Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hướng dẫn học sinh trung học phổ thông miền núi sử dụng sách giáo khoa nhằm bồi dưỡng năng lực tự học trong quá trình dạy học một số kiến thức chương các định luật bảo toàn vật lí lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.61 KB, 126 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





PHAN THỊ PHƢƠNG THÙY




HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MIỀN NÚI SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA NHẰM BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC
ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" VẬT LÍ LỚP 10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Thái Nguyên, 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên




























ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHAN THỊ PHƢƠNG THÙY



HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MIỀN NÚI SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA NHẰM BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC
ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN" VẬT LÍ LỚP 10



Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học vật lí
Mã số: 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐỨC VƢỢNG



Thái Nguyên, 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, khoa sau đại học, Ban chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lí
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng
dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các Thầy, Cô giáo
tổ Vật lý trường THPT Đầm Hồng, THPT Hòa Phú, THPT Hà Lang, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn: TS.
Trần Đức Vƣợng, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cảm ơn tập thể lớp cao học LL&PPDH Vật lí khóa 17 trường
ĐHSP Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả để hoàn thành luận văn này.

Tác giả


Phan Thị Phƣơng Thùy
Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thị Phƣơng Thùy

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

i
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Bảng ghi chú các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƢỚNG
DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA NHẰM BỒI

DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC. 9
1.1. Cơ sở lý luận 9
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trường phổ thông. 9
1.1.2. Tự học và năng lực tự học. 11
1.1.3. Đọc sách - một dạng tự học quan trọng và phổ biến. 22
1.1.4. Việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa trong hệ thống các
hình thức dạy học ở trường THPT miền núi. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn 29
1.2.1. Mục đích điều tra 29
1.2.2. Phương pháp điều tra 30
1.2.3. Kết quả điều tra 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 34
CHƢƠNG II: SOẠN THẢO VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ
NGHIÊN CỨU NHẰM BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH THPT MIỀN NÚI. 36
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương "Các định luật bảo toàn" trong
chương trình Vật lí 10 THPT 36

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
2.1.1. Phân phối chương trình và nội dung kiến thức chương "Các định luật
bảo toàn" 36
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được khi học
chương "Các định luật bảo toàn" 38
2.2. Một số nội dung và hình thức hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa
nhằm bồi dưỡng năng lực tự học 39
2.2.1. Giới thiệu chung về bộ sách giáo khoa 39
2.2.2. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh hoạ của giáo viên, tăng cường
việc tổ chức cho học sinh tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. 44

2.2.3. Sử dụng sách giáo khoa như thế nào? 45
2.2.4. Sử dụng bản đồ tư duy 50
2.3. Soạn thảo tiến trình dạy học bài “Động năng” Vật lí 10 cơ bản. 53
2.3.1. Sơ đồ biểu đạt lôgic của tiến trình khoa học giải quyết vấn đề dạy học
bài "Động năng" 53
2.3.2.Thiết kế bài soạn bài "Động năng" 55
2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học bài “Thế năng” Vật lí 10 cơ bản 67
2.4.1. Sơ đồ biểu đạt lôgic của tiến trình khoa học giải quyết vấn đề dạy học
bài "Thế năng" 67
2.4.2.Thiết kế bài soạn bài "Thế năng" 69
2.5. Phương án kiểm tra đánh giá 82
KẾT LUẬN CHƢƠNG II 83
CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 84
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 84
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 84
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 84
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm 84
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm 84
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 84

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 85
3.3.1. Phương pháp phân tích định tính dựa trên theo dõi hoạt động của học
sinh trong giờ học. 85
3.3.2. Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra 85
3.3.3. Khống chế các tác động ảnh hưởng đến thực nghiệm sư phạm 86
3.4. Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm 86
3.4.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm 86

3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 87
3.5. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 87
3.5.1. Phân tích diễn biến cụ thể trên lớp của tiến trình dạy học các bài học đã
soạn thảo. 87
3.5.2. Đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học thông qua bài kiểm tra. 88
3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG III 94
KẾT LUẬN CHUNG 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
BĐTD
Bản đồ tư duy
2.
CCGD
Cải cách giáo dục
3.
CH
Câu hỏi
4.
ĐC

Đối chứng
5.
GV
Giáo viên
6.
HS
Học sinh
7.
THPT
Trung học phổ thông
8.
TN
Thực nghiệm
9.
SGK
Sách giáo khoa



Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các kỹ năng cần rèn luyện để bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí
cho HS 21
Bảng2.1: Ma trận đề kiểm tra 83
Bảng 3.1: Số liệu học sinh ở nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng 86
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (X
i

) của bài kiểm tra 90
Bảng 3.3: Xếp loại kiểm tra. 90
Bảng 3.4: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra 91
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần suất lũy tích 92


Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân bố điểm của nhóm Thực nghiệm và Đối chứng 90
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại kiểm tra 91
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân bố tần suất 91
Đồ thị 3.2: Đồ thị phân bố tần suất lũy tích 92

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thời đại của công nghệ, hội nhập và phát triển
nhân loại đều hướng đến chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo dục. Thước đo
quan trọng cho năng lực sáng tạo của mỗi người trong nền kinh tế tri thức
chính là tốc độ tư duy, khả năng biến đổi thông tin thành kiến thức và từ kiến
thức tạo ra giá trị cuộc sống. Trong xu thế đó, sản phẩm đào tạo phải là những
con người năng động, sáng tạo có khả năng học thường xuyên, học suốt đời,
nhằm thích ứng những thay đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và yêu
cầu của thị trường lao động. Luật giáo dục (2005), điều 27.1 nêu rõ “mục tiêu

của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc."
Để tạo ra con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu và những
thách thức gay gắt của hội nhập và phát triển, trong nhà trường đòi hỏi phải
có sự đổi mới, cải tiến toàn diện và triệt để trên tất cả các mặt: mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất
lượng giáo dục, kể cả việc đổi mới cách xây dựng chương trình. Hội nghị lần
thứ 2 BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã nêu ra "Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi ". Để đạt
được mục tiêu đề ra, Hội nghị cũng đã chỉ rõ " Đổi mới mạnh mẽ phương

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

2
pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và hiện đại vào quá trình dạy học"[24]. Kho tàng tri thức vô hạn, mỗi
ngày lại có nhiều những thành tựu mới được phát minh. Do đó dạy học hiện
đại không chỉ là dạy cho học sinh nắm được kiến thức mà cần phải dạy cho
học sinh (HS) cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức, có tư duy sáng tạo và tích cực
trong hoạt động nhận thức để phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Quán triệt tinh thần đổi mới nói trên, việc nghiên cứu các phương pháp
giáo dục tích cực, tìm ra các biện pháp phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng HS
để nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cấp thiết đối với mỗi giáo viên

(GV) nói chung và những người nghiên cứu giáo dục nói riêng. Đối với giáo
dục miền núi vấn đề đó càng trở nên cấp thiết hơn. Nguyên tổng bí thư BCH
T.W Đảng Đỗ Mười nhận định: “ Thực trạng giáo dục miền núi đang đặt ra
nhiều vấn đề cần tiếp tục khẩn trương giải quyết, đặc biệt là việc đào tạo giáo
viên và xây dựng lại chương trình, nội dung, phương pháp dạy học đối với HS
miền núi, dạy những gì và dạy như thế nào để con em đồng bào các dân tộc
thiểu số tiếp thu được, hào hứng học tập và ứng dụng được kiến thức vào phát
triển kinh tế - xã hội tại quê hương mình”.
Đặc điểm của HS THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cũng giống như
học sinh ở các tỉnh miền núi khác, thuộc nhiều dân tộc khác nhau, đa số là dân
tộc ít người. Việc đi lại, ăn ở, học tập gặp nhiều khó khăn, trình độ nhận thức
còn nhiều yếu kém. Bên cạnh đó, tài liệu học tập còn thiếu thốn, HS chỉ có
trong tay bộ sách giáo khoa (SGK) làm tài liệu học tập duy nhất. Thế nhưng,
khi HS tự lực làm việc với SGK sẽ nảy sinh khó khăn ở chỗ GV không thể
kiểm tra được ngay tức khắc xem HS có thực sự chú ý đọc SGK hay không.
Nhưng điều chủ yếu là HS không phải bao giờ cũng tự lực lọc ra được những
vấn đề quan trọng trong khi đọc, đôi khi học sinh lại chú ý đến những vấn đề
thứ yếu và để ra ngoài tầm mắt những luận đề cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Để phòng ngừa điều đó GV cần phải hướng dẫn cho các em phương
pháp sử dụng SGK sao cho hiệu quả để tìm ra được những nội dung quan
trọng bằng cách đặt ra cho HS những câu hỏi có liên quan đến bài đọc đồng
thời nêu ra các câu hỏi sớm và thích hợp có thể là trước khi đọc, trong khi đọc
và sau khi đọc. Nhờ đó HS sẽ định hướng vào việc nghiên cứu vấn đề chủ yếu
trong bài học. Dần dần HS đạt được kỹ năng làm việc với sách một cách hoàn
toàn tự lực, tìm thấy điều căn bản trong bài, phát hiện được mối liên hệ tương
hỗ giữa các hiện tượng được mô tả, hệ thống hóa tài liệu theo những dấu hiệu

xác định, có thói quen làm việc lâu dài với sách. Hình thức cao về tính tự lực,
tích cực, sáng tạo của HS đạt được khi chính các em tự tìm thấy mục đích
nghiên cứu một tài liệu nào đó[25].
Trên cơ sở những lý do đã trình bày ở trên và để nâng cao hiệu quả
trong quá trình dạy học, đồng thời góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS THPT nói chung và học sinh THPT dân tộc miền núi nói riêng, tôi đã lựa
chọn đề tài "Hƣớng dẫn học sinh trung học phổ thông miền núi sử dụng
sách giáo khoa nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học trong quá trình dạy học
một số kiến thức chƣơng "Các định luật bảo toàn" vật lí lớp 10 cơ bản".
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Trên thế giới, vấn đề sử dụng SGK và tài liệu học tập được đặt ra từ
rất lâu. Ở Liên Xô cũ, ngay từ những năm 1920, công tác tổ chức hoạt động
độc lập của HS với SGK trong giảng dạy đã được đề cập đến. Đến năm 1956-
1957, quyết định dùng SGK đã xâm nhập vào lý luận dạy học đại cương và lý
luận dạy học bộ môn nhưng khi sử dụng vẫn còn hạn chế. Theo nhà khoa học
Liên Xô cũ E. I. Gô-Lan thì ông cho rằng: "Việc nghiên cứu SGK một cách
cơ bản ở các lớp được tiến hành không phải trong giờ lên lớp mà trong quá
trình chuẩn bị các bài tập ở nhà"
- I. A. Cai-rốp chỉ mới đề cập đến một số hình thức sử dụng SGK trong
giờ lên lớp mà chưa phải là một hình thức cơ bản, ông cho rằng nếu tài liệu và

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

4
SGK quá khó hiểu thì GV cùng HS tìm ra dàn ý của đoạn đó và nên tiến hành
dùng SGK ở những phần nào khó tiếp thu của bài học.
- B. P. Exipop đã lưu ý GV sử dụng SGK để phát huy tính tích cực, tự
lực của HS. Tác giả cũng đề cập đến yêu cầu để làm việc với SGK "đòi hỏi
một sự kết hợp đúng đắn giữa sự chỉ đạo của GV và tính tự lập của HS"
- Ở Việt Nam, vấn đề sử dụng tài liệu như một phương pháp trong dạy

học ít được đề cập đến. Nhưng để nói về vai trò, vị trí quan trọng của sách, tài
liệu trong giáo dục nhận thức thì cũng đã được bàn đến nhiều:
Trong cuốn "Giáo dục học - tập 1" tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
đã trình bày ý nghĩa của việc dùng sách: "Nếu được sử dụng đúng phương
pháp, sách sẽ có tác dụng lớn như: mở rộng, đào sâu vốn hiểu biết của mình
một cách có hệ thống và sinh động; rèn luyện kỹ năng, thói quen sử dụng
sách, bồi dưỡng ngữ pháp, kinh nghiệm viết văn, óc nhận xét, phê phán; bồi
dưỡng hứng thú học tập, tình cảm và tư tưởng trong sáng". Hai tác giả cũng
đã hướng dẫn việc dùng sách ở trên lớp, việc dùng sách ở nhà và một số yêu
cầu cơ bản về phương pháp sử dụng SGK.
Trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục ngày 11-1-1979
đã bàn đến vấn đề hướng dẫn sử dụng tài liệu học tập cho HS trong dạy học:
"Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và phương pháp tự học cho
HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận chuyên đề, ghi chép
tư liệu, tập làm thực nghiệm khoa học"
Vấn đề sử dụng SGK cũng được đề cập đến trong luận văn thạc sỹ của
Vũ Thị Nga (1994): "Sử dụng sách giáo khoa nhằm phát triển năng lực tự lực
học tập của học sinh trong quá trình nắm vững kiến thức Vật lí"
- Tuy nhiên, từ khi có sự đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo
dục phổ thông vào năm 2006, đã làm thay đổi quan niệm về cách sử dụng
SGK, SGK trở thành tài liệu định hướng và hỗ trợ cho quá trình tự học, tự

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

5
phát hiện, tự chiếm lĩnh tri thức mới và thực hành theo năng lực của người
học. Các thông tin trong SGK (qua kênh hình và kênh chữ) thường đa dạng,
phong phú, đòi hỏi người học phải có tư duy linh hoạt, có đầu óc phê phán
mới phát hiện và giải quyết được vấn đề. Và từ đó đến nay, theo sự hiểu biết
của tác giả thì có rất ít công trình nghiên cứu cụ thể việc hướng dẫn HS sử

dụng SGK nhằm bồi dưỡng năng lực tự học theo chương trình, SGK mới. Vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục tiêu của đề tài
Soạn thảo và xây dựng một số chủ đề nghiên cứu nhằm bồi dưỡng năng
lực tự học cho HS THPT miền núi.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
* Khách thể: Quá trình dạy học một số kiến thức chương "Các định
luật bảo toàn", Vật lí lớp 10.
* Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động dạy học chương "Các định luật
bảo toàn", Vật lí 10 cơ bản theo hướng sử dụng SGK để bồi dưỡng năng lực
tự học cho HS.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên hướng dẫn cho học sinh biết cách sử dụng sách giáo
khoa thì sẽ góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình và SGK Vật lí 10 cơ bản.
- Khảo sát thực trạng việc GV hướng dẫn HS sử dụng SGK nhằm bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Một số nội dung và hình thức hướng dẫn HS sử dụng SGK nhằm bồi
dưỡng năng lực tự học.
- Thiết kế một số bài giảng chương "Các định luật bảo toàn" theo
hướng sử dụng SGK để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS THPT miền núi

- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi chỉ áp dụng cho chương
"Các định luật bảo toàn" Vật lí lớp 10 cơ bản.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn sử
dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận dạy học:
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các sách, báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới phương pháp
dạy học.
Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học, tự
học, các luận văn liên quan.
Nghiên cứu SGK, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện
chương trình, SGK lớp 10 THPT môn Vật lí.
- Phƣơng pháp điều tra:
Điều tra bằng phiếu thăm dò về việc sử dụng SGK và năng lực tự học
của HS ở một số trường phổ thông trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT trên địa bàn
huyện Chiêm Hóa.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm phân tích, đánh giá kết quả
thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

7
9. Đóng góp của đề tài
Từ việc thực hiện đề tài tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ công
sức của mình vào kho tàng phương pháp dạy học Vật lí với những nội dung

thực tiễn cơ bản như sau:
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về tự học.
- Xác định được nội dung và hình thức hướng dẫn HS sử dụng SGK
nhằm bồi dưỡng năng lực tự học, xây dựng được tiến trình dạy học một số
kiến thức chương "Các đinh luật bảo toàn" Vật lí 10 cơ bản.
- Góp phần đổi mới phương pháp, phối hợp các hình thức dạy học ở
trường THPT miền núi.
- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các trường THPT miền núi và
cho các môn học khác.
10. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chương, phần
phụ lục và tài liệu tham khảo. Các vấn đề cụ thể trong từng chương được trình
bày như sau:
Mở đầu
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hướng dẫn học sinh sử
dụng sách giáo khoa nhằm bồi dưỡng năng lực tự học
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
1.1.2. Tự học và năng lực tự học.
1.1.3. Đọc sách - một dạng tự học quan trọng và phổ biến.
1.1.4. Việc hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa trong hệ thống
các hình thức dạy học ở trường THPT miền núi.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Mục đích điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.2.2. Phương pháp điều tra
1.2.3. Kết quả điều tra

Kết luận chƣơng I.
Chƣơng II: Soạn thảo và xây dựng một số chủ đề nghiên cứu nhằm bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT miền núi.
2.1. Phân tích nội dung kiến thức chương "Các định luật bảo toàn"
trong chương trình Vật lí lớp 10 THPT
2.2. Một số nội dung và hình thức hướng dẫn học sinh sử dụng sách
giáo khoa nhằm bồi dưỡng năng lực tự học.
2.3. Soạn thảo tiến trình dạy học bài "Động năng" Vật lí lớp 10 cơ bản.
2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học bài "Thế năng" Vật lí lớp 10 cơ bản.
2.5. Phương án kiểm tra đánh giá
Kết luận chƣơng II.
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm
3.3. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm
3.5. Xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết luận chƣơng III
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

9
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HƢỚNG
DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA NHẰM BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC.

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông.
1.1.1.1. Đặc điểm của môn học Vật lí ở trƣờng phổ thông
Vật lí học là môn khoa học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản
nhất của vật chất, là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên. Môn học Vật lí
ở trường phổ thông có các đặc điểm cơ bản sau:
- Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí học thực nghiệm. Phương
pháp nghiên cứu của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương
pháp nhận thức có hiệu quả trên con đường đi tìm chân lý khách quan.
- Vật lí nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên nhiều
kiến thức Vật lí liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của Triết học, tạo
điều kiện thuận lợi phát triển thế giới quan khoa học của HS.
- Vật lí học là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong
đời sống và sản xuất.
- Vật lí học là khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng quan sát
tinh tế, và sự khéo léo khi tác động vào các dụng cụ thí nghiệm, vừa phải có
tư duy lôgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi lý luận để khẳng định
chân lý [12].
1.1.1.2. Mục tiêu dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông
Mục tiêu xuyên suốt của giáo dục phổ thông là giáo dục toàn diện, coi
trọng mặt trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo những con người lao động có trí tuệ,
có nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri
thức và sự phát triển của thời đại. Trong đó mục tiêu dạy học Vật lí cụ thể
được xác định như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

10
a. Về kiến thức
- Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản, phù hợp
với những quan điểm hiện đại, bao gồm:

- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và các quá trình Vật lí thường
gặp trong đời sống.
- Các đại lượng, các định luật, các nguyên lý Vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết Vật lí quan trọng nhất.
- Các ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và các phương pháp đặc
thù của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình.
b. Về kĩ năng:
Khi học môn Vật lí HS cần phải đạt được các kĩ năng cơ bản sau đây:
- Biết quan sát các hiện tượng và các quá trình Vật lí trong tự nhiên,
trong đời sống hàng ngày hoặc trong các thí nghiệm; Biết điều tra, sưu tầm,
tra cứu các tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết.
- Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí, biết lắp ráp, tiến
hành các thí nghiệm Vật lí cơ bản.
- Biết phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được, từ đó rút ra
kết luận hoặc đưa ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất
hiện tượng hoặc quá trình Vật lí.
- Vận dụng kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và các quá
trình Vật lí, các bài toán Vật lí hay các vấn đề đơn giản trong đời sống lao
động sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ Vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ
ràng, chính xác các hiểu biết cũng như những kết quả thu được.
c. Về thái độ
- Có hứng thú học tập Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng
những đóng góp của Vật lí học cho sự tiến bộ xã hội cũng như công lao của
các nhà khoa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

11

- Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính
xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập cũng như trong sinh hoạt, trong
làm việc.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí vào đời sống nhằm cải
thiện điều kiện sống, học tập cũng như bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Có thế giới quan, nhân sinh quan, tư duy khoa học và những phẩm
chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục phổ thông [12], [17].
1.1.1.3. Nhiệm vụ dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại,
có hệ thống, bao gồm:
+ Các khái niệm Vật lí
+ Các định luật Vật lí cơ bản
+ Nội dung chính của các thuyết Vật lí
+ Các ứng dụng quan trọng nhất của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất
+ Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong Vật lí
- Phát triển tư duy khoa học ở HS: rèn luyện những thao tác, hành động,
phương pháp nhận thức cơ bản nhằm chiếm lĩnh kiến thức Vật lí, vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
- Trên cơ sở kiến thức Vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho
HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ đối
với lao động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.
- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS, làm
cho HS nắm được những nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của máy
móc được dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân[12].
1.1.2. Tự học và năng lực tự học.
1.1.2.1. Tự học
*Khái niệm về tự học (Self Directed Learning - SDL) bắt nguồn từ việc
giáo dục cho người trưởng thành, là một giải pháp thực hiện bởi học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


12
người lớn ở tiểu học và trung học. Hiện nay, việc định nghĩa về tự học đã có
nhiều thay đổi nhưng tựu chung lại có một số quan điểm như sau:
- Theo Bolhuis và Garrison thì "Tự học là sự tích hợp của việc tự quản
lý với tự kiểm soát của người học, đó là quá trình mà người học tự theo dõi,
đánh giá và điều chỉnh chiến lược nhận thức của mình. Người học là chủ thể
trong sự hợp tác chặt chẽ của GV và các bạn cùng lớp" [3].
- Tác giả GS. Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng "Tự học là tự mình động
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với các
phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết mới nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu của mình" [16].
- Tác giả Lưu Xuân Mới cho rằng "Tự học là hình thức hoạt động nhận
thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản
thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo
chương trình và sách giáo khoa đã được quy định"[13].
- Nguyễn Kỳ viết "Tự học nghĩa là người học tích cực, chủ động tự
mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các
bạn, học bạn, học thầy và mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống
học, vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các
vấn đề đặt ra cho mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây
dựng các giải pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp " [11].
Như vậy có thể hiểu, tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo , kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của
chính bản thân người học. Đó là hoạt động nhận thức mang tính tích cực, chủ
động, tự giác, phát huy cao độ vai trò của người học với sự hợp tác của thầy
cô, bạn bè và các điều kiện học tập.
*Có nhiều cách tự học khác nhau như [13]:
- Tự học giáp mặt: Những hoạt động học như nghe giảng, ghi chép bài,

thảo luận nhóm, làm việc với sách, làm thí nghiệm, quan sát của HS, được

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

13
HS thực hiện một cách chủ động, tích cực thì đều được gọi là hoạt động tự
học, hoạt động này diễn ra ngay trong quá trình dạy học với sự điều khiển
trực tiếp của GV đứng lớp nên gọi là tự học giáp mặt.
- Tự học không giáp mặt: Đó là sự tự học không có sự điều khiển trực
tiếp của GV mà do HS tự mình độc lập tiến hành với sự hỗ trợ của các
phương tiện học tập để tự mình chiếm lĩnh tri thức và tự mình đạt được các
mục đích, nhiệm vụ học tập. Tự học loại này có thể tồn tại ở ba mức:
+ Tự học mức cao: Người học tự học qua sách, qua các phương tiện
thông tin. Người học tự học tập một cách độc lập hoàn toàn.
+ Tự học với sự hướng dẫn (hay điều khiển từ xa): Người học có SGK,
có các tài liệu hướng dẫn học tập hay có sự hướng dẫn thông qua các phương
tiện thông tin như băng ghi hình, ghi tiếng, ti-vi, mạng internet, các phần mềm
dạy học Sự hướng dẫn tự học chủ yếu là sự hướng dẫn tư duy trong việc
chiếm lĩnh tri thức, hướng dẫn phương pháp học tập, hướng dẫn tra cứu,
hướng dẫn thí nghiệm. Dưới sự hướng dẫn từ xa ấy, người học tự mình tiến
hành các hành động học tập để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Hiện nay
hình thức tự học này rất được khuyến khích nhưng chất lượng của nó là vấn
đề cần quan tâm.
+ Tự học có sự hướng dẫn trên lớp của thầy: HS nhận nhiệm vụ và tự
học ở nhà để tự mình hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Có thể gọi hình thức
này là tự học có hướng dẫn hay tự học sau giờ lên lớp.
Đối với người học nói chung và đối với HS nói riêng thì tự học có vai trò
rất quan trọng, tự học là chìa khóa tiến vào thế kỷ XXI, một thế kỷ với quan
niệm học suốt đời, xã hội học tập [4]. Tự học là phương châm cơ bản, là mục
tiêu chiến lược của giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung [13]:

- Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiến
thức và hiệu quả học tập: Khi tự học, người học phải vận dụng các năng lực
trí tuệ tới mức tối đa để tự mình giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi người học
tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, động não từ đó tạo điều kiện cho việc thấu hiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

14
kiến thức sâu sắc hơn. Lê-nin đã viết: "Không có sự lao động tự lực thì không
thế tìm thấy chân lý trong bất kỳ vấn đề hệ trọng nào và ai sợ tốn công sức thì
không sao tìm ra sự thật được".
- Tự học là nội lực của người học, đóng vai trò cốt lõi của hoạt động
học: Như đã nói , kết quả của tự học bao giờ cũng là sự chiếm lĩnh kiến thức,
biến kiến thức chung của nhân loại thành kiến thức riêng của mình. Người
biết tự học là người có khả năng thu thập và xử lý thông tin, biết vận dụng
thông tin và biết tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. Vì thế,
người biết tự học là người có khả năng tự giải quyết vấn đề tốt, có khả năng
tự làm giàu kiến thức cho mình.
- Tự học góp phần rèn luyện kỹ năng, cách học: Khi tự học, các thao
tác tư duy và thao tác chân tay được lặp đi lặp lại nhiều lần góp phần hình
thành kĩ năng, phương pháp học cho người học. Tự học là cốt lõi của cách
học. Bác Hồ đã từng nói: "Về cách học phải lấy tự học làm cốt".
- Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tư duy: Khi tự học,
người học phải sử dụng các thao tác tư duy để giái quyết vấn đề, vì thế tư duy
được rèn luyện một cách thường xuyên. Các nhiệm vụ đặt ra ngày càng cao
cùng với lượng kiến thức, kĩ năng, năng lực thu được ngày càng nhiều sẽ góp
phần nâng cao dần khả năng tư duy của HS.
- Tự học có vai trò lớn trong sự sinh tồn của mỗi người: Ngày nay
nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và phong phú, từ sách, mạng internet,
băng, đĩa CD nên nếu có kĩ năng tự học tốt thì sẽ tận dụng được nguồn thông

tin phong phú, đa dạng đó trong việc thu nhận kiến thức cho mỗi cá nhân.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, tự học có vai trò quan trọng
hơn bao giờ hết, tự học là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi người.
Một triết gia đã từng nói: "Anh đang tư duy nghĩa là anh đang tồn tại". Vì thế
con người muốn tồn tại đúng nghĩa thì phải tự học, tự học là tự cứu lấy mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.1.2.2. Năng lực tự học
- Theo từ điển Tiếng Việt thì: "Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý
tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao" [14].
Xét theo sự chuyên môn hóa, năng lực gồm hai loại: năng lực chung và
năng lực riêng. Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt
động khác nhau; năng lực riêng là những năng lực có tính chuyên môn nhằm
đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực chuyên biệt nào đó.
Ví dụ, năng lực sư phạm của một GV sẽ có những đặc điểm sau: có
kiến thức chuyên môn sâu, rộng, vững vàng, có lòng yêu nghề, yêu trẻ, biết
ứng xử nhanh nhạy trong những tình huống sư phạm, ngôn ngữ phong phú,
phong cách tự tin, có đầu óc tổ chức, cần mẫn, kiên trì
- Năng lực luôn được xem xét trong mối quan hệ với hoạt động hoặc
quan hệ nhất định nào đó. Cấu trúc của năng lực gồm ba bộ phận cơ bản: tri
thức về lĩnh vực hoạt động hay quan hệ đó; kỹ năng tiến hành hoạt động hay
xúc tiến, ứng xử với quan hệ nào đó; những điều kiện tâm lý để tổ chức và
thực hiện tri thức, kĩ năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo một định
hướng rõ ràng.
Như vậy, có thể nói năng lực là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo của nhiều
đặc điểm tâm lý, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi, giúp cá nhân
tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh

vự nào đó.
- Theo PGS.TS Lê Công Triêm: " Năng lực tự học là khả năng tự mình
tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự
với chất lượng cao" [4].
- Năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất tâm sinh lý của
con người, vừa như là cái tự nhiên bẩm sinh "vốn có", vừa như là sản phẩm của
lịch sử, hơn nữa là sản phẩm của lịch sử phát triển xã hội. Năng lực tự học là

×