Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thực trạng kiểm toán phải trả người bán do chi nhánh công ty TNHH kiểm tóa Mỹ (AA Hà Nội) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1 Error: Reference source not found
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Error: Reference source not
found
1.1. KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ Ý NGHĨA CỦA KIỂM
TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Error: Reference source not found
1.1.1. Vai trò của phải trả người bán trong doanh nghiệp Error: Reference
source not found
1.1.2.Ý nghĩa của kiểm toán phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo
tài chính Error: Reference source not found
1.2. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN . Error:
Reference source not found
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán Error: Reference source not
found
1.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán Phải trả người bán Error:
Reference source not found
1.3. NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC Error: Reference source not found
1. 3.1.Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán Error:
Reference source not found
1.3.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Error: Reference source not found
1. 3.2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản Nợ phải trả
người bán Error: Reference source not found
1. 3 .3. Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục phải
trả người bán Error: Reference source not found
Bùi Thị Thanh Bình 1
CQ 46/22.04


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
1.4. MỘT SỐ SAI SÓT THƯỜNG GẶP TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN Error: Reference source not found
CHƯƠNG 2 Error: Reference source not found
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ (AA HÀ NỘI) THỰC HIỆN Error:
Reference source not found
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ VÀ CHI
NHÁNH Error: Reference source not found
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Error: Reference source not
found
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Error: Reference source
not found
2.1.3. Đối tượng khách hàng Error: Reference source not found
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Error: Reference source not found
2.1.4.1.Bộ máy quản lý Error: Reference source not found
2.4.1.2.Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân trong công ty và chi nhánh
Error: Reference source not found
2.1.5. Quy trình kiểm toán chung của AA Hà Nội . Error: Reference source
not found
2.1.6. Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ kiểm toán tại AA Hà Nội . Error:
Reference source not found
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC HIỆN. Error: Reference source not found
2.2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục Phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC tại AA Hà Nội. Error: Reference source not found
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán. Error: Reference source not found
Bùi Thị Thanh Bình 2
CQ 46/22.04

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
2.2.1.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Phải trả người bán tại công ty
ABC. Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3 Error: Reference source not found
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ (AA HÀ NỘI) THỰC HIỆN Error:
Reference source not found
3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN DO CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ THỰC
HIỆN Error: Reference source not found
3.1.1.Những ưu điểm trong quy trình kiểm toán phải trả người bán Error:
Reference source not found
3.1.2. Hạn chế Error: Reference source not found
3.1.3.Nguyên nhân của những hạn chế trên Error: Reference source not found
3.2.NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN CHU KỲ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BCTC Error: Reference source not found
3.2.1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng quy trình kiểm
toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh
công ty TNHH kiểm toán Mỹ Error: Reference source not found
3.2.2.Sự cần thiết và tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh công ty
TNHH kiểm toán Mỹ Error: Reference source not found
3.2.3. Nguyên tắc và yêu cầu phải hoàn thiện Error: Reference source not
found
3.2.4. Một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình và
phương pháp kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán Mỹ Error:
Reference source not found

3.2.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp . Error: Reference source not found
Bùi Thị Thanh Bình 3
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
3.2.5.1. Về phía các cơ quan Nhà nước Error: Reference source not found
3.2.5.2. Về phía hiệp hội kế toán và kiểm toán . Error: Reference source not
found
3.2.5.3. Về phía Chi nhánh công ty TNHH kiểm toán Mỹ . . Error: Reference
source not found
3.2.5.4. Về phía khách hàng Error: Reference source not found
KẾT LUẬN Error: Reference source not found
LỜI MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng
như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC phải luôn đảm bảo tính trung thực,
hợp lý.
Hiện nay, trên thế giới và tại Việt Nam, dịch vụ kiểm toán được coi là một
trong những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn đối với nền
kinh tế quốc dân. Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời và hoạt động rất mạnh mẽ
đã góp phần làm công khai và lành mạnh hóa nền tài chính, thu hút vốn và thúc
đẩy thêm hoạt động đầu tư.
Các tổ chức kiểm toán độc lập ra đời cung cấp các dịch vụ ngày càng
phong phú và đa dạng, tuy nhiên kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu của
các tổ chức kiểm toán độc lập.
Bùi Thị Thanh Bình 4
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không
thể thiếu các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, từ
đó hình thành nên khoản nợ phải trả người bán. Việc ghi chép chính xác, minh

bạch nợ phải trả người bán có ảnh hưởng lớn đến tổng nợ phải trả, khả năng
thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần
hành phải trả người bán thường rất được quan tâm, chú trọng trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua lý luận được học tại trường cũng
như được thực tế đi thực tập tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, em đã
đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc kiểm toán khoản mục phải trả
người bán. Do đó, em chọn đề tài chuyên đề là: “Hoàn thiện kiểm toán Phải
trả người bán trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ thực hiện”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu nội dung của kiểm
toán phải trả người bán trong kiểm toán BCTC trên cơ sở thực tế đã thực hiện tại
Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA Hà Nội). Qua việc tìm hiểu này để
rút ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán phải trả người bán
tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Mỹ, đồng thời đề ra phương hướng
nhằm hoàn thiện quy trình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3
chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán Phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Phải trả người bán do Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA Hà Nội) thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện kiểm toán Phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ
(AA Hà Nội) thực hiện.
Bùi Thị Thanh Bình 5
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Đậu Ngọc Châu đã hướng
dẫn em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Em cũng xin

chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các anh chị trong Chi nhánh Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại
Công ty và hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Bùi Thị Thanh Bình
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN VÀ Ý NGHĨA CỦA KIỂM
TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
1.1.1. Vai trò của phải trả người bán trong doanh nghiệp
Khoản nợ phải trả người bán là các khoản nợ phát sinh trong quá trình
thanh toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các bên
do chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp đồng ký kết.
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc độ
thông tin ngày càng nhanh tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán giao dịch giữa
cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với nhau ngày càng mở rộng, đồng
thời nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm chính sách tín dụng của các công ty
cũng được mở rộng. Trong bối cảnh đó, các khoản nợ phải trả người bán ngày
càng tăng cả về số lượng các nhà cung cấp và quy mô các khoản nợ. Thực tế,
Bùi Thị Thanh Bình 6
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
quan hệ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định, dịch vụ…theo phương thức mua chịu hoặc theo phương
thức trả trước, do đó nợ phải trả cũng có liên quan đến các khoản mục khác trên
Bảng cân đối kế toán như: tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định…
Bên cạnh đó, nợ phải trả người bán có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được

nên làm giảm chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, từ đó tiết kiệm chi phí sản
xuất inh doanh nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng là một
trong các chỉ tiêu ảnh hưởng đến các tỷ suất tài chính của doanh nghiệp như: tỷ
suất khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất
khả năng thanh toán dài hạn. Vì vậy, nó trở thành khoản mục có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.Ý nghĩa của kiểm toán phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Như chúng ta đã biết, kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động của các
kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng
chứng kiểm toán về các báo cáo tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo
cáo về mức độ trung thực hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán với các
tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. Trong đó, báo cáo tài chính là một hệ
thống các báo cáo được doanh nghiệp lập theo các chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu của đơn vị.
Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các khoản nợ
phải trả người bán có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản
nợ phải trả người bán là một biện pháp khá hữu hiệu. Bên cạnh đó, khi thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính, công việc được chia thành các công việc cơ bản:
phân theo khoản mục hoặc phân theo chu kỳ. Dù có phân chia theo cách nào thì
kiểm toán phải trả người bán cũng là một bộ phận trong kiểm toán báo cáo tài
chính, do đó chất lượng kiểm toán phải trả người bán có ảnh hưởng đến chất
Bùi Thị Thanh Bình 7
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời những sai phạm phát hiện
phát hiện ở khoản mục này có thể tham chiếu để kiểm toán những khoản mục có
liên quan. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục phải trả người bán có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.

1.2. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Phải trả người bán
Nợ phải trả người bán bao gồm các khoản mục phải trả cho người bán về
việc mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, công cụ dụng cụ, thiết bị, dịch vụ điện, nước,
điện thoại, sửa chữa,…Các khoản phải trả này không bao gồm khoản nợ phải trả
chịu lãi suất, khoản phải trả do bị phạt, giấy nhận nợ, vay nợ, nợ trái phiếu…
Mục tiêu nói chung trong kiểm toán nợ phải trả cho người bán là nhằm xác
minh tính trung thực hay độ tin cậy của các khoản nợ phải trả cho người bán và
việc trình bày các khoản nợ cho người bán trên báo cáo tài chính đảm bảo tính
đầy đủ, đúng đắn, hợp lý theo quy định của chuẩn mực. Để đạt được mục tiêu
nói chung này, thì kiểm toán nợ phải trả cho người bán phải đạt được các mục
tiêu cụ thể sau đây:
 Các khoản phải trả cho người bán phản ánh trong báo cáo tài chính
là có thật (thực tế xảy ra và được phê duyệt đúng thẩm quyền) và phù hợp với
từng đối tượng. Mục tiêu này còn gọi là tính có căn cứ hợp lý.
 Các khoản nợ phải trả cho người bán được tính toán đánh giá đúng
quy định, đúng số lượng, số tiền. (Cơ sở dẫn liệu tính toán và đánh giá).
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép một cách đầy đủ,
đúng phương pháp kế toán, đúng quy định (cơ sở dẫn liệu đầy đủ, đúng đắn).
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép kịp thời (cơ sở dẫn
liệu đúng kỳ)
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng kỳ (cơ sở dẫn
liệu đúng kỳ)
Bùi Thị Thanh Bình 8
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
 Các khoản nợ phải trả người bán được ghi chép đúng sự phân loại
theo từng loại nợ phải trả (cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán đúng đắn).
 Các khoản nợ phải trả người bán phản ánh trong báo cáo tài chính
đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp, nghĩa là khoản nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ

mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định với số
tiền nhất định.
 Các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo phù hợp giữa sổ
tổng hợp với sổchi tiết (tính phù hợp).
 Các khoản nợ công phải trả cho người bán phát sinh có đầy đủ các
căn cứ và chứng từ hợp lệ.
 Các khoản nợ công phải trả cho người bán luôn có sự xác nhận đầy
đủ, kịp thời của chủ nợ.
 Quá trình kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán là chặt chẽ và hiệu
quả.
 Các khoản nợ phải trả cho người bán được trình bày và công bố
đúng đắn, đầy đủ theo quy định. (Cơ sở dẫn liệu trình bày và công bố).
1.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán Phải trả người bán
Phải trả người bán là khoản mục nằm trong chu kỳ mua hàng và thanh
toán nên khi thực hiện kiểm toán và đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu phải trả
người bán, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu liên quan đến chu kỳ này
gồm:
 Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị có liên quan đến quản lý
việc ghi nhận và thanh toán khoản phải trả người bán.
 BCĐKT kỳ kiểm toán (phần liên quan đến các khoản thanh toán,
phải trả người bán).
Bùi Thị Thanh Bình 9
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
 Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của tài khoản Phải trả người bán,
các biên bản đối chiếu số liệu định kỳ giữa doanh nghiệp và người bán, giữa
doanh nghiệp với ngân hàng…
 Các chứng từ hóa
đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận
chuyển, biên bản kiểm nghiệm…

 Các hợp đồng
mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các biên bản thanh
lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
 Các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử dụng
có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận vật tư.
 Các nhật ký mua
hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…
 Các phiếu báo giá
của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận.
 Các tài liệu tính
toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
 Các quy định
KSNB có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán.
 Sổ chi tiết, sổ
tổng hợp của tài khoản 331, các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh
nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
 Các tài liệu khác
có liên quan như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận có
sử dụng tài sản, vật tư hàng hóa mua vào…
v.v…
Bùi Thị Thanh Bình 10
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
1.3. NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Kiểm toán Phải trả người bán là một phần hành trong kiểm toán Báo cáo
tài chính, vì vậy nó cũng tuân theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán chung
nhưng chỉ thực hiện các bước đặc thù của khoản mục phải trả người bán.
Bước đầu tiên khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thu thập được

các thông tin về hệ thống kế toán của doanh nghiệp như: nguyên tắc và phương
pháp ghi nhận các khoản phải trả người bán; hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục phải trả người bán.
Sau khi thu được những thông tin cần thiết, kiểm toán viên tiến hành xác
định mức độ trọng yếu cho khoản mục phải trả người bán, qua đó xác định được
nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.Đồng thời, kiểm toán
viên đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Sau đó, dựa
vào kế hoạch kiểm toán tổng thể và Chương trình kiểm toán mẫu, kiểm toán viên
và trợ lý kiểm toán viên tiến hành kiểm toán theo các bước trong kế hoạch và
chương trình kiểm toán.
1.3.1.Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán
Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản Nợ phải trả người
bán, KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB có đạt được mục tiêu sau đây:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lí.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết chi chép theo từng loại công nợ và từng
đối tượng.
- Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo
công nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được
phê duyệt.
Bùi Thị Thanh Bình 11
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
- Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên
quan.
- Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và có sự phân
loại rõ ràng.
- Có quy định và kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ đúng
quy định để hạch toán nợ phải trả cho người bán, đảm bảo tính thống nhất.
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả
cho người bán đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.

Để đạt được các mục tiêu trên, KTV cần thực hiện các thủ tục sau:
a/ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nộ bộ đối với khoản phải trả người bán.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối
với khoản mục phải trả người bán, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung
cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : quy định về việc thực
hiện đối chiếu công nợ vào cuối kì với các đối tượng phải trả, quy định về việc
theo dõi các đối tượng công nợ
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến
các khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý
khoản nợ phải trả người bán như: như khâu kiểm soát mua chịu, khâu thanh toán
tiền hàng mua chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ với người bán
+ Tính chặt chẽ của quy chế KSNB đó. Ví dụ: đối với quy định về khâu
kiểm soát mua chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền ( đầy đủ chữ ký
của người có liên quan)
b/ Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Bùi Thị Thanh Bình 12
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu hiệu và
tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước
kiểm tra bao gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản nợ phải trả người bán.
Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. KTV
muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy đủ thì phải có sự hiểu biết
nhất định về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán cũng như
hiểu biết về sự vận hành và quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được
kiểm toán. Có như vậy bảng hệ thống câu hỏi được đặt ra mới xác thực phù hợp,
giúp KTV thu thập được nhiều thông tin hơn qua việc điều tra này.

- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản nợ phải trả
người bán. Khi khảo sát quá trình kiểm soát của khoản mục này ở DN, ta cần
phải lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ như tính hiện
hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ trong DN. Đồng
thời, KTV cũng luôn phải đặt ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả
và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ. Những lưu ý phát sinh do sự đặc thù
và khác biệt trong kiểm soát nội bộ của DN.
- Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra
ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì
thực hiện đơn giản nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
c/ Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
đối với khoản phải trả
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản :
+ Phân công, phân nhiệm
+ Bất kiêm nhiệm
Bùi Thị Thanh Bình 13
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
+ Phê chuẩn, ủy quyền
Cụ thể, đối với khoản mục phải trả người bán: người chịu trách nhiệm ghi
sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ phải trả có tham gia vào việc mua hàng
hay không; người đứng ra mua hàng đồng thời có phải là người thanh toán tiền
cho người bán hay không?
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết
quả đã thu thập , KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản nợ phải trả
người bán ở mức độ cao, trung bình, thấp đối với khoản mục phải trả người bán.
Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát
được đánh giá thấp và kiểm toán viên có thể tin tưởng vào hệ thống KSNB và
ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm

đảm bảo thực hiện được mục tiêu kiểm toán
1.3.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
1.3.2.1. Thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục
đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải trả
giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình
phân tích, phương pháp và mức độ phân tích tuỳ thuộc vào sự xét đoán
chuyên môn của KTV.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các khoản nợ phải trả
gồm:
- So sánh nợ phải trả năm nay với năm trước theo từng người bán, kể cả so
sánh số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những chênh lệch bất hợp lý,
tìm kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng kì.
- So sánh tổng sổ nợ phải trả cho người bán năm nay với năm trước để phát
hiện những khoản chênh lệch bất hợp lý. Thông thường, các khoản nợ phải trả
người bán rất ổn định do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn
Bùi Thị Thanh Bình 14
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
định. Nếu có chênh lệch thì có thể doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng công
suất, giá cả thị trường tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng Khi có sự biến động, kiểm toán
viên phải tìm được bằng chứng hợp lý chứng minh và thường phải tập trung vào
những người bán và những khoản nợ phải trả người bán mới phát sinh.
- So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm
này với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng, giảm bất thường
hay những khoản nợ mua chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được thanh
toán ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng kiểm
toán.
- So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả cuối ỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm này
với năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay

đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra. Biện pháp kiểm tra trường hợp này là thực
hiện kiểm tra những nghiệp vụ phát sinh và đầu kỳ kế toán sau.
Việc tiến hành các thủ tục phân tích giúp KTV thấy được nguyên nhân dẫn
đến sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng trọng
tâm kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết
1.3.2.2.Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản Nợ phải trả
người bán
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục phải trả người bán bao
gồm:
a) Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán:
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ
+ So sánh các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng người bán, từng
khoản nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết nợ phải trả người bán của doanh
nghiệp với các chứng từ gốc, như: Các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp
Bùi Thị Thanh Bình 15
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
đồng mua bán, thuê mượn,vv… Đặc biệt, kiểm toán viên phải chú ý đối với
những nghiệp vụ có số tiền lớn, mới phát sinh hoặc phát sinh vào đầu hoặc cuối
kỳ, chú ý đối với những khách hàng lạ, không bình thường…
+ Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có cơ
sở xác minh về tính có thật của công nợ, sau đó tổng hợp các kết quả và thư đã
xác nhận và không xác nhận để có biện pháp kiểm toán bổ sung, mở rộng phạm
vi kiểm toán hoặc đối chiếu qua ngân hàng.
+ Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá
trình kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ
phải trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
+ Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có thêm cơ
sở chứng minh cho cả tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tính toán và đánh giá”

Để kiểm toán mục tiêu này, kiểm toán viên sẽ phải tính toán số tiền trên các
chứng từ, hóa đơn cần kiểm toán, đặc biệt đối với những nghiệp vụ có số tiền
lớn, không bình thường hoặc nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ phải được quy
đổi theo đúng tỷ giá quy định.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “phân loại và hạch toán”
+ Kiểm toán việc ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán
(kiểm toán cơ sở dẫn liệu đầy đủ của nghiệp vụ): Thường kiểm toán viên phải:
• Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn nợ phải trả cho người
bán, đặc biệt chú ý đến các chứng từ chứng minh của các nghiệp vụ phát sinh
vào đầu và cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem các nghiệp vụ này đã được ghi đầy đủ
vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê nợ phải trả cho người
bán hay chưa. Nếu có bảng kê các chứng từ công nợ mà người bán gửi cho
Bùi Thị Thanh Bình 16
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
doanh nghiệp thì phải đối chiếu các chứng từ, hóa đơn với số liệu của bảng kê
này.
• Kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả cho người bán phát
sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
• Gửi thư, công văn hoặc trực tiếp nhờ người bán xác nhận về số tiền
mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả cho người bán.
+ Kiểm toán về sự phân loại và hạch toán đúng đắn của nghiệp vụ nợ phải
trả cho người bán.
• Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này, kiểm toán viên phải có
sự am hiểu về từng loại nợ khác nhau để thực hiện kiểm tra cho từng loại nợ
khác nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ
trên sổ kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và
báo cáo công nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. Những chênh lệch phát sinh
có thể là những trường hợp doanh nghiệp kế toán không đúng sự phân loại.
• Kiểm toán viên kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi

chép đúng phương pháp bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý
nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo theo đúng quy định.
+ Kiểm toán về việc hạch toán đúng kỳ: Cũng giống như trên, để kiểm tra
các nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán có được ghi chép đúng kỳ hay không thì
kiểm toán viên cũng phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các nghiệp vụ
phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau. Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải thực hiện
kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng ghi sổ và
bảng kê các chứng từ hóa đơn mà người bán gửi cho doanh nghiệp.
+ Kiểm toán về nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nợ phải trả cho người
bán (trách nhiệm pháp lý): Các khoản nợ phải trả cho người bán luôn phản ánh
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người bán, người cung cấp. Tuy nhiên, nhiều
trường hợp, các khoản nợ phải trả người bán được phản ánh trong sổ kế toán của
doanh nghiệp, nhưng thực tế lại không có chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại,
Bùi Thị Thanh Bình 17
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
hoặc còn tồn tại nhưng không đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách pháp nhân
nhưng lại không đủ cơ sở chứng minh cho tính có thật của nghiệp vụ. Vì vậy,
việc xác minh về tính có thật của nghiệp vụ và sự tồn tại thực tế, đủ tư cách pháp
nhân của chủ nợ sẽ chứng minh được cơ sở dẫn liệu này của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố” nợ phải trả cho người
bán trên báo cáo tài chính
Sau khi kiểm toán các cơ sở dẫn liệu như trên, kiểm toán viên có thể kết
luận về sự phù hợp giữa số liệu sổ kiểm tra với thực tế của doanh nghiệp, đảm
bảo độ tin cậy hợp lý về các khoản nợ phải trả người bán. Tuy nhiên, để kiểm tra
việc trình bày và công khai nợ phải trả người bán trên báo cáo tài chính thì kiểm
toán viên phải nắm được quy định và phương pháp lập các chỉ tiêu nợ phải trả
người bán trên báo cáo tài chính theo chuẩn mực và thông lệ chung.
b) Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải trả cho người bán
Đối với khảo sát chi tiết số dư trong kiểm toán nợ phải trả cho người bán

thường được kiểm toán viên thực hiện đối với các tài khoản liên quan có số dư
như: Tài khoản “Phải trả cho người bán”, Tài khoản “Tiền mặt”, Tài khoản
“Tiền gửi ngân hàng”…
- Kiểm toán chi tiết số dư “Nợ phải trả cho người bán”
Đối với số dư tài khoản nợ phải trả người bán, phương pháp kiểm tra
của kiểm toán viên tốt nhất là nhờ khách hàng xác nhận. Tuy nhiên, trong thực tế
việc nhờ người bán xác nhận không đơn giản vì rất tốn kém khi kiểm toán viên
trực tiếp đi xác nhận. Mặt khác, nếu gửi thư, công văn nhờ người bán xác nhận
chưa chắc đã có kết quả, có thể người bán sẽ trả lời hoặc có trả lời bằng văn bản
nhưng chưa chắc đã khớp đúng, không kịp thời. Nhiều khi văn bản trả lời của
người bán còn rất muộn ảnh hưởng không ít đến tiến độ và thời gian kiểm toán
của kiểm toán viên. Nếu không có điều kiện xác nhận thì kiểm toán viên phải
thực hiện các kỹ thuật sau đây:
Bùi Thị Thanh Bình 18
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như: sự tồn tại thực tế, tính pháp
lý. Nếu khách hàng là có thật thì kiểm toán viên phải thực hiện các kỹ thuật và
các bước kiểm toán tiếp theo.
+ Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát
sinh, kiểm toán viên tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm
bằng chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.
+ Nhờ ngân hàng xác nhận về số tiền trên tài khoản công nợ phải trả người
bán.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu của các chứng từ, hóa đơn, số dư tài khoản
trong sổ kế toán của doanh nghiệp với bảng kê chứng từ, hóa đơn, số dư tài
khoản của người bán gửi cho doanh nghiệp và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ
giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Kiểm tra lại độ tin cậy của những bảng kê
này.
+ Ngoài các kỹ thuật kiểm toán như trên, tùy vào mức độ rủi ro kiểm toán

và mức thỏa mãn đạt được về kiểm soát để kiểm toán viên cân nhắc lựa chọn
thêm các nghiệp vụ phát sinh vào đầu, cuối kỳ, niên độ hoặc có số tiền lớn, có
quá trình kiểm soát nội bộ yếu kém, kiểm toán viên có nhiều nghi vấn để thực
hiện thủ tục kiểm toán khác.
- Khảo sát chi tiết số dư tài khoản thanh toán tiền nợ phải trả cho người
bán (các tài khoản Vốn bằng tiền)
Trong kiểm toán các khoản nợ phải trả có liên quan đến tài khoản chi trả
tiền. Các nghiệp vụ trả tiền phần lớn có liên quan trực tiếp đến hàng mua vào và
nợ phải trả. Ngoài ra, còn liên quan đến các khoản trả tiền cho các hoạt động
khác như chi tiền tạm ứng, chi tiền lương cho công nhân viên, chi thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, chi mua chứng khoán, chi tiền phạt, cho vay, đầu tư,
… Vì vậy, kiểm toán viên cần đối chiếu cả với số phát sinh và số dư của các tài
khoản này.
Bùi Thị Thanh Bình 19
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
1.3.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán và đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục phải trả
người bán
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán,
KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và
đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này.
Đánh giá sự đầy đủ cũng như hiện hữu của các bằng chứng kiểm toán thu được đối
với việc đưa ra kết luận đối với khoản mục phải trả người bán của KTV.
KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình
kiểm toán, đồng thời KTV đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này.
Với giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các khuyến nghị trong đó nêu
lên những hạn chế còn tồn tại đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kế toán
khoản phải trả người bán cũng như tư vấn hướng xử lý sao phù hợp với những quy định
hiện hành.
1.4. MỘT SỐ SAI SÓT THƯỜNG GẶP TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI

TRẢ NGƯỜI BÁN
Khoản mục phải trả người bán là một trong những tài khoản thường hay xảy ra sai
phạm. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ
trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai sót của
doanh nghiệp liên quan đến khoản phải trả người bán là rất đa dạng. Vì vậy trong quá
trình thực hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ thống KSNB nói
chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng như sau:
- Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán,người
cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ).
Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả
tồn lâu ngày hoặc có vấn đề…
- Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).
Bùi Thị Thanh Bình 20
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
- Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người
bán tại thời điểm cuối năm.
- Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công
nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.
- Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
- Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối
tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối
tượng.
- Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có
gốc ngoại tệ.
- Cuối kì , chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
- Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả
người bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch
toán không đúng nội dung kinh tế.

- Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá
hạn chưa được thanh toán.
- Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
- Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng
bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công
nơi với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
- Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những
khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập
khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
- Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.
Bùi Thị Thanh Bình 21
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
- Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác
nhận của Kiểm toán viên.
- Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn
chứng từ không hợp lệ.
- Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
- Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi NH với tổng phát sinh Nợ trên tài
khoản phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
- Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các
nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra
rủi ro bất lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các
mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
- Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
- Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu

nhập khác.
- Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm
cho tại 31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả
trước cho người bán.
- Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người
bán.
Bùi Thị Thanh Bình 22
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CHI NHÁNH
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ (AA HÀ NỘI) THỰC HIỆN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ VÀ
CHI NHÁNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ ( tên tiếng Anh là America Auditing Co.,
Ltd viêt tắt là AA) được phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp phép thành lập theo quyết định số 4102007145 ngày
02/11/2001 và đăng ký kinh doanh sửa đổi lần gần đây nhất là lần 4 ngày
05/10/2011, với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 VND, đặt trụ sở tại Lầu 8 tòa
nhà VCCI, 171 Võ Thị Sáu, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. AA là công ty
TNHH do 2 thành viên góp vốn đó là: Lê Văn Thanh góp 4.500.000.000 đ
chiếm 90% trong tổng số vốn điều lê, và bà Nguyễn Ngọc Minh Trâm góp
500.000.000 chiếm 10% trong tổng số vốn điều lệ.
Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Mỹ tại Hà Nội được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0112023813 cấp ngày 29/12/2005 do
phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội và
giấy chứng nhận sửa đổi lần 3 ngày 13/10/2011, đặt địa điểm tại số A12 Lô X1

đường Liên Cơ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Bùi Thị Thanh Bình 23
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
AA hoạt động theo Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
AAliên tục trong 4 năm vừa qua nằm trong danh sách công ty kiểm toán
được phép kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Sau nhiều năm tham gia trên thị trường dịch vụ kiểm toán- kế toán và tư
vấn, AA ngày càng lớn mạnh. Số lượng khách hàng mới và là khách thường
xuyên của công ty ngày càng tăng, điều này cũng tương đương với việc kết quả
hoạt động kinh doanh của AA cũng càng ngày càng có quy mô lớn
Tại tổng công ty
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Đơn vị tính
Doanh thu 8,7 15,5 21 Tỷ
Tổng chi phí 5,5 13 17 Tỷ
LN trước thuế 2,2 2,5 3 Tỷ
LN sau thuế 1,5 1,8 2,16 Tỷ
Tổng số phải nộp NSNN 1 1,8 2,05 Tỷ
Thu nhập bình quân đầu
người
7 8,5 10,5 Triệu/ người/ tháng
Tại chi nhánh
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Đơn vị tính
Doanh thu
3,5
4,2 4,5 Tỷ
Tổng chi phí

2,7
3 3 Tỷ
LN trước thuế
0,8
1,2 1,5 Tỷ
LN sau thuế Tỷ
Bùi Thị Thanh Bình 24
CQ 46/22.04
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Đậu Ngọc Châu
Thu nhập bình quân đầu
người
6 7 8
Triệu/ người/ tháng
Qua số liệu trên ta thấy , quy mô và chất lượng của Công ty và Chi nhánh
ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Doanh thu tại Chi nhánh năm 2010
tăng lên 20% so với năm 2009, năm 2011 tăng 7,01% so với năm 2010. Lợi
nhuận sau thuế mỗi năm đều tăng, điều này kéo theo hàng năm Công ty đóng
góp vào ngân sách tăng lên và mức thu nhập của người lao động cũng được cải
thiện đáng kể dự kiến năm 2012 toàn công ty là 14 triệu/ người/ tháng và tại chi
nhánh là 10 triệu/người/tháng đảm bảo cuộc sống và phù hợp với mức thu nhập
chung trong tình trạnh kinh tế lạm phát hiện nay.
Mục tiêu, chức năng nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu phấn đấu của AA là hỗ trợ khách hàng của mình hoàn thành
những kế hoạch đã đề ra, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phát triển của
nhân viên và chính Công ty. Với khẩu hiệu “Trung thực, cẩn trọng, bảo mật
và chuyên nghiệp là phương châm chúng tôi muốn mang đến cho khách
hàng”, AA luôn cố gắng vì sự thành công của khách hàng, cố gắng vì đời sống
của các nhân viên trong công ty và vì sự trong sạch trong nền tài chính, giúp các
đơn vị kinh tế có một bảng khai tài chính minh bạch, trung thực và tạo lòng tin
cho các nhà đầu tư.

2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
AA là công ty kiểm toán chuyên nghiệp, hợp pháp hoạt động trong lĩnh vực
kiểm toán, tư vấn thuể, tư vấn tài chính kế toán, tư vấn quản lý, thẩm định giá và
quyết toán các công trình.Theo như giấy phép đăng ký kinh doanh thì ngành
Bùi Thị Thanh Bình 25
CQ 46/22.04

×