
trọng để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
2.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động – Mẫu A310.
Chuẩn mực áp dụng và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” (VSA 315)

Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là Chủ
nhiệm kiểm toán.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
Cách thực hiện
Khi thực hiện Mẫu này, KTV cần đọc kỹ mục tiêu của thủ tục “tìm hiểu khách
hàng và môi trường kiểm soát”. Sau đó thực hiện tìm hiểu và điền thông tin hiểu
biết về những nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp.
Cuối cùng KTV cần xác định ra những giao dịch bất thường cần quan tâm, các
rủi ro trọng yếu liên quan tới toàn bộ BCTC và tài khoản cụ thể.
2.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng – Mẫu
A410 và A450.
Tuỳ theo đặc điểm khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể, KTV phải căn cứ vào
hệ thống kiểm soát nội bộ thực tế, mục tiêu kiểm soát và rủi ro phát hiện để xác
định chu trình kinh doanh chính cần tìm hiểu.
Trong hồ sơ kiểm toán mẫu, các chu trình kinh doanh chính được gợi ý bao gồm:
(1) Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền;
(2) Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền;
(3) Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn;
(4) Chu trình lương và phải trả người lao động;
(5) Chu trình TSCĐ và xây dựng cơ bản.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” (VSA 315).
Cách thực hiện
Trước khi thực hiện, KTV cần lưu ý mục tiêu của thủ tục “Tìm hiểu chính
sách kế toán và chu trình kinh doanh” để:
• Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình kinh

doanh quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các
thủ tục kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế toán;
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
• Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát chính của
chu trình KD này;
• Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB hay không;
• Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả đối với chu trình kinh
doanh.
• KTV cần tìm hiểu và điền nội dung thông tin liên quan tới các mục sau:
• Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan;
• Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng;
• Mô tả chu trình: mô tả bằng cách trần thuật bằng văn bản hoặc lập sơ đồ.
Kết thúc phần mô tả các chu trình kinh doanh chủ yếu của khách hàng, KTV
phải ghi chép lại nguồn thông tin cung cấp, cách xác minh tính hiện hữu của các
bước và thủ tục trong từng quá trình.
Trong trường hợp KTV quyết định tiến hành thử nghiệm kiểm soát, để thực
hiện việc đánh giá hệ thống KSNB đối với chu trình kinh doanh chính, KTV cần
thực hiện 05 bước công việc sau:
Bước 1 - Xác định mục tiêu kiểm soát: Mục tiêu kiểm soát được xây dựng
chủ yếu dựa vào một số cơ sở dẫn liệu là tính hiện hữu, tính đầy đủ và tính chính
xác.
Bước 2 - Xác định rủi ro có thể xảy ra: Xác định được rủi ro có thể xảy ra
dẫn đến mục tiêu kiểm soát tương ứng không thực hiện được.
Bước 3 – Xác định thủ tục kiểm soát chính
Bước 4 – Đánh giá thủ tục kiểm soát chính về mặt thiết kế: Sử dụng các
thủ tục phỏng vấn, trao đổi, quan sát và vận dụng xét đoán chuyên môn.
Bước 5 – Đánh giá thủ tục kiểm soát chính về mặt triển khai:bằng cách

chọn mẫu một hoặc hai nghiệp vụ kiểm tra chúng từ khi bắt đầu cho đến khi được
ghi nhận vào BCTC.
Khi kết luận kiểm toán cho các mẫu giấy tờ làm việc phần này, KTV cần phải
thực hiện các công việc sau:
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
• Xác định xem có còn rủi ro trọng yếu nào không và thủ tục kiểm toán cơ bản
để kiểm tra chúng;
• Kết luận sơ bộ về chu trình kiểm soát;
2.5. Phân tích sơ bộ BCTC – Mẫu A510.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” (VSA 315)
Phân tích sơ bộ BCTC chủ yếu là phân tích Bảng cân đối kế toán và phân tích
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
Chủ nhiệm kiểm toán.
Cách thực hiện
Khi thực hiện phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc phân tích biến động, phân tích
hệ số, phân tích các số dư bất thường.
(1) Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và tương đối
cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến động lớn hoặc chỉ
tiêu nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, lỗ ).
(2) Phân tích hệ số:
Khi phân tích hệ số KTV thường tập trung vào 04 nhóm hệ số phố biến như
sau: (1) Hệ số thanh toán; (2) Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động; (3) Khả năng sinh

lời; (4) Hệ số nợ.
-Các hệ số thanh toán: Là các hệ số đó lường khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp và so sánh với chính hệ số đó năm trước.
-Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động: Là các hệ số đo lường hiệu quả của vốn
lưu động của công ty.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
-Hệ số đo lường khả năng sinh lời: Là các hệ số đo lường khả năng sinh lời của
doanh nghiệp và so sánh với chính hệ số đó năm trước.
-Hệ số nợ: Là các hệ số đó lường khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp
và so sánh với chính hệ số đó năm trước.
(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu
riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc
theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình
rõ lý do.
2.6. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận [A600]
2.6.1 Đánh giá chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị - Mẫu A610.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” (VSA 315)
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
Cách thực hiện
KTV thực hiện bằng cách phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế. Trong
trường hợp tài liệu phức tạp và nhiều thì KTV có thể viết ngắn gọn và tham chiếu ra
các giấy tờ làm việc chi tiết kèm theo.
Để làm phần kết luận, khi KTV xác định được rủi ro trọng yếu, thực hiện 03

bước sau:
Bước 1: Liệt kê các rủi ro trọng yếu vào bảng này.
Bước 2: Tìm kiếm các yếu tố làm giảm rủi ro. .
Bước 3: Nếu các yếu tố làm giảm rủi ro đến mức chấp nhận được, KTV chỉ cần ghi
“không cần thêm các thủ tục kiểm toán khác”. Nếu rủi ro còn lại vẫn cao, KTV phải
thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản khác cho rủi ro này.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
Trường hợp KTV không xác định được rủi ro nào ở giai đoạn này, thì sau khi
hoàn thành việc ghi chép, thì kết luận “không có rủi ro trọng yếu về hệ thống kiểm
soát ở cấp độ doanh nghiệp được xác định”.
2.6.2 Trao đổi với Ban giám đốc và các cá nhân có liên quan về gian lận –
Mẫu A620.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá
trình kiểm toán BCTC” (VSA 240)
KTV cũng được yêu cầu phỏng vấn BGĐ và những người khác trong doanh
nghiệp nếu phù hợp để xác định xem họ có biết về vụ gian lận cụ thể nào của doanh
nghiệp không.
Người thực hiện các mẫu này phải là chủ nhiệm kiểm toán hoặc Thành viên
BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán.
Cách thực hiện
Chủ nhiệm kiểm toán hoặc Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán căn cứ
vào hướng dẫn chi tiết của Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan
đến gian lận trong quá trình kiểm toán BCTC” (VSA 240) để tự đánh giá và phỏng
vấn BGĐ và các cá nhân khác có liên quan trong doanh nghiệp để xác định xem có
tồn tại các yếu tố gian lận không? Thông thường có 02 loại gian lận dưới góc độ
kiểm toán: (1) Lập BCTC gian lận; (2) Biển thủ tài sản.

KTV cần ghi lại cụ thể họ tên, chức vụ người đã trao đổi, thời điểm và nội dung
trao đổi, phỏng vấn. .
Nếu xác định được rủi ro do gian lận, KTV phải ghi chép lại và tổng hợp vào kế
hoạch kiểm toán. Trao đổi với Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán để đưa ra
các xử lý phù hợp.
Trường hợp không xác định được rủi ro do gian lận thì KTV cũng cần ghi lại là
“không xác định được rủi ro trọng yếu do gian lận”.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
2.6.3 Trao đổi với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc Ban kiểm soát về gian lận –
Mẫu A630.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá
trình kiểm toán BCTC” (VSA 240)
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm
toán.
Cách thực hiện
KTV cần ghi lại cụ thể họ tên, chức vụ người đã trao đổi, thời gian, địa điểm và
nội dung trao đổi, phỏng vấn.
Các nội dung trao đổi/ phỏng vấn được đề xuất bao gồm các vấn đề sau:
• Đánh giá của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về rủi ro tiềm tàng/
rủi ro kiểm soát/ các khoản mục dễ sai sót trên BCTC của đơn vị;
• Các thủ tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã thực hiện trong
năm nhằm phát hiện gian lận;
• Các phát hiện của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát trong năm (nếu
có);
• Phản ứng và biện pháp xử lý của Ban Giám đốc đối với các phát hiện đó (nếu
có);

KTV phải rất linh hoạt trong khi trao đổi để có thể thu thập được nhiều nhất
các thông tin cần thiết.
Kết thúc cuộc trao đổi/phỏng vấn, KTV phải đưa ra kết luận/ nhận định về
khả năng xảy ra rủi ro và thủ tục kiểm toán cần lưu ý.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
2.7 Xác định mức trọng yếu [A700] và phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
[A800]
2.7.1 Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện) – Mẫu A710.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm
toán” (VSA 320)
Người thực hiện mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là chủ
nhiệm kiểm toán.
Cách thực hiện
Khi thực hiện mẫu này KTV phải thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu: Các tiêu chí
phù hợp thông thường được lựa chọn có thể là:
- Lợi nhuận trước thuế
- Tổng doanh thu
- Lợi nhuận gộp
- Tổng chi phí
- Tổng vốn chủ sở hữu
- Giá trị tài sản ròng.
Bước 2: Lấy Giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng.
Giá trị tiêu chí thường dựa trên số liệu trước kiểm toán phù hợp với kỳ/năm
mà công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc soát xét.
Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể.

Các tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc
tế tại Việt Nam thường áp dụng:
- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế,
- 1% đến 2% tổng tài sản,
- 1% đến 5% vốn chủ sở hữu,
- 0.5% đến 3% tổng doanh thu.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
KTV phải sử dụng xét đoán chuyên môn khi xác định tỷ lệ % áp dụng cho tiêu
chí đã lựa chọn.
Xác định tỷ lệ % cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến khối lượng công việc kiểm
toán được thực hiện mà cụ thể số mẫu cần phải kiểm tra, phụ thuộc vào đánh giá về
rủi ro có sai sót trọng yếu của KTV.
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện.
Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu chi tiết) là một mức giá trị hoặc
các mức giá trị do KTV xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp
hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không
được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
Mức trọng yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với
mức trọng yếu tổng thể
Bước 6: Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua:
Mức tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện.
Bước 7: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán, thông thường
lấy số làm tròn. Nếu có mức trọng yếu có biến động lớn so với năm trước (thấp hơn
đáng kể), KTV cần cân nhắc xem mức trọng yếu năm nay có hợp lý không so với
tình hình hoạt động kinh doanh năm nay của doanh nghiệp.
Xem xét mức trọng yếu của năm trước

Khi xác định mức trọng yếu của năm nay, KTV phải so sánh với mức trọng
yếu của năm trước. Nếu có sự thay đổi đáng kể giữa các năm (quá thấp so với năm
trước), KTV phải cân nhắc ảnh hưởng của sai sót đối với số dư đầu năm.
Bước 8: Đánh giá lại mức trọng yếu. Khi kết thúc quá trình kiểm toán,
nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV
phải xác định lại mức trọng yếu, giải thích lý do và cân nhắc xem có cần thực hiện
bổ sung thêm thủ tục kiểm toán hay không.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
2.7.2 Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch – thực hiện) – Mẫu
A810.
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác”
(VSA 530)
Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán.
Cách thực hiện
Thông thường có 3 phương pháp để chọn mẫu kiểm toán::
• Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%);
• Lựa chọn các phần tử đặc biệt;
• Lấy mẫu kiểm toán.
Mẫu A810 nhằm ghi chép những xét đoán của KTV thực hiện trong quá trình
lấy mẫu kiểm toán theo phương pháp phi thống kê, một phương pháp hoàn toàn tùy
thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV.
Các bước lấy mẫu trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(1) Xác định mục tiêu thử nghiệm (mục tiêu kiểm toán);
(2) Xác định tổng thể một cách chính xác;
(3) Xác định kích cỡ mẫu;

(4) Xác định phương pháp chọn mẫu;
(5) Thực hiện lấy mẫu;
(6) Phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm -> tổng sai sót mẫu
dự kiến;
(7) Ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu.
Phương pháp chọn mẫu là khác nhau khi rủi ro kiểm toán là:
(1) Khoản mục bị kê khai cao hơn so với thực tế.
(2) Khoản mục bị kê khai thấp hơn so với thực tế.
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
Với loại rủi ro (1), cỡ mẫu có thể xác định như sau:
Tổng giá trị của Tổng thể
Cỡ mẫu có thể = * Nhân tố R
Mức trọng yếu chi tiết
Khoảng cách mẫu = Tổng giá trị của Tổng thể/Cỡ mẫu
Sau đó, tiến trình lấy mẫu thực hiện như sau:
• Kiểm tra 100% các khoản mục >= khoảng cách mẫu;
• Kiểm tra các phần tử đặc biệt;
• Cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng:
(Giá trị Tổng thể - Giá trị KM kiểm tra 100% - Giá trị khoản mục đặc biệt)
Khoảng cách mẫu
R-Mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 3 mức độ:
Mức độ đảm bảo
Khoản mục trên
Bảng CĐKT
Khoản mục trên
BC KQKD
Thấp 0,5 0,35

Trung bình 1,5 0,5
Cao 3 0,7
R -Mức độ đảm bảo: là nhân tố quyết định cỡ mẫu, phụ thuộc các yếu tố sau:
• Đánh giá của KTV về rủi ro xảy ra sai sót;
• Đánh giá của KTV về tính hiệu quả của HT KSNB;
• Độ đảm bảo (nếu có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên
quan khác.
Với loại rủi ro (2), cỡ mẫu phù hợp hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTV
qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán.
Khi lấy mẫu trong thử nghiệm cơ bản, cần lưu ý những điểm sau:
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
• Đặc điểm của tổng thể;
• Tính phù hợp và tính đầy đủ của tổng thể với mục đích của thủ tục lấy mẫu
• Mối quan hệ giữa mẫu với mục tiêu kiểm toán liên quan
• Mức trọng yếu và số lượng khoản mục trong tổng thể;
• Rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra;
• Tính phù hợp và tin cậy của các bằng chứng thu thập được
• Thời gian và chi phí liên quan.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có sự thay đổi về cỡ mẫu đã xác
định, KTV phải phản ánh sự thay đổi đó trong Mẫu A810 và trình bày rõ nguyên
nhân.
2.8Tổng hợp kế hoạch kiểm toán – Mẫu A910
Chuẩn mực và người thực hiện
Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” (VSA 300)
Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủ nhiệm kiểm toán. Đặc biệt thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán bắt buộc
phải ký soát xét vào giấy tờ làm việc này để xác định phạm vi, lịch trình và thời

gian thực hiện kiểm toán cụ thể tại đơn vị.
Cách thực hiện
Tổng hợp các nội dung chính từ các Mẫu A210, A310, A510, A400, A600,
A710 và A810 của các phần trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, tóm
tắt các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang (từ Mẫu B410 của hồ sơ
kiểm toán năm trước) và đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán năm nay.
Mẫu này còn được sử dụng làm tài liệu họp nhóm kiểm toán trong giai đoạn
lập kế hoạch. Từng nội dung đề cập trong Mẫu này đều cần được trao đổi, thảo luận
kỹ càng giữa các thành viên nhóm kiểm toán, đảm bảo toàn bộ các thành viên nhóm
kiểm toán đều nắm vững các yêu cầu của cuộc kiểm toán.
PHẦN II
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Nguyễn Thị Hồng
Minh
THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH
VỤ TIN HỌC TP HCM (AISC) TẠI ĐÀ NẴNG.
I. Khái quát chung về công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ
Chí Minh AISC:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán và dịch
vụ tin học AISC:
Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) là một trong những công ty
kiểm toán đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, từ năm 2006, công ty kiểm
toán AISC là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế INPACT ASIA PACIFIC
và là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo thông báo số 637/TC/CĐKT ngày
21/03/1994 của ủy ban nhân dân thành phố HCM.
Sau 13 năm hoạt động đã thành lập liên doanh kiểm toán với hãng price
Waterhouse Coopers. Kết thúc thời hạn liên doanh năm 2007, AISC là doanh
nghiệp nhà nước duy nhất còn lại đang thực hiện việc chuyển đổi thành công ty

TNHH có từ hai thành viên trở lên theo quy định tại nghị định133/2005/NĐ-CP
ngày 31/10/2005 của chính phủ
- Tên công ty : Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh.
- Tên viết tắt : AISC.
- Trụ sở chính: 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6 Quận 3, TP HCM
- Số tài khoản: 1020000083007 – Ngân hàng Công Thương Việt Nam TP. HCM
- Mã Số Thuế: 030051041
- Email :
- Website:
Ngoài trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, AISC còn có chính nhánh
đóng ở miền Bắc đặt tại Hà Nội, chi nhánh tại Miền Trung đặt tại Đà Nẵng, văn
phòng đại diện đặt tại Hải Phòng và văn phòng đại diện đặt tại Miền Tây đặt tại
thành phố Cần Thơ.
Với nỗ lực không ngừng trong việc cải tiến chất lượng, sự hài lòng của khách
hàng đối với các dịch vụ do công ty cung cấp , sự ổn định nhân sự cũng như hiệu
quả kinh doanh. Ngày 21/04/2008 , tại cung hội nghị Paris cùng với các công ty
SVTH: Phạm Thị Bích Thùy Trang 20

×