Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

tài liệu nhi khoa - nhu cầu dinh dưỡng, một số acid béo và cholien cho trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.38 KB, 5 trang )

Nhu cầu dinh dỡng một số
acid béo thiết yếu và choline
1. Đặt vấn đề
Acid béo thiếu yếu và choline là những thành phần dinh dỡng quan trọng, góp phần
tăng cờng và phát triển trí não và thị lực trẻ em. Trong khuyến nghị về dinh dỡng của Bộ
Y tế 2004 còn thiếu khuyến nghị về nhu cầu dinh dỡng các thành phần này. Trong bài
này, muốn nêu lên tóm tắt vai trò sinh học của các thành phần này và giới thiệu một số
khuyến cáo về nhu cầu một số acid béo thiết yếu và choline.
2. Vai trò chức năng của một số acid béo thiết yếu và choline
Acid béo là một trong 3 loại lipid chính, đó là triglycerid, ester glycerol và acid béo,
cấu trúc có từ 4-26 nguyên tử Carbon. Acid béo đợc phân ra acid không no (không có nối
đôi trong cấu trúc phân tử) và acid béo không no (có nối đôi trong cấu trúc phân tử). Acid
béo không no (hay cha bão hoà), có thể có ít nhất 1 nối đôi hoặc nhiều nối đôi (acid béo
không no đa nối đôi chuỗi dài: LCPUFA). Acid béo thiết yếu (EFA) đa nối đôi chuỗi dài
có ý nghĩa quan trọng đợc nêu lên nhiều là acid linolic, acid -linoleic, acid arachidonic
(ARA) và acid docosahexaenoic (DHA). ARA là dẫn chất từ acid linoleic thuộc nhóm
omega-6. DAH là dẫn chất từ acid alpha linolenic, thuộc nhóm omega - 3.
DHA và ARA là thành phần quan trọng của phospholipid màng tế bào, bảo đảm độ
lỏng, tính mềm mại và tính thấm màng tế bào, rất cần thiết cho vận động của protein
màng tế bào. DHA và ARA là thành phần quan trọng cấu trúc thần kinh trung ơng và
võng mạc, cần thiết trong quá trình kích thích của ánh sáng với tế bào hình que và nón ở
võng mạc, quá trình dẫn truyền xung động điện qua thụ thể thần kinh. Do đó DHA, ARA,
đặc biệt DHA là thành phần dinh dỡng quan trọng, góp phần phát triển trí não và thị lực,
thị lực là cửa sổ để phát triển tinh thàn. DHA đợc tích luỹ rất nhanh và rất cao trong thời
kỳ bào thai và năm đầu đời. Não phát triển rất nhanh trong 12 tháng đầu đời, sau 12 tháng
đầu đời não phát triển tới 175% lúc sinh, gấp đôi lúc 24 tháng tuổi. Do đó nhu cầu DHA
và ARA rất cao và quan trọng nhất trong năm đầu đời.
Choline là thành phần dinh dỡng có vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào,
chuyển hoá methyl, dẫn truyền thần kinh chilinergic, dẫn truyền qua màng, chuyển hoá
và vận chuyển lipid và cholesterol. Choline làm tăng cờng tổng hợp và giải phóng
acetylcholine, một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, kiểm soát hoạt động cơ và nhiều


chức năng khác (Cohen và Wurtman, 1975; Haubrich và cộng sự, 1974; Wecker, 1986).
Choline là tiền chất để tổng hợp: (1)Phospholipid, trong đó có phosphatidylcholine, là
thành phần cấu trúc và chức năng của màng tế bào (Exton, 1994; Zeisel, 1993), và
lipoprotein nồng độ thấp ở gan (Yao và vance, 1988, 1989); (2) tổng hợp sphingomyelin,
plasmenylcholine, là thành phần của màng mọi tế bào, kể cả các neuron thần kinh và thần
kinh đệm (Hannun, 1994); (3) là yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (Frenkel và cộng sự, 1996); và
(4) để tạo thành methyl betaine, cần cho cầu thận, tế bào cầu thận sử dụng betaine và
glycerophosphocholine nh một chất thẩm thấu hữu cơ để đáp ứng với các tress thẩm thấu
(Bauernschmitt và Kinne, 1993; Burg, 1995; Garcia - Perez và Burg, 1991; Grossman và
Hebert, 1989). Nồng độ choline huyết tơng thay đổi tuỳ theo chế độ dinh dỡng Choline
huyết thay đổi từ 7 đến 20 àmol/l, đa số có nồng độ 10à mol/l. Nồng độ
phosphatidylcholine huyết tơng khoảng 1 - 1,5 mmol/l.
3. Nguồn cung cấp một số acid béo thiết yếu và choline
DHA và ARA có nhiều trong sữa mẹ và trong nhiều thức ăn có nguồn gốc động vật,
thực.
Bảng 1. Nguồn cung cấp DHA & ARA
Nguồn thức ăn DHA
(% chất béo)
ARA
(% chất béo)

Cá moruy 37 0
Sò 26 0
Cá ngừ 18 0
Cá trích 11 0
Cá thu 8 0
Cá bơn 7 0
Thịt
Bò 0.3 3
Gà 0.3 2.5

Lòng đỏ trứng 1-7 5
Dầu thực vật
Dầu canola 6-14 16
Dầu quả óc chó 13 57
Dầu đậu nành 5-10 50-57
Dầu olive 0,2-1,5 4-21
Dầu ngũ cốc 0,5-1,5 34-62
Dầu vừng 0,6 35-50
Dầu hớng dơng 0,1-0,2 48-74
Dầu lạc 0 29
Lợng DHA và ARA trong sữa mẹ thay đổi tuỳ theo chế độ dinh dỡng của ngời mẹ
trong thời gian cho con bú. Lợng DHA và ARA của các bà mẹ ở các nớc rất khác nhau
(bảng 2)
Bảng 2: DHA và ARA trong sữa mẹ.
Nớc DHA
(% acid béo)
ARA
(% acid béo)
Duyên hải trung quốc 2,78 1,17
Nhật 1,00 0,4
Nauy 0,43 0,42
Israel 0,37 0,58
Nigeria 0,34 0,56
Tây ban nha 0,34 0,5
Pháp 0,32 0,5
(Mỹ (Birch) 0,29 0m56
ểc
0,26 0,45
Đức 0,23 0,45
Hà Lan 0,19 0,34

Nông thôn Trung Quốc 0,14 1,22
Mỹ (Auestad) 0,12 0,51
Sudan 0,07 0,5
Thức ăn giầu choline là sữa, gan, trứng, đậu, lạc. Lợng Choline trong sữa mẹ thay
đổi, từ 160 đến 210 mg/l (hay 1,53 - 2 mmol/l). Lợng choline có trong sữa mẹ đủ để cung
cấp 125 mg/ngày cho trẻ 0-6 tháng tuổi, 150 mg/ngay cho trẻ 7-12 tháng tuổi.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sữa công thức có 24 mg choline/100 Kcal, có thể cung
cấp đủ nhu cầu dinh dỡng choline cho trẻ nhỏ.
4. Khuyến cáo về nhu cầu dinh dỡng một số acid béo thiết yếu và choline.
Khuyến cáo về nhu cầu dinh dỡng một số acid béo thiết yếu và choline của một số
tổ chức quốc tế đợc trình bày trong các bảng sau.
Bảng 3: Nhu cầu dinh dỡng Acid béo thiết yếu cho trẻ sơ sinh
(WHO & FAO 2004)
Acid béo thiết yếu Trẻ đủ tháng
(mg/kg)
Trẻ thiếu tháng
(mg/kg)
Acid linoleic 600 700
Acid - linoleic
50 50
ARA 40 60
DHA 20 40
Bảng 4: Nhu cầu dinh dỡng Acid béo thiết yếu cho trẻ các lứa tuổi
(Food and Nutrition Board, National Academies of Scienes, American Academy of
Pediatrics, 2004)
Nhóm tuổi A linoleic g/ng
A . Linoleic g/ng
0-6 th 4,4 0,5
7-12 th 4,6 0,5
1-2 t 7 0,7

3-8 t 10 0,9
9-13 tnam 12 1,2
14-18 t nam 16 1,6
9-13 t nữ 10 1,0
14-18 t nữ 11 1,4
Nhiều tổ chức quốc tế đa ra khuyến cáo về mức LCPUFA trong sữa công thức cho
nhũ nhi.
Đủ tháng Thiếu tháng
(% Axít béo) DHA ARA DHA ARA
Tổ chức Dinh Dỡng Anh (BNF; 1992)
(1)
~ 0.40 ~ 0.40 ~ 0.40 ~ 0.40
Tổ chức Y tế Thế giới (FAO/WHO; 1994)
(1)
~ 0.35 ~ 0.7
*
~ 0.60 ~ 0.9
*
Ban chuyên môn của NIH/ISSFAL (1999)
(2)
~ 0.35 ~ 0.50 ~ 0.35 ~ 0.50
Tổ chức sức khoẻ trẻ em, Đức (2001)
(1)
0.20 0.35 0.35 0.40
Hội Dinh Dỡng và Tiêu hoá Nhi khoa châu
(ESPGAN; 1991
(1)
0.5-1.0
**
1.0-2.0

*
Hội Quốc Tế về nghiên cứu Axít béo và Lipid
(ISSFAL; 1994)
(1) (2)
0.5 - 1.1 0.9 - 0.5
*
(1)
Khuyến cáo dựa trên thành phần sữa mẹ
*
Tổng -6LCPUFA.
(2)
Đề nghị dựa trên các nghiên cứu lâm sàng.
**
Tổng - 3 LCPUFA.
Bảng 5: Nhu cầu Dinh Dỡng choline
(Food and Nutrition Board, Institute of Medicine, USA 1999)
Tuổi Nhu cầu (AI)
0 - 6 tháng
125 mg/ngày 18 mg/kg
7 - 12 tháng
150 mg/ngày 17 mg/kg
1 - 3 tuổi 200 mg/ngày
4 - 8 tuổi 250 mg/ngày
9 - 13 tuổi 375 mg/ngày
14 - 18 tuổi, Nam
Nữ
550 mg/ngày
400 mg/ngày
Nữ có thai 450mg/ngày
Nữ cho con bú 550mg/ngày

Bảng 6: Nồng độ cao Choline dung nạp đợc
Tuổi Giới hạn cao
0 - 12 tháng Cha xác định
1 - 3 tuổi 1 g/ngày
4 - 8 tuổi 1 g/ngày
9 - 13 tuổi 2 g/ngày
14 - 18 tuổi 3 g/ngày
14 - 18 tuổi, có thai
Cho con bú
3 g/ngày
3 g/ngày
19 tuổi, có thai
Cho con bú
3,5 g/ngày
3,5 g/ngày
Tài liệu tham khảo
1. Anonymous (1997). Betaine for homocystinuria. Med Lett Drugs Ther. 39:12.
2. Blair R, Newsome F. (1985). Involvement of water-soluble vitamins in diseases of
swine. J. Anim. Sci. 60: 1508 - 1517.
3. Food and Nutrition Board, Institute of Medicine, USA (2000). Dietary Reference
Intakes - Choline: 390 - 414.
4. Ronald E. Kleiman (2004). Dietary Reference Intakes. Recommended Intakes for
Individuals: 921 - 930.
5. WHO (2004). Lipids in early development. Fats and oils in human nutrition. Report of
a joint expert consultants: 49-55.

×