Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số vấn đề về hạch toán kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.68 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. Lời mở đầu
Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, với sự xuất hiện của chế độ công
hữu về t liệu sản xuất với trình độ xã hội hoá cao của nền sản xuất, hạch toán
kế toán trở thành một môn khoa học chân chính và phát huy đầy đủ vị trí của
mình.
Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán đo lờng và ghi
chép đầy đủ,kịp thời các quá trình kinh tế nhằm quản lý quá trình đó ngày một
chặt chẽ hơn.
Một nền sản xuất với quy mô ngày càng lớn, với trình độ xã hội hoá và
sức phát triển ngày càng cao, với yêu cầu quy luật kinh tế mới phát sinh
không thể không tăng cờng hạch toán kế toán về mọi mặt. Đồng thời chế độ xã
hội chủ nghĩa cũng tạo ra những tiền đề cho s phát triển nhanh chóng và toàn
diện của tài chính kế toán. Chế độ công hữu t liệu sản xuất với động lực từ con
ngời và mục tiêu về con ngời sẽ tạo động lực phát triển và ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong mọi lĩnh vực trong đó có hạch toán kế toán. Và nh vậy chỉ trong
chế độ xã hội chủ nghĩa hạch toán mới trở thành một công cụ để lãnh đạo nền
kinh tế và phục vụ cho mọi nhu cầu của các thành viên trong xã hội.
Để quản lý đợc các hoạt động kinh tế cần có số liệu, để có đợc số liệu
phục vụ cho hoạt động quản lý, giám sát đòi hỏi phải thực hiện việc quan sát,
đo lờng tính toán và ghi chép các hoạt động đó.
ở nớc ta, sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hàng hoá trong thời kỳ
hiện nay đã qui định mỗi tổ chức kinh tế phải sản xuất trên thị trờng với t cách
là ngời sản xuất hàng hoá độc lập, tự chịu trách nhiệm lỗ, lãi, chịu trách nhiệm
vật chất trớc xã hội và ngời tiêu dùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Trong quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép kinh tế nói trên nhằm
thực hiện phản ánh và giám sát các hoạt động kinh tế gọi là hạch toán. Vì vậy
mà hạch toán là nhu cầu khách quan của xã hội, và là công cụ quan trọng
phục vụ cho quản lý kinh tế. Hạch toán ra đời cùng với quá trình kinh tế với t
cách là do yêu cầu của sản xuất đòi hỏi phải có kiểm tra về lợng những hao
phí và kết quả mà quá trình sản xuất tạo ra.


Theo đó doanh nghiệp phải phấn đấu sao cho chi phí cá biệt của đơn vị
mình hoặc thấp hơn chi phí xã hội cần thiết. Nhờ đó mới có điều kiện để tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thoả mãn các yêu cầu khác của xí
nghiệp và ngời lao động. Do vậy, khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nớc và các tổ chức kinh
tế khác xí nghiệp phải tính toán chặt chẽ để hoàn thành với chi phí thấp nhất
và hiệu quả đem lại là cao nhất.
Để đạt đợc hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách
tạo ra chi phí thấp nhất phải có sự kết hợp của rất nhiều yếu tố nh: vốn đầu t,
cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ, môi trờng kinh tế, sự kết hợp chặt chẽ giữa
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các khâu, các giai đoạn của sản xuất, có đội ngũ quản lý, công nhân lành
nghề, nắm bắt tốt nhu cầu của thị trờng, nguồn nguyên vật liệu dồi dào, giá
thành thích hợp
Hiệu quả của một đơn vị sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị (t liệu lao động), sử dụng các yếu tố vật t lao động, thông
qua năng suất làm việc. Nh vậy muốn biết hiệu quả của một đơn vị sản xuất
kinh doanh ta phải biết máy móc thiết bị đó đã đợc sử dụng nh thế nào đã hết
khấu hao hay cha, đã đến thời phải thay thế hay cha do vạy doanh nghiệp
cần phải hạch toán tài sản cố định.
Hạch toán tài sản cố định là một công việc hết sức cần thiết và quan
trọng. Cùng với hạch toán giá thành, hạch toán chi phí sản xuất chung Hạch
toán tài sản cố định đã góp phần lớn cho việc quản lý và phát triển sản xuất
trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của việc hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp - tôi mạnh
dạn chọn đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài "Một số vấn đề về hạch toán kế
toán TSCĐ trong doanh nghiệp".
Trong chừng mực có hạn của bản chuyên đề này - chỉ xin trình bày một
số nội dung chủ yếu trong bản chất của hạch toán TSCĐ doanh nghiệp cũng

nh đề xuất một số phơng pháp giúp cho công tác hạch toán này đợc chặt chẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vận dụng phần nào trong hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp mình.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. quy trình hạch toán kế toán tàI sản cố định
trong doanh nghiệp
Phần I
Cơ sở lý luận về hạch toán tài sản cố định
của các doanh nghiệp
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng
dài. Theo quy định của Nhà nớc những tài sản có giá trị từ 5.000.000 trở lên và
thời gian sử dụng trên 1 năm: là tài sản cố định. Khi tham gia vào sản xuất
kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch
từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động tài sản cố định
tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc h hỏng. Vì vậy khi hạch toán tài sản cố định các doanh nghiệp cần
quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Xác định đối tợng ghi tài sản cố định hợp lý:
Thực tế còn rất nhiều doanh nghiệp làm cha đúng theo nguyên tắc này do
đối tợng hạch toán ghi tài sản cố định là từng tài sản riêng biệt, có kết cấu và
chức năng khác nhau, hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng
thực hiện một chức năng. Do vậy, cần xây dựng số liệu của từng đối tợng tài
sản cố định nhằm thuận tiện và giảm bớt nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý
tài sản cố định mà nhiều doanh nghiệp mắc phải.
2. Phân loại tài sản cố định một cách khoa học:
Ngày nay trong doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản cố định. Tuỳ vào
hình thái biểu hiện, tính chất đầu t công dụng và tình hình sử dụng Mà các
doanh nghiệp đã phân loại nh sau:
- Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ những t liệu lao động có

hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị về thời gian sử dụng theo chế
độ quy định (giá trị 5 triệu và thời gian lớn hơn 1 năm).
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất phản ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu t. Đây là những chi
phí 5 triệu và thời gian lớn hơn 1 năm mà không hình thành tài sản cố định
hữu hình.
- Tài sản cố đinh thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi
thuê dài hạn, đợc bên thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời
gian tuổi thọ của tài sản cố định.
- Tài sản cố định tài chính bao gồm các khoản đầu t tài chính dài hạn có
mục đích chiếm lời có thời hạn trên một năm.
Trong từng loại tài sản cố định kể trên, lại đợc chi tiết thành từng nhóm
theo kết cấu, đặc điểm, tính chất.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định chính xác:
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vào tài sản cố định, tài sản
quý hiếm các doanh nghiệp mở ra các thể tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố
định để phản ánh số hiện có và sự vận động của tài sản cố định hữu hình.
Đánh giá đợc tài sản cố định theo nguyên giá và giá trị còn lại. Từ đó, việc ghi
sổ phải bảo đảm đợc chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị
hao mòn, giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
a) Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình đợc bao gồm các loại:
- Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá gồm
giá mua thực tế phải trả theo hoá đơn của ngời bán và các khoản phí (phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, phí sửa chữa, tân trang ) trừ đi các khoản
giảm giá, chiết khấu mua hàng.
- Tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá là giá trị thực
tế của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí khác liên quan và lệ phí

chớc bạ (nếu có).
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến: Nếu là đơn vị hạch toán
độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp cộng với các
phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (nh vận chuyển, bốc dỡ, lắp
đặt )
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên
giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp trừ đi
các phí tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh
mà không tính vào nguyên giá tài sản cố định.
- Tài sản cố định góp vốn liên doanh nhận tăng thởng, viện trợ, nhận lại
vốn góp Nguyên giá tính theo giá trị thực tế của hợp đồng giao nhận cùng
các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu của hợp đồng giao nhận các phí tổn trớc
khi dùng (nếu có).
Các doanh nghiệp chỉ thay đổi nguyên giá tài sản cố định hữu hình khi
doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định, nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ
hoặc bổ xung một bộ phận tài sản cố định. Khi đó, xác định lại nguyên giá,
giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định.
b) Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình gồm toàn bộ các chi phí thực tế
phải trả, phải chi khi thực hiện phí tổn thành lập, mua sắm
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn:
Nguyên giá là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tơng lai đợc xác
định: Nếu hợp đồng thuê có quy định tỷ lệ lãi xuất phải trả theo năm:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả
Nguyên giá tài sản cố định =
(1+ Lãi suất)
thời gian thuê


Nếu hợp đồng cho thuê cho biết cả số lãi phải trả:
Nguyên
giá
TSCĐ
=
Tổng số nợ phải
trả theo hợp
đồng thuê
_
Số
năm
thuê
x
Số lãi
phải trả
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Tình hình thực hiện hạch toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp và các giải pháp hoàn thiện
I/ Hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định của doanh
nghiệp thờng xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định kế toán cần phải
theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng giảm tài sản cố
định.
Khi có tài sản cố định tăng lên, doanh nghiệp phải lập Bộ phận nghiệm
thu kiểm nhận tài sản cố định. Bộ phận này có trách nhiệm thu và cùng với đại
diện đơn vị giao tài sản cố định, lập biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên
bản này lập cho từng tài sản cố định. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi
đối tợng một bản để lu vào hồ sơ riêng. Phòng kế toán sẽ giữ lại cùng các biên

bản tài liệu khác để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết tài sản cố định. Căn cứ vào hồ sơ phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi
tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập một bản
và để lại phòng kế toán để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá
trình sử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản cố định đợc bảo quản tập trung tại hòm thẻ.
Hòm thể đợc chia làm nhiều ngăn, mỗi ngăn đợc xếp thẻ của một nhóm tài sản
cố định. Mỗi nhóm này đợc lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng
tháng trong năm.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập song phải đợc đăng ký vào sổ tài sản cố
định. Sổ này lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp và cho từng đơn vị sử dụng
tài sản cố định (từng phân xởng, từng phòng, từng ban )
Hiện nay theo chế độ hiện hành hạch toán tài sản cố định hữu hình đợc
theo dõi trên các tài khoản sau:
a) TK211 tài sản cố định hữu hình: tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: Phản ánh những nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình
theo nguyên giá.
Bên có: Phản ánh những nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình
theo nguyên giá.
D nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
TK 211 có một số tài khoản cấp 2.
2111- Đất
2112 - nhà cửa, vật kiến trúc
2113- máy móc, thiết bị
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2214 - phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2115 - thiết bị, dụng cụ quản lý
2116 - cây lâu năm, xúc vật làm việc và cho sản phẩm.

2118 - tài sản cố định khác.
b) TK 214 - Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của tài sản cố định của doanh nghiệp nh tài sản cố định hữu hình, đi thuê dài
hạn và tài sản cố định vô hình.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
tài sản cố định (nhợng bán, thanh lý )
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của
tài sản cố định.
D có: giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
TK214 có các tài khoản cấp 2.
2141 - hao mòn tài sản cố định hữu hình
2142 - hao mòn tài sản cố định đi thuê
2143 - hao mòn tài sản cố định vô hình
Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan nh TK331,341,111,112
Sau đây ta sẽ xem xét từng nghiệp vụ hạch toán tài sản cố định hữu hình.
Thứ nhất: Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định hữu hình.
- Vốn đợc ngân sách Nhà nớc, tổng công ty cấp:
Nợ :TK 211
Có :TK 411
- Sử dụng tiền quỹ đầu t phát triển, phúc lợi, nguồn vốn đầu t cơ bản:
a) Nợ :TK 211
Có :TK 111,112
Có :TK 331
b) Kết chuyển nguồn vốn
Nợ :TK 414
Nợ :TK 431
Nợ :TK 441
Có :TK 411
- Do xây dựng cơ bản (bản quản lý công trình của doanh nghiệp bàn

giao)
Nợ :TK 211
Có :TK 241
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phản ánh theo sơ đồ sau:
111, 112, 152 241 211
334,338
- Kết chuyển nghiệp vụ đầu t xây dựng cơ bản:
Nợ :TK 441
Có :TK 411
- Tài sản cố định hữu hình do liên doanh góp vốn
Nợ :TK 211
Có :TK 411
- Nhập tài sản cố định thừa (khi kiểm kê)
Nợ :TK 211
Có :TK 338 (3381)
Xác định nguyên nhân xử lý.
- Tài sản cố định thừa của khách hàng.
Nợ :TK 338 (3381)
Có :TK 411
a) Nợ :TK 338 (3381)
Có :TK 211
b) Nợ :TK 002(vật t hàng hóa giữ hộ)
Nh vậy tài sản cố định mua bằng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản, quỹ
đầu t phát triển, quỹ phúc lợi. Ngoài tăng tài sản cố định phải chú ý ghi tăng
nguồn vốn kinh tế. Khi mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh, vốn khấu hao cơ
bản, vốn vay thì chỉ ghi tài sản cố định nhng không ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh.
Thứ hai: Hạch toán tình hình biến động giảm tài sản cố định hữu hình.

Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó chủ yếu do nhợng bán, thanh lý Sau đây ta xét.
8
chi về SCCB (1)
(3)
Giá thực tế của công trình
bàn giao đa vào sử dụng
(2)
Chi phí NC và BHYT, BHXH
Website: Email : Tel : 0918.775.368
A> Trờng hợp nhợng bán và thanh lý tài sản cố định.
Ghi giảm giá trị tài sản cố định hữu hình.
Nợ :TK 214
Nợ :TK 812
Có :TK 211
- Phản ánh số thu về nhợng bán (thanh lý cha thu hồi).
Nợ :TK 111,112
Nợ :TK 138
Có :TK 721
- Chi phí phát sinh trong nhợng bán và thanh lý.
Nợ :TK 821
Có :TK 211,112
- Thuế đối với việc nhợng bán tài sản cố định (thuế chớc bạ).
Nợ :TK 721
Có :TK 333
Kết chuyển thu nhập và chi phí trong nhợng bán, thanh lý để xác định kết
quả cuối cùng.
a) Kết chuyển chi phí:
Nợ :TK 911
Có :TK 821

b) Kết chuyển thu nhập.
Nợ ;TK 721
Có :TK 911
Đối với tài sản cố định nhợng bán, thanh lý hình thành từ vốn vay thì xác
định số còn nợ để tiến hành trả tiền vay.
Nợ :TK 431
Có :TK 111,112
Trờng hợp nợ dài hạn thuộc nợ quá hạn trả thì kết chuyển từ TK 341 sang
TK 315.
111,112 315 341
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B> Trờng hợp góp vốn liên doanh tài sản cố định hữu hình.
Giả định tài sản cố định nguyên giá 600 triệu.
Đã khấu hao 100 triệu
Đánh giá giá trị còn lại 450 triệu
Khi giảm:
Nợ :TK 222: 450
Nợ :TK 214:100
Nợ :TK 421: 50
Có :TK211: 600
Nếu tăng:
Nợ :TK 222: 550
Nợ :TK 214: 100
Có :TK 412: 50
Có :TK 211: 600
C> Chuyển tài sản cố định sang công cụ dụng cụ vì không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định.
- Nếu tài sản cố định có giá trị nhỏ, tất cả giá trị đó chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh và tính vào đối tợng sử dụng phải chịu.

Nợ :TK 627, 641,642
Nợ :TK 214
Có :TK 211
- Nếu tài sản cố định có giá trị lớn thì cần phân bổ dần vào nhiều kỳ hạch
toán.
Nợ :TK 142 (1421)
Nợ :TK 214
Có :TK 211
- Nếu tài sản cố định mà doanh nghiệp mang đi thế chấp, cầm cố.
Nợ :TK 144
Nợ :TK 214
Có :TK 211
- Nếu mang tài sản cố định ra khỏi doanh nghiệp để thế chấp không phải
trích khấu hao nữa. Nhng nếu tài sản cố định đợc để lại doanh nghiệp thì
không ghi giảm tài sản cố định và phải khấu hao.
II/ Hạch toán tài sản vô hình
Về nguyên tắc cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng trích khấu hao vào
chi phí sản xuất kinh doanh, cũng theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi tài
10
Thanh toán Kết chuyển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản cố định ở sổ tài sản cố định của đơn vị giống nh các tài sản cố định hữu
hình khác. Tình hình biến động hiện có của tài sản cố định vô hình đợc kế
toán phản ánh trên TK 213- Tài khoản tài sản cố định vô hình.
TK 213 có các TK cấp 2 nh sau:
2131 - quyền sử dụng đất
2132 - chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
2133 - bằng phát minh sáng chế
2134 - chi phí nghiên cứu phát triển
2135 - chi phí về lợi thế thơng mại

2138 - tài sản cố định khác
TK 213 có:
Bên nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng thêm
Bên nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ
d nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Trình tự kế toán tài sản cố định vô hình.
Bỏ tiền ra mua phát minh sáng chế thuê quyền sử dụng đất ghi từng tài
sản cố định vô hình.
Nợ :TK 1213 (2131, 2133, 2138)
Có :TK 111, 112, 331
Liên quan đến nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
Nợ :TK 414, 441
Có :TK 411
- Nếu tăng tài sản cố định cố định vô hình thông qua quá trình hình thành
và tập hợp chi phí nh là quá trình nghiên cứu thăm dò, lập luận chứng kinh tế
kỹ thuật, chi phí thủ tục pháp lý thì phải hạch toán qua TK 214
Nợ :TK 213
Có :TK 241
Nếu tăng tài sản cố định vô hình mà liên quan đến các nguồn vốn nh vốn
đầu t cơ bản, quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi thì cũng phải kết chuyển
nguồn vốn đó sang tăng nhiệm vụ kinh doanh.
Tăng tài sản cố định vô hình nhng do lợi thế thơng mại. Chi phí về lợi thế
thơng mại, thì nó vẫn thờng gắn liền với tài sản cố định hữu hình, nh nhà x-
ởng, cửa hàng, nó có giá trị quan trọng trong phát triển kinh doanh, nó thuận
lợi cho việc sản xuất kinh doanh, không nhng sản xuất ra sản phẩm tốt hơn mà
nó còn gây đợc uy tín cho doanh nghiệp. Do đó cần phải xác định chính xác
khoản chi phí đã bỏ ra về lợi thế thơng mại.
Nợ :TK 211
Nợ :TK 213
Có :TK 111,112,331

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trờng hợp này thì cũng phải có kết chuyển nguồn vốn có liên quan
nếu thuộc nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản thuộc quỹ đầu t phát triển quỹ
phúc lợi.
- Tăng tài sản cố định vô hình do việc đầu t nghiên cứu phát triển nhằm
phục vụ cho lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và nhng chi phí này có quá trình
hình thành.
111, 112 241 211
2134
334,338
627,642
(2a) Nếu đợc công nhận là phát minh sáng chế
(2b) Nếu không đợc công nhận là phát minh sáng chế
(2c) Nghiên cứu thất bại thì đợc chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khi đã hoàn thành việc nghiên cứu đã kết chuyển chi phí thì đồng thời
cũng kết chuyển nguồn vốn có liên quan.
- Nếu có trờng hợp giảm tài sản cố định vô hình nh nhợng bán, góp vốn
liên doanh thì hạch toán nh là tài sản cố định. Ngoài ra khi trích đủ khấu hao,
phải xoá bỏ tài sản cố định.
Nợ :TK 214 (2143)
Có :TK 213
III/ Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê
Khi một doanh nghiệp thấy việc mua sắm tài sản cố định không đợc đem
lại hiệu quả bằng việc đi thuê, việc sử dụng không thuận lợi bằng việc cho thuê
hoặc là không đủ vốn để đầu t thì doanh nghiệp có thể tiến hành việc đi thuê
hoặc cho thuê hoặc cho thuê tài sản cố định. Kế toán phải căn cứ vào thời gian
vào điều kiện cụ thể của việc đi thuê hoặc cho thuê để phân thành tài sản cố
định thuê tài chính và tài sản cố định thuê hoạt động.
A> Kế toán tài sản cố định thuê tài chính (thuê dài hạn).

Theo quy định hiện nay của nớc ta (nghị định 64-CP ngày 9-10-1995) thì
một giao dịch về cho thuê tài sản cố định phải thoả mãn một trong 4 điều kiện
sau:
12
Tổng hợp chi phí
NC phát triển
(2a)
(2b)
(2c)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê đợc nhận quyền sở hữu tài sản
cho thuê hoặc là đợc tiếp tục thuê theo thoả thuận.
- Kết thúc hợp đồng thì bên thuê đợc lựa chọn mua tài sản cố định thuê
theo giá danh nghĩa là giá thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê tại thời điểm
mua lại.
- Thời hạn thuê ít nhất là phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản cố định.
- Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất là tơng đơng với giá trị tài sản
cố định đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
a) Tại đơn vị đi thuê: Phải tiến hành một số công việc cần thiết sau:
- Phải ghi sổ tài sản cố định theo nguyên giá trị tại thời điểm thuê.
- Phải phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh là một khoản nợ
dài hạn.
- Định kỳ phải thanh toán tiền cho bên cho thuê.
- Bên thuê phải tiến hành trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khi hạch toán thì kế toán sử dụng TK 212 (tài sản cố định thuê tài chính)
để phản ánh tình hình hiện có và số tăng giảm về tài sản cố định thuê tài
chính. Khi bên thuê thì doanh nghiệp sẽ phát sinh khoản nợ dài hạn với bên
cho thuê và kế toán sử dụng TK 342 (nợ dài hạn) để phản ánh tình hình thuê
tài sản cố định thuê tài chính, và theo nguyên tắc là tài sản cố định thuê và sử

dụng cho bộ phận nào thì tính trực tiếp cho bộ phận đó:
F
P =
(1+r)
t
Trong hợp đồng thuê thì cần phải đợc ghi rõ số tiền bên thuê đi thuê phải
trả trong suốt giai đoạn thuê và số tiền lãi phải trả cho một năm. Từ đó kế toán
phải xác định nguyên giá tại thời điểm mua.
Nguyên
giá
=
Tổng số nợ phải
trả theo hợp
đồng thuê
-
Số
năm
thuê
x
Số lãi phải
trả mỗi
năm
Ghi sổ: Nợ :TK 212
Nợ :TK 142
Có :TK 342
Trong quá trình sử dụng bên thuê phải tiến hành trích khấu hao vào chi
phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng.
<a> Nợ :TK 627, 641, 642
Có :TK 214 (2142)
<b> Nợ :TK 009 (nguồn vốn khấu hao cơ bản)

Đối với tiền lãi phải trả thì cũng tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ :TK 627, 641, 642
Có :TK 142 (1421)
Khi mà đơn vị đi thuê trả tiền cho bên thuê thì ghi.
Nợ :TK 315
Nợ :TK 342
Có :TK 111,112
315 211
111,112
Khi mà kết thúc thời hạn thuê thì nếu đợc chuyển giao quyền sở hữu.
<a> Nợ :TK 211
Có :TK 212
<b> Chuyển số khấu hao
Nợ :TK 211
Có :TK 2141
- Nếu bên đi thuê đợc mua lại tài sản cố định thuê tài chính.
Nợ :TK 211,213
Có :TK 111,112
- Nếu trả lại tài sản cho bên thuê thì:
Nợ TK :214 (2142)
Có :TK 212
b> Tại đơn vị cho thuê: Thực chất tài sản cố định cho thuê vẫn đợc
quyền sở hữu của bên cho thuê. Vì vậy doanh nghiệp phải mở sở chi tiết theo
dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố định cho thuê. Đồng thời phải phản
ánh số tiền phải thu từng kỳ về cho thuê.
- Phản ánh giá trị tài sản cố định cho thuê (giải quyết đầu t dài hạn)
Nợ :TK 228

Nợ :TK 214
Có :TK 211
- Tiền thu hoặc chi về cho thuê thì đợc coi nh khoản hoạt động tài chính
khi có chi phí bỏ ra về cho thuê.
Nợ :TK 811
14
Chuyển sang nợ quá hạn trả
Chi phí NC và BHYT, BHXH
Thanh toán nợ đến hạn trả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có :TK 111,112
- Số thu về đợc phản ánh qua tài khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ :TK 111,112
Có :TK 711
Khi thu về (nhận lại) tài sản cố định cho thuê thì đơn vị cho thuê ghi.
Nợ :TK 211
Có :TK 228
B> Tài sản cố định hoạt động:
Tài sản cố định thuê hoạt động là tài sản cố định thuê không thoả mãn
một trong 4 tiêu chuẩn về thuê tài chính, khi thuê xong tài sản cố định đợc
giao trả cho bên thuê.
a) Tại đơn vị đi thuê: khi nhận tài sản cố định cố định thuộc loại hoạt
động về doanh nghiệp kế toán ghi Nợ TK 001.
Khi doanh nghiệp thanh toán chi phí về thuê tài sản cố định hoạt động thì
kế toán ghi.
Nợ :TK 627,641,642
Có :TK 111,112
Có :TK 331
Khi hết hạn thuê tài sản cố định hoạt động và doanh nghiệp trả lại cho
bên thuê thì ghi Có TK 001

b) Tại đơn vị cho thuê: vẫn xem tài sản cố định này là thuộc quyền sở
hữu của mình. Chi phí có liên quan đến việc cho thuê hoặc chi phí khấu hao tài
sản cố định thì đợc hạch toán vào TK 811.
Nợ :TK 811
Có :TK 111,112
Có :TK 214
Khoản thu về cho thuê đợc coi là một khoản thu nhập hoạt động tài
chính.
Nợ :TK 111,112
Có :TK 711
Trờng hợp phải nộp thuế về cho thuê tài sản cố định thì kế toán ghi.
Nợ :TK 711
Có :TK 333 (3338)
IV/ Hạch toán khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi sử dụng tài sản cố định thì đại
bộ phận tài sản cố định (trừ đất) bi hao mòn dần, làm maat dần tính hữu ích
của nó. Phần giá trị hao mòn đợc chuyển vào phần giá trị của sản phẩm mới
làm ra tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng tài sản
cố định dới hình thức khấu hao. Hao mòn là hiện tợng khách quan còn khấu
hao tài sản cố định là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu lại giá trị đã
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hao mòn của tài sản cố định. Trong quá trình hạch toán về tài sản cố định kế
toán đợc thực hiện một số quy định sau:
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải huy động vào việc sử
dụng và phải tính khấu hao cơ bản (trừ đất) nhằm thu hồi vốn. Để làm đợc
điều đó thì phải tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định.
- Căn cứ vào quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành và yêu cầu
quản lý doanh nghiệp để lựa chọn một phơng pháp tính khấu hao thích hợp.
Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về điều hoà và sử dụng vốn

khấu hao tài sản cố định nh là phải nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc là điều
hoà cho các đơn vị khác. Phải thực hiện việc cho các đơn vị thành viên, đơn vị
nội bộ vay vốn khấu hao, và khi cho vay phải thực hiện việc tính lãi nh là một
hình thức đầu t tài chính.
- Phải tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào các đối tợng sử dụng
một cách hợp lý, khoa học. Những tài sản cố định đã trích đủ khấu hao cơ
bản, đã thu hồi đủ vốn, thì không khấu hao nữa. Tài sản cố định vô hình, tài
sản cố định thuê tài chính, trong quá trình sử dụng là phải trích khấu hao rồi
tài sản cố định mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng
quỹ phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ
tính hao mòn tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản
xuất kinh doanh thuộc chi phí sản xuất chung. Việc sử dụng phơng pháp tính
khấu hao hợp lý hay không đều có ảnh hởng trực tiếp đến sự chính xác của chi
pí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Do đó phải đề ra phơng pháp
tính khấu hao thích hợp. Có nhiều phơng pháp tính khấu hao khác nhau nh ph-
ơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng, phơng pháp khấu hao theo sản lợng
phơng pháp khấu hao nhanh Nhng hiện nay phổ biến nhất là sử dụng phơng
pháp khấu hao đờng thẳng.
Mức khấu hao năm = Nguyên giá / thời gian sử dụng
Tỷ lệ khấu hao cơ bản = Mức khấu hao năm/nguyên giá tài sản cố định.
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm/12 tháng.
Theo qui định của Nhà nớc hiện nay doanh nghiệp đợc phép tăng mức
khấu hao cơ bản không quá 20% mức trích theo quy định và phải báo cáo cho
cơ qua tài chính biết để theo dõi. Nhng phải theo điều kiện là doanh nghiệp có
tài sản cố định có tiến độ nhanh nhng tài sản cố định này làm việc theo một
chế độ cao hơn mức bình thờng. Những tài sản cố định này đầu t bằng vốn vay
hoặc là liên doanh mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian
khấu hao quy định. Với điều kiện nữa là doanh nghiệp không bị lỗ trong sản
xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào trích tăng hơn 20% so với quy định

trên thì phải cơ quan tài chính xem xét quy định.
* Để đơn giản hoá việc tính khấu hao hàng tháng, hàng quý kế toán phải:
- Tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc
thôi tính khấu hao.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mức khấu hao tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới tính hoặc
thôi tính khấu hao.
- Mức khấu hao phải trích trong tháng này bằng số khấu hao đã trích kỳ
trớc cộng số khấu hao tăng kỳ này trừ khấu hao giảm kỳ này. Sử dụng TK 214.
Ngoài ra còn sử dụng TK 009, đây là tài khoản ngoài bảng và đợc ghi đơn.
* Định kỳ kế toán tính và trích khấu hao tài sản cố định.
<a> Nợ :TK 627, 641,642
Có :TK 214 (2141, 2141, 2143)
<b> Nợ :TK 009
* Trờng hợp đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hoàn thành
đa vào sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao.
<a> Nợ :TK 211,213
Có :TK 111,112,331,241
<b> Nợ :TK 009
* Trờng hợp nộp vốn khấu hao có báo cho cấp trên. Trong trờng hợp này
đơn vị cấp dới thì.
<a> Nợ :TK 411
Có :TK 111,112
<b> Nợ :TK 009
* Khi đơn vị cấp trên hạch toán ghi nhận vốn.
<a> Nợ :TK 211,212
Có :TK 136 (1361)
<b> Nợ :TK 009
* Cấp trên cấp vốn khấu hao cho đơn vị cấp dới để bổ xung vốn kinh

doanh và đầu t mua sắm tài sản cố định. Đơn vị cấp trên sẽ hạch toán trong tr-
ơng hợp này.
<a> Nợ :TK 136
Có :TK 111,112
<b> Có :TK 009
* Đơn vị cấp dới hạch toán
<a> Nợ :TK 111,112
Có :TK 411
<b> Có :TK 009
* Trờng hợp đơn vị doanh nghiệp cấp vốn khấu hao cho đơn vị nội bộ
vay.
<a> Nợ :TK 136 (1368)
Có :TK 111,112
<b> Có :TK 009
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Khi đơn vị thu đợc tiền lãi về cho vay vốn khấu hao thì coi đó là một
khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ :TK 111,112
Có :TK 711
Khi doanh nghiệp nhận lại tiền cho vay về vốn khấu hao
<a> Nợ :TK 111,112
Có :TK 136 (1368)
<b> Nợ :TK 009
* Khi trích khấu hao tài sản cố định dùng vào hoạt động sự nghiệp thì kế
toán ghi.
Nợ :TK 466
Có :TK 214
* Khi khấu hao tài sản cố định thuộc quỹ phúc lợi dùng cho văn hoá phúc
lợi thì kế toán ghi.

Nợ :TK 4313
Có :TK 214
V/ Hạch toán sửa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định bị hao mòn và h hỏng cần phải
sửa chữa thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể
do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và đợc tiến hành theo kế hoạch. Tuỳ
theo tính chất, qui mô của công việc sửa chữa kế toán phản ánh vào tài khoản
thích hợp.
1. Sửa chữa thờng xuyên mang tính bảo dỡng: với loại sửa chữa này thì
ngoài cho phí đợc trích trực tiếp và chi pí sản xuất kinh doanh của bộ phận có
tài sản cố định phải sửa chữa thờng xuyên
Nợ :TK 627,641,642
Có :TK 152,111,112
2. Đối với sửa chữa lớn: sửa chữa mang tính chất định kỳ kỹ thuật, loại
sửa chữa này chi phí lớn thời gian sửa chữa dài phải ngừng sản xuất. Nên ki
hạch toán chi phí này kế toán phải tập hợp chi phí qua TK 241 và TK 2413.
Khi đã hoàn thành công trình sửa chữa lớn thì chi phí đó đợc ghi vào TK 142
và sẽ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có sửa chữa
lớn tài sản cố định.
Sơ đồ phản ánh
111,152,112 241,2413 142,1421 627,641,642
18
Phân bổ dần chi phí
SCL cho các đối tợng
liên quan
Công trình SCL hoàn
thành bàn giao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
334,338,214
Nếu doanh nghiệp kế hoạch hoá đợc chi phí sửa chữa lớn thì thực hiện

việc trích trớc chi phí sửa chữa lớn.
Sơ đồ phản ánh
111,152,112 241,2413 335 627,641,642
334,338,214
Cuối kỳ hạch toán phải chú ý điều chỉnh số chênh lệch giữa số chi trích
theo kế hoạch và chi phí phát sinh để đảm bảo số liệu đợc khớp đúng.
* Đối với trờng hợp sửa chữa lớn thuê ngoài: phản ánh chi phí phải trả
cho ngời nhận thầu sửa chữa lớn.
Nợ :TK 241 (2413)
Có :TK 331
Khi nhận thầu bàn giao công trình sửa chữa lớn đã hoàn thành, ghi:
Nợ :TK 142 (1421)
Có :TK 241 (2413)
Kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ :TK 627,641,642
Có :TK 142 (1421)
19
Tập hợp
chi phí SCL
Hàng tháng trích
trớc chi phí SCL
theo kế hoạch
Giá trị Công trình
SCL hoàn thành
bàn giao
Chi phí thực tế
phát sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận
Tài sản cố định là một bộ phận vốn quan trọng của các doanh nghiệp,

chúng là những công cụ sản xuất có ảnh hởng lớn đến chất lợng và giá thành
sản phẩm. Sự tiến bộ của tài sản cố định về mặt kỹ thuật góp phần quyết định
làm tăng năng suất lao động, giảm các chi phí vật chất của quá trình sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả chi phí tài sản cố định và tài sản lu động - vật t
nguyên liệu). Mặt khác việc quản lý tài sản cố định có ảnh hởng trực tiếp đến
chi phí khấu hao của tài sản cố định trong quá trình sản xuất - chi phí này là
bộ phận cấu thành không thể thiếu của giá thành sản phẩm. Mức độ nhiều về
chi phí tài sản cố định phụ thuộc vào trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố
định. Mức độ chính xác của chi phí và tác động cụ thể của chi phí tài sản cố
định trong quá trình sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ quản lý tài sản cố
định, đặc biệt là trình độ hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong công tác hạch toán tài sản cố định cần phải hiểu biết đợc đặc điểm
của nó. Biết phân loại chính xác các loại tài sản cố định hiện nay của doanh
nghiệp để có cách tính toán chi phí phù hợp, mới biết đợc mức độ tham gia
của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh, mới tính đợc chi phí của tài sản cố
định đợc phản ánh vào giá thành các sản phẩm của doanh nghiệp nh thế nào.
Vì vậy việc quản lý hoạt động sản xuất của ngời quản lý phải làm sao để
có đợc nhiều giải pháp khác nhau khi thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, để so
sánh các giải pháp ấy và tìm ra giải pháp có lợi nhất hay là chọn ra một phơng
án có hiệu quả nhất đa vào thực hiện. Muốn vậy phơng sách duy nhất chúng ta
phải làm đợc là hạch toán đợc đúng, đủ, chính xác chi phí đầu vào. Hay chúng
ta phải nắm chắc toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác này, ngày nay đòi hỏi hệ thống kế toán phải là những
ngời có nghiệp vụ vững vàng, có trách nhiệm công tác và có đạo đức nghề
nghiệp. Song đây mới chỉ là những điều kiện chủ quan. Xét về mặt khách quan
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, với những khó khăn nhiều mặt nh thiếu
vốn, thiếu một hành lang pháp lý, thiếu những nhà quản lý có trình độ thật sự
thích hợp với kinh tế hàng hoá Đòi hỏi Nhà nớc phải có những chính sách để
triển khai và khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
mạnh.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc hết, Nhà nớc nên đổi mới về cơ chế vận hành trong hệ thống sổ kế
toán đợc lập. Phải có những quy định rõ ràng trong hạch toán nói chung và
hạch toán tài sản cố định nói riêng để công tác tính giá, công tác khấu hao
không có những kẽ hở và không bị thất thoát tài sản của Nhà nớc. Sau đó, cần
áp dụng những nghiệp vụ kế toán mới của những nớc đã trải qua nền kinh tế
thị trờng hàng trăm năm qua để thực sự bớc vào thời kỳ mới của công tác hạch
toán, để phù hợp thật sự với nền kinh tế thị trờng.
Cuối cùng, cần ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ tin học vào
trong lĩnh vực hạch toán và quản lý. Cần nâng cao và đào tạo đội ngũ kế toán
biết sử dụng và sử dụng những nghiệp vụ hạch toán trên máy tính để giải quyết
sự cồng kềnh của hệ thống sổ sách kế toán và rút bớt chi phí khác. Cần làm tốt
công tác kiểm toán để đánh giá đúng trình độ hoạt động, hiệu quả kinh doanh
và đánh giá xem nguyên tắc hoạt động của mỗi doanh nghiệp có đúng pháp
luật cho phép hay không.
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải là một doanh nghiệp đã
làm tốt công tác hạch toán kinh doanh nói chung và công tác hạch toán tài sản
cố định nói riêng.
Trong phạm vi doanh nghiệp mình, các nhà quản lý phải nắm vững
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình trong từng thời kỳ. Nắm vững nguồn
lực đặc biệt là nguồn lực về tài sản cố định. Cân đối năng lực với nhiệm vụ để
có phơng án sử dụng tốt nhất các yếu tố của sản xuất kinh doanh.
Trong công tác hạch toán cần thực hiện hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời các hiện tợng kinh tế phát sinh. Hạch toán tài sản cố định là một loại
nghiệp vụ khó bởi bản chất lu chuyển của nó quyết định. Cũng rất dễ nhầm lẫn
và thiếu chính xác khi chúng ta không nắm vững các nguyên lý cơ bản của
hạch toán tài sản cố định; không biết vận dụng các nguyên lý đó vào trong
công tác hạch toán cụ thể.
Nội dung bản chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.

Rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy giáo giảng dạy.
Tôi xin trân thành cảm ơn !
21

×