Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Luận văn tốt nghiệp kinh tế quốc dân Kế toán cpsx và tính giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.21 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Lời mở đầu
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của
Nhà Nước. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có không ít những mặt khó khăn
cho doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng mẫu mã đẹp, hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức
mua của người tiêu dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phi để tiết
kiệm chi phi, hạ giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chứ tốt
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời
đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý
doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán là công cụ
quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một
phần hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến
tới trở thành một quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ
bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sơ vật chất cho nên
kinh tế quốc dân….các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền kinh tế. Vốn
đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn đầu tư
có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong sản xuất cơ
bản.
Cho nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
công ty Cổ phần Vigacera Hạ Long I rất được chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp, qua nghiên cứu lý luận và tiếp
xúc thực tế công tác hạch toán tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I nên em đã
chọn đề tài : Hoàn thiện Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I để làm chuyên đề thực tập tốt


nghiệp.
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài này em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo các cô chú phòng kế toán cũng
như các phòng ban khác trong Công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi cùng với sự nỗ lực của bản thân. Nhưng do bước
đầu làm quen với thực tế và do khả năng chuyên môn còn hạn chế. Hơn nữa chuyên
đề lại mang tính chuyên sâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong được tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo cũng
như các cô chú trong Công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục
vụ tốt hơn cho công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
PHẦN I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
HẠ LONG I
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
* Danh mục sản phẩm
- Sản phẩm chính của Công ty: Hiện nay Công ty sản xuất 5 loại sản phẩm chính:

Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất gạch ngói đất sét nung các loại, đảm
bảo chất lượng, mẫu mã đáp ứng được thị hiếu, nhu cấu của thị trường xây dựng.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại gạch xây và được phân theo dây
chuyền công nghệ sản xuất (hệ Tuynel và hệ lò đứng) bao gồm: gạch rỗng hai lỗ,
bốn lỗ, sáu lỗ, gạch đặc và gạch nem tách.
- Danh mục sản phẩm của Công ty gồm 5 loại
+ Gạch 2 lỗ
+ Gạch 6 lỗ
+ Gạch 4 lỗ
+ Gạch đặc:
+ Nem tách:
- Ký hiệu sản phẩm
+ Gạch 2 lỗ: GR 60 – 2T
+ Gạch 6 lỗ: GR 150 – 6T
+ Gạch 4 lỗ: GR 60 – 4T
+ Gạch đặc: GR 60
+ Nem tách: NT
- Kích thước sản phẩm
+ Gạch 2 lỗ: (220 x 150 x 60)mm
+ Gạch 6 lỗ: (220 x 150 x 105)mm
+ Gạch 4 lỗ: (220 x 210 x60)mm
+ Gạch đặc: (220 x 105 x 60)mm
+ Nem tách: (200 x 200)mm
* Tiêu chuẩn chất lượng của gạch xây
Hình dạng kích thước của sản phẩm
Màu sắc của sản phẩm
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Âm thanh thanh sản phẩm
Cường độ nén sản phẩm, cường độ uốn của sản phẩm

Độ hút nước của sản phẩm
Trọng lượng của sản phẩm
Độ rỗng của sản phẩm
Công dụng
* Tính chất của sản phẩm
Do đặc thù ngành nghề là sản xuất và cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng công
trình và dân dụng nên sản phẩm thường có tính đơn nhất và đơn giản nhất trong
ngành xây dựng đồng thời cũng có giá thành rẻ nhất.Vì sản phẩm gạch ngói là sản
phẩm được nung ở nhiệt độ thấp.
* Loại hình sản xuất
Với những đặc tính và tính chất của sản phẩm thì ta thấy sản phẩm có kích thước
nhỏ, dễ sản xuất và theo dây chuyền công nghệ cho nên được sản xuất kiểu hàng
loạt
* Thời gian sản xuất
Sản xuất theo quy trình công nghệ nên thời gian sản xuất có chu kỳ ngắn và xen kẽ
nhau.
* Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công
chế biến trong quy trình công nghệ, còn đang nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã
hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật.Đối với ngành sản xuất gạch thì các
sản phẩm dở dang là sản phẩm tạo hình dẻo, chưa qua nung, chưa kết khối, dễ vỡ,
biến dạng. Bị biến dạng nhanh khi tác động từ ngoại lực. Tính chất cơ lý thấp.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ
Long I
1.2.1.Quy trình công nghệ:
Với dây chuyền công nghệ sản xuất gạch CMK 502 và sản xuất hàng loạt thì mỗi
ngày Công ty có thể sản xuất ra khoảng 200.000 viên gạch các loại QTC.
Đặc điểm chung về công nghệ sản xuất gạch là công nghệ sản xuất hàng loạt
tương đối khép kín qui trình sản xuất gạch của Công ty được chia làm 2 khâu chính.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về nhập tại kho để phong hoá từ 2 - 3

tháng nếu dự trữ được càng lâu càng tốt. Sau đó đất được đưa vào máy cấp liệu
cùng với than đã được nghiền mịn. Hỗn hợp này theo qui trình công nghệ gồm máy
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
cán, máy nhào 2 trục, máy đùn ép liên hợp và bàn cắt tự động hút chân không tạo
thành gạch mộc. Công nhân vận chuyển gạch mộc ra phơi trong nhà kính thường là
3 ngày vào mùa hè, 5 - 6 ngày vào mùa đông gạch được phơi đảo theo đúng tiêu
chuẩn qui định đạt độ ẩm từ 10 - 15% rồi được tiếp tục xếp lên các xe goòng. Trong
khâu này gạch không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại ra và đưa trở lại bãi nguyên vật liệu
ban đầu.
- Khâu nung: Công nhân sử dụng xe phà bằng tời kéo xe goòng chứa gạch đã
phơi đúng tiêu chuẩn vào hầm sấy tuynel rồi qua lò nung quá trình này được diễn ra
liên tục, cứ 1 xe goòng thành phẩm ra khỏi lò nung thì xe goòng chứa gạch mộc
khác lại tiếp tục đưa vào hầm sấy khi gạch chín ra lò công nhân vận chuyển gạch ra
bãi thành phẩm phân thành các thứ hạng phẩm cấp khác nhau xếp thành các kiểu
gạch, mỗi kiểu xếp từ 350 - 400 viên cách nhau theo qui định cho phép. Cuối cùng
thủ kho cùng KCS và ban kiểm nghiệm sản phẩm kiểm tra làm thủ tục nhập kho
theo sơ đồ 1-1
Sơ đồ 1-1 : Quy trình công nghệ sản xuất gạch
(Nguồn tài liệu phòng kế hoạch kỹ thuật cấp)
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Cụng ty cú 2 phân xưởng chuyên môn là:
Ngoài ra, Cong ty có tổ cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị điện và tổ sửa
chữa máy móc, công cụ dụng cụ toàn nhà máy.
Công ty sản xuất theo mô hình tập trung, Công ty hiện có 2 phân xưởng sản xuất
được tách riêng và trong mỗi phân xưởng được chia thành các tổ phù hợp với từng
công đoạn của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Các tổ sản xuất này thực hiện
các công việc liên hoàn với nhau, đảm bảo cho qúa trình sản xuất được diễn ra liên
tục.
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
6
Máy nhào đùn liên hợp có
buồng hút chân khụng
Nh ch a tà ứ đấ
Máy cấp liệu thùng
Băng tải cao su số 3
Máy cán thô
Cấp liệu trung gian
Băng tải cao su số 2
Máy cán mịn
Máy nhào 2 trục
Kính lưới lọc
Băng tải cao su số 1
Máy cắt tự động
NK sản phẩm
Lò nung
Hầm sấy
Gạch vào lò xếp
goòng
NK phơi gạch mộc
BTVC
Nhà chứa than
Máy c p pha thanấ
Nhà chứa đất
Máy cấp pha than
Nước
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
* Các tổ có nhiệm vụ như sau
- Tổ than: Có nhiệm vụ cung cấp than đầy đủ, liên tục cho quá trình sản xuất,

nghiền than mịn sau đó đưa qua máy cấp than để đưa vào máy cấp liệu thùng trộn
đều đất và than với nhau.
- Tổ tạo hình: Sau khi đất được ngâm ủ đưa qua băng tải chuyển đến máy
nhào 2 trục chuyển sang máy đùn ép đùn ra gạch mộc. Tổ tạo hình có nhiệm vụ vận
chuyển ra nhà kính phơi.
- Tổ phơi đảo: Có nhiệm vụ phơi đảo gạch tại nhà kính, đảm bảo cho gạch
phơi khô đáp ứng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tổ vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển bán thành phẩm từ nhà kính phới
gạch vào khu lò nung.
- Tổ xếp goòng: Có nhiệm vụ xếp gạch khô lên các xe goòng chứa gạch cạnh
lò nung.
- Tổ đốt lò gạch: Có nhiệm vụ đưa các goòng chứa gạch vào hầm sấy và lò
nung, đảm bảo cho hầm sấy và lò nung tuynel hoạt động liên tục để đốt gạch đảm
bảo chất lượng cao.
- Tổ ra lò: Khi gạch được đốt chín thành phẩm, tổ có nhiệm vụ vận chuyển ra
kho chứa sản phẩm và phân loại gạch theo từng phẩm cấp: A1, A2, A3, …. Sau đó
tổ trưởng cùng cán bộ đốc công Ban KCS kiểm tra nhập kho.
- Tổ xây dựng cơ bản: Sửa chữa nhà xưởng, nhà kính phơi gạch, bảo dưỡng xe
goòng nung gạch
- Tổ vận hành máy: Làm nhiệm vụ vận hành máy, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị.
- Tổ bốc xếp: Làm nhiệm vụ đóng gói, bốc sản phẩm lên phương tiện vận
chuyển cho khách mua hàng.
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, một doanh
nghiệp muốn tồn tại, phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý chi phí sản xuất phải khoa
học và hợp lý.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
là phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Như vậy, mọi công việc đều được thực hiện theo tuần tự và được giám sát
chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các quyết định chỉ đạo của đại hội đồng cổ đông sẽ
nhanh chóng chuyển tới đối tượng thực hiện, ngược lại các thông tin báo cáo thực
hiện cũng được phản hồi lại một cách nhanh chóng để Đại hội đồng cổ đông kiểm
tra, điều chỉnh kịp thời giúp những người chịu trách nhiệm hoàn thành tốt công việc
và kế hoạch của công ty được triển khai tốt. Đại hội đồng cổ đông có thể chỉ đạo và
nắm bắt bao quát được toàn bộ vấn đề qua Giám đốc, phó giám đốc, ban kiểm soát
và bộ phận tài chính kế toán của công ty qua Kế toán trưởng.
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông của Công ty là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty như sửa đổi, bổ sung
điều lệ Công ty, quyết định phương hướng hoạt động của Công ty, thông qua Báo
cáo tài chính hàng năm, bầu hội đồng quản trị… ĐHĐCĐ họp theo định kỳ hàng
năm và có thể được triệu tập bất thường trong các trường hợp theo quy định của
Điều lệ Công ty
Hội đồng quản trị: có nhiệm vụ triển khai thực hiện các Nghị quyết do Đại
hội cổ đông đã đề ra. HĐQT có quyền quyết định các vấn đề về: kế hoạch phát triển
SXKD và ngân sách hàng năm; xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược
trên cơ sở các mục tiêu Đại hội cổ đông đề ra; quyết định cơ cấu tổ chức của Công
ty; bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh Giám đốc, phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Công ty… Ngoài ra còn một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ
hoạt động của Công ty.
Ban Kiểm soát:. Được tham gia ý kiến chỉ định Công ty kiểm toán độc lập;
thảo luận các vấn đề với cơ quan kiểm toán về tính chất và phạm vi kiểm toán;
Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng quý, sáu tháng hoặc 1 năm; Thảo luận các vấn
đề khó khăn, tồn tại của các cuộc kiểm tra…Ngoài ra BKS còn có một số quyền hạn
và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Giám đốc điều hành: do HĐQT chỉ định ra và chịu trách nhiệm trước HĐQT
về mọi kết quả hoạt động SXKD của Công ty. Giám đốc Công ty là thành viên của
Hội đồng quản trị. Giám đốc điều hành có quyền đề xuất với HĐQT quyết định về
cơ cấu tổ chức của Công ty, đề xuất nhân sự bộ máy giúp việc và quyết định các

vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc điều hành là đại
diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
sản xuất kinh doanh do mình quyết định. Ngoài ra Giám đốc điều hành còn có một
số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Công ty.
Hội đống quản trị, Ban giám đốc ( do các thành viên HĐQT kiêm nhiệm) và
Ban kiểm soát có sự phối hợp tốt trong việc cung cấp trao đổi thông tin, ban hành
các nghị quyết, Quyết định và triển khai thực hiện.
Giám đốc Công ty do Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm nên việc chấp hành và
thực hiện các nghị quyết của HĐQT đều có tính thống nhất cao.
Với mô hình tổ chức này các phòng, các bộ phận được quy định rõ ràng về
chức năng, nhiệm vụ ít xẩy ra trồng chéo trong công việc, ít gây lãng phí và đạt hiệu
quả cao trong công việc.
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự
sống còn của các phân xưởng, đảm bảo mỗi sản phẩm, khối lượng sản phẩm hoàn
thành phải mang lại một mức lãi tối thiểu, do đó yêu cầu đặt ra với công tác quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm là phải:
- Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi
phí kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên
nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh.
- Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với kế hoạch để tìm nguyên nhân
vượt chi so với kế hoạch để có hướng giải khắc phục. Như vậy, kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cũng như HĐQT, Giám đốc, phó giám đốc, các phòng
ban đảm nhiệm những vai trò quan trọng trong việc xây dựng, lập kế hoạch cũng
như kiểm soát chi phí của công ty, trong đó Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành là phần hành kế toán quan trọng có liên quan đến rất nhiều phần hành kế toán
khác như nguyên vật liệu, tiền lương Thông tin về chi phí và giá thành là cơ sở cho
việc xác định kết quả, xác định điểm hoà vốn, mức lợi nhuận sản phẩm, lập báo cáo
tài chính. Đồng thời chỉ tiêu giaáthành cũng phản ánh chất lượng của sản phẩm,

giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời
để thực sự là công cụ đắc lực cho quản lý kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Với Giám đốc: thông qua việc tính toán chi phí để tính được giá thành sản
phẩm từ đó báo cáo với HĐQT về tình hình lãi lỗ để có biện pháp điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
- Với phó giám đốc phụ trách sản xuất với phó giám đốc phụ trách kinh
doanh thì phòng kế toán làm báo cáo để báo cáo tình hình chi phí sử dụng vật tư
trang thiết bị chi phí bỏ ra để sử dụng máy móc, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch các khoản chi phí sản xuất kinh doanh tình hình vừa mức dư bán thành phẩm
trong sản xuất.
- Với phòng kế hoạch: có nhiệm vụ cung cấp kế hoạch sản xuất theo theo
tháng, quý, năm theo từng sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp
kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các
yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của hoạt động sản xuất, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chiphí, dự toán, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp
thời những những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc
phục.
Để có công tác quản lý các hoạt động của quá trình sản xuất có hiệu quả thì việc
quản lý chi phí sản xuất phải đạt hiệu quả. Vì chi phí sản xuất là yếu tố ảnh hưởng

trực tiếp tới giá thành sản phẩm, dẫn đến doanh nghiệp luôn cần tiết kiệm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA
HẠ LONG 1
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
Sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I gồm hai hệ có 5 loại sản
phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm sản xuất. Cuối tháng, kế
toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm của từng hệ theo số
lượng sản phẩm của lệnh sản xuất. 5 loại sản phẩm của Công ty có quy trình sản
xuất giống nhau. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của 5 loại sản phẩm là tương tự nhau.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên
vật liệu trực tiếp trong đó
Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan như: Hoá dơn giá
trị gia tăng phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng, bảng kê xuất kho vật liệu để xác
định giá vốn của nguyên vật liệu cho sản xuất chế tạo sản phẩm . Trên cơ sở đó, kế
toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí
sản xuất cũng như từng đối tượng sử dụng doanh nghiệp, công việc này thường
được thực hiện trong "Bảng phân bổ nguyên vật liệu".
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài

khoản sử dụng: TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Nội dung
kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng, sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc TK 631
“Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ;
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết:
6211 – Chi phí Nguyên vật liệu ( bao gồm Đất sét, đất cát)
6212 – Chi phí nhiên liệu( bao gồm Than, dầu, củi)
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và
nhu cầu thực tế do phòng kế hoạch kỹ thuật lập. Phân xưởng cơ điện tạo hình viết
phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu này phải có sự phê duyệt của trưởng phòng kế hoạch kỹ
thuật và giám đốc Công ty. Chuyển sang phòng kế toán, kế toán vật tư viết phiếu
xuất kho rồi thủ kho tiến hành vào thẻ kho.
Khi viết phiếu xuất kho, phần mềm kế toán trên máy sẽ tự cập nhật số liệu vào sổ
chi tiết nguyên vật liệu.
 Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí NVL trực tiếp:

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn
Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT
Trong tháng, khi xuất Nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm thì kế toán
không viết phiếu xuất kho luôn mà đợi khi đến cuối tháng, Kế toán mới bắt đầu tiến
hành kiểm kê kho vật tư. Căn cứ vào giá trị tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, tồn
cuối kỳ, kế toán tính ra được đơn giá bình quân gia quyền cho cả tháng cho từng hệ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
sản xuất ( bao gồm Hệ Lò đứng và Hệ Tuynel), từ đó tính được trị giá Nguyên vật
liệu xuất dùng. Sau đó,kế toán mới tiến hành viết phiếu xuất kho.

BiÓu sè 01
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I
Địa chỉ : Km 7 –Xã Cộng Hòa-Yên Hưng- Quảng Ninh
PX Cơ điện Tạo Hình
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Ng ày 30 th áng 03 n ăm 2011
STT Tên vật tư xin lĩnh ĐVT
Số
lượng
Nội dung sử dụng
1
G¹ch R60-2T (Lß Tuynel)
M3
2.802,8
Phục vụ sản xuất hệ EG5
2
G¹ch R150-6v (Lß Tuynel)
M3

1.049,3
Phục vụ sản xuất hệ CMK
3
G¹ch R60-2T (Lß §øng)
M3
1.052,8
Phục vụ sản xuất hệ EG5
4
G¹ch ®Æc 60 (Lß §øng)
M3
220,5
Phục vụ sản xuất hệ EG5
Giám đốc Công ty Phòng KHKT Người đề nghị
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
BiÓu sè 02
Công ty CP Viglacera Hạ Long I Mẫu số : 02-VT
Đơn vị : Phân xưởng cơ điện (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người giao dịch : Nguyễn Hữu Thiên – BCNTBHO- Phân xưởng cơ điện
Lý do xuất kho : Xuất đất để sản xuất gạch
Xuất tại kho : Kho vật tư công ty
Địa điểm : Công ty CP Viglacera Hạ Long I
Tên vật tư TK

Vật tư
ĐVT
Số

Lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Đất sản xuất gạch
1521 §G01 m
3
5.125,4 43.000 220.392.200
Trong đó
Gạch R60- 2T ( Lò Tuynel)
- -
2.802,8 43.000 120.520.400
Gạch R150- 6V (LòTuynel)
- -
1.049,3 43.000 45.119.900
Gạch R60- 2T ( Lò Đứng)
- -
1.052,8 43.000 45.270.400
Gạch đặc 60 ( Lò Đứng)
- -
220,5 43.000 9.481.500



Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Người nhận
(Số liệu in nghiêng do kế toán vật tư ghi vào sau khi in phiếu xuất kho).
BiÓu sè 03
Công ty CP Viglacera Hạ Long I Mẫu số : 02-VT
Đơn vị : Phân xưởng cơ điện (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người giao dịch : Nguyễn Hữu Thiên – BCNTBHO- Phân xưởng cơ điện
Lý do xuất kho : Xuất đất để sản xuất gạch
Xuất tại kho : Kho vật tư công ty
Địa điểm : Công ty CP Viglacera Hạ Long I
Tên vật tư TK
Mã Vật

ĐVT SL
Đơn
giá
Thành tiền
Than sản xuất gạch 1523 TC05 Tấn 763,4 820.000 625.988.000
Trong đó
Gạch R60- 2T ( Lò Tuynel) - - 345,4 820.000 283.228.000
Gạch R150- 6V (LòTuynel) - - 85,8 820.000 70.356.000
Gạch R60- 2T ( Lò Đứng) - - 277,2 820.000 227.304.000
Gạch đặc 60 ( Lò Đứng) - - 55,0 820.000 45.100.000


Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Người nhận
(Số liệu in nghiêng do kế toán vật tư ghi vào sau khi in phiếu xuất kho).
Biểu số 04 :
Bảng kê bán thành phẩm của công ty CP Viglacera Hạ Long I
Tháng 03 năm 2011
ĐVT : Nghìn viên
STT Tên sản phẩm

Tồn đầu
kỳ
SX
trong kỳ
Tổng
cộng
TP
Nhập kho
Tồn
cuối kỳ
SP
hỏng
A Tổng (QTC)
1
Gạch R60-2T (Lò
Tuynel)
2.017 3.765 5.782 3.080 2.597 105
2
Gạch R150-6V
(Lò Tuynel)
1.011 816,4 1.827,4 599,6 1.160,8 67
3
Gạch R60-2T (Lò
Đứng)
895,7 1289 2.184,7 640 1.536,5 8,2
4
Gạch đặc 60
(Lò Đứng)
548,2 296 844,2 157,5 685,2 1,5
………. … … … … … …

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Tổng cộng 4.471,9 6.166,4 10.638,3 4.477,1 5.979,5 181,7
( Nguồn cung cấp: Phòng tài chính – kế toán)
Trích số liệu về tình hình sử dụng đất tháng 02/ 2011
Số lượng đất tồn đầu tháng : 1.294 m
3
trị giá 55.253.800 đồng
Số lượng đất nhập trong tháng : 5.342 m
3
tổng trị giá 230.094.200 đồng
Số lượng đất tồn cuối tháng : 1.510,6 m
3
Vậy số lượng đất thực tế xuất dùng trong tháng cụ thể là:
1.294 m
3
+ 5.342 m
3
- 1.510,6 m
3
= 5.125,4 m
3
Từ bảng kê bán thành phẩm có số liệu từng loại gạch nhập kho trong tháng như sau:
Gạch R60-2T (Lò Tuynel) : 3.080.000 viên
Gạch R150-6V(Lò Tuynel) : 599.600 viên
Gạch R60-2T (Lò Đứng) : 640.000 viên
Gạch đặc 60(Lò Đứng) : 157.500 viên
Dựa vào kế hoạch năm có định mức tiêu hao cho 1.000 viên gạch nhập kho như
sau:
Bảng định mức đất , than tiêu hao tháng 3 năm 2011:

Loại gạch
Định mức đất
(m
3
/1000 viên SP)
Định mức than (kg/1000
viên SP)
Gạch R60-2T (Lò Tuynel) 1,3 102
Gạch R150-6V(Lò Tuynel) 2,5 130
Gạch R60-2T (Lò Đứng) 2,35 394
Gạch đặc 60(Lò Đứng) 2,0 320

Vậy : + Số lượng đất xuất dùng cho sản phẩm nhập kho theo định mức tại công ty
là:
Gạch R60-2T (Lò Tuynel) : 3.080 nghìn viên x 1,3 m
3
= 4.004 m
3
Gạch R150-6V(Lò Tuynel) : 599,6 nghìn viên x 2,5 m
3
= 1.499 m
3
Gạch R60-2T (Lò Đứng) : 640 nghìn viên x 2,35 m
3
= 1.504 m
3
Gạch đặc 60(Lò Đứng) : 157,5 nghìn viên x 2,0 m
3
= 315 m
3

Tổng cộng = 7.322 m
3
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Tổng số lượng đất xuất dùng cho sản phẩm nhập kho theo định mức của công ty là :
7.322 m
3
Hệ số phân bổ chi phí đất =
220.392.200
= 0,7
(7.322 x 43.000)
Chi phí đất phân bổ cho các loại gạch là :
Số lượng đất xuất dùng theo định mức x hệ số phân bổ x Đơn giá
Đơn giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ .
Đơn giá bình quân là 43.000đ/m3
Gạch R60-2T (Lò Tuynel) : 4.004 m
3
x 0,7 x 43.000đ/m
3
= 120.520.400 đ
Gạch R150-6V(Lò Tuynel) : 1.499 m
3
x 0,7 x 43.000đ/m
3
= 45.119.900 đ
Gạch R60-2T (Lò Đứng) : 1.504 m
3
x 0,7 x 43.000đ/m
3
= 45.270.400 đ

Gạch đặc 60(Lò Đứng) : 315 m
3
x 0,7 x 43.000đ/m
3
= 9.481.500 đ

Tổng cộng chi phí đất xuất
dùng
= 220.392.200 đ
Như vậy , ta thấy lượng đất thực tế xuất dùng tiết kiệm hơn định mức, diều này góp
phần giảm chi phí NVL trực tiếp cho công ty.
Kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 6211: 220.392.200 đ
Có TK 1521: 220.392.200 đ
* Than cám
Ngoài đất sét ra, thì than cám cũng tham gia phục vụ quá trình sản xuất sản
phẩm. Tình hình sử dụng than tháng 2/ 2011 của công ty :
Số lượng than tồn đầu tháng: 197 tấn với trị giá 160.555.000 đồng
Số lượng than nhập trong tháng : 865 tấn tổng trị giá 710.285.000 đồng
Số lượng than tồn cuối tháng : 298,6 tấn
Số lượng than thực tế xuất dùng trong tháng là:
197 + 865 - 298,6 = 763,4 tấn
Số lượng than xuất dùng trong tháng theo định mức kế hoạch cho 1000 viên QTC
Gạch R60-2T (Lò Tuynel) : 3.080 nghìn viên x 102 kg

= 314 tấn
Gạch R150-6V(Lò Tuynel) : 599,6 nghìn viên x x 130 kg

= 78 tấn
Gạch R60-2T (Lò Đứng) : 640 nghìn viên x 394 kg = 252 tấn

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Gạch đặc 60(Lò Đứng) : 157,5 nghìn viên x 320 kg = 50 tấn
Tổng cộng = 694 tấn
Tổng số lượng than xuất dùng cho sản phẩm nhập kho theo định mức của công ty là
: 694 tấn
Hệ số phân bổ chi phí than =
625.988.000
= 1,1
(694x 820.000)
Chi phí đất phân bổ cho các loại than là :
Số lượng than xuất dùng theo định mức x hệ số phân bổx Đơn giá
Đơn giá vật tư xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ .
Đơn giá bình quân là 820.000đ/tấn
Gạch R60-2T (Lò Tuynel) : 314 tấn x 1,1 x 820.000đ/tấn = 283.228.000 đ
Gạch R150-6V(Lò Tuynel) : 78 tấn x 1,1 x 820.000đ/tấn = 70.356.000 đ
Gạch R60-2T (Lò Đứng) : 252 tấn x 1,1 x 820.000đ/tấn = 227.304.000 đ
Gạch đặc 60(Lò Đứng) : 50 tấn x 1,1 x 820.000đ/tấn = 45.100.000 đ

Tổng cộng chi phí than xuất
dùng
= 625.988.000 đ
Kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 6212 625.988.000 đ
Có TK 1523 : 625.988.000 đ
Toàn bộ chi phí phân bổ cho các sản phẩm cuối tháng được kế toán tổng hợp
trong bảng “Tổng hợp phân bổ chi phí tháng 03 năm 2010”
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu số 05

Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long I
BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN
Kho: KH01 – Kho vật tư
Từ ngày: 01/03/2011 đến ngày: 31/03/2011
STT

VT
ĐVT
TỒN ĐẦU KỲ NHẬP XUẤT TỒN CUỐI KỲ
Sỗ lượng Gía trị
Số
lượng
Giá trị Số lượng Giá trị
Số
lượng
Giá trị
1 AO001 Áo côn số 5 Cái 1.000 150.000 1000 150.000
2 AT001
Attomat 2 pha
60A(LG)
Chiếc 1.000 255.000 1.000 255.000
3 AT002 Attomat 1 pha 15A Chiếc 1.000 55.000 1.000 55.000
… … … … … … … … … … …
35 DG01 Đất sản xuấtgạch M
3
1.294 55.253.800 5.342 230.094.200 5.125,4 220.396.500 1510,6 64.891.500
… … … … … … … … … …
340 TC05 Than cám Tấn 197 160.555.000 865 710.285.000 763,4 625.988.000 298,6 244.852.000
341 T002
Téc phi 1800-

L4500
Cái 1.000 1.000
… … … … … … … … … …… …
474 X013 Xi lô chứa Cái 2.000 138.422.747 2.000 138.422.747
475 X014 Xe kích tay 2,5T Cái 1.000 4.100.000 1.000 4.100.000
TỔNG CỘNG 8.574 350.570.000 15.650
1.483.106.94
7
14.888.8
1.085.012.24
7
9.335,2 768.664.700
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Ngày 31
tháng 03 năm 2011

Kế toán trưởng
Người lập biểu

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
 Sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Sổ Nhật ký chung.
Sổ cái Tài khoản 621.
Sổ chi tiết tài khoản 621
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu số 04

Công ty CP Viglacera Hạ Long I Mẫu số : S03a-DN
Đơn vị : Phân xưởng cơ điện (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
TỪ NGÀY 01/03/2011 ĐẾN NGÀY31/03/2011
ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giải Tài
Khoản
Số phát sinh
NT SH Nợ Có
… … … … … …
28/02 PX
340
Xuất đất phục vụ
sản xuất
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
6211
220.392.200
Nguyên liệu chính 1521 220.392.200 đ
28/02 PX
343
Xuất than phục vụ
sản xuất hệ lò đứng
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
6212 625.988.000
Nhiên liệu 1523 625.988.000
… … … … …
TỔNG CỘNG 20.146.380.200 20.146.380.200

Yên Hưng, Ngày 31 tháng 03 năm
2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Công ty (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họ tên)
( Nguồn cung cấp: Phòng tài chính – kế toán)
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu số 05
Công ty CP Viglacera Hạ Long I Mẫu số : S03b-DN
Địa chỉ: Km7-Cộng hòa-YH-QN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN: 621- CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TỪ NGÀY 01/03/2011 ĐẾN NGÀY 31/03/2011

CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
Đ.Ứ
SỐ PHÁT SINH
Ngày SỐ Nợ Có
Số dư đầu tháng
31/03
PX
340
Xuất đất để sản xuất gạch 1521 220.392.200
31/03 PX
343
Xuất than cám để sản xuất gạch 1523 625.988.000

Xuất than cục sản xuất gạch 1522 598.765.300
Xuất nhiên liệu sx gạch 1522 5.279.000
31/03 Kết chuyển chi phí NVLTT 154
1.450.424.500
Cộng số phát sinh
1.450.424.500 1.450.424.500
Số dư cuối tháng
0 0
Sổ này có ….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số ……….
Ngày mở sổ:…….
Ngày 31 tháng 03 năm
2011
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long I là khoản
thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực
hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có
tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, ). Ngoài ra,
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản đóng góp cho quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí theo tỷ lệ nhất định
với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu
bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm mà không thể tính riêng được thì phải phân bổ giữa các loại sản phẩm,
dịch vụ theo định mức tiền lương của từng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc phân bổ theo
hệ số tỷ lệ với khối lượng sản phẩm, dịch vụ.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích nâng cao nâng suất lao động nhằm phát

huy tối đa tinh thần làm việc của công nhân. Để thực hiện được mục tiêu này, Công
ty đã thực hiện tính lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất, có
thưởng, có phạt. Hàng tháng Công ty sẽ trả lương cho người lao động theo 2 kỳ như
sau: Tạm ứng vào ngày 15 hàng tháng, thanh toán lương vào ngày 25 tháng sau. Kỳ
tạm ứng sẽ được tạm ứng tiền lương tháng tính theo lương thực tế đi làm trong 10
ngày đầu tháng. Kỳ thanh toán sẽ thanh toán tất cả các khoản được lĩnh và phải trừ
khác trong tháng.
Tuỳ thuộc vào vị trí công việc đảm nhận, mức độ hoàn thành công việc, mỗi người
tương ứng với một mức lương xác định đã được thoả thuận gọi là lương cơ bản.
Công ty có một số quy định về tiền lương như sau:
- Đối với cán bộ nhân viên làm việc trong các phòng ban thì Lương được
tính theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Lương phải trả = Hệ số lương x Hệ số thu nhập x % Doanh thu
- Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất để khuyến khích người lao động hăng
say và đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động thì công ty áp dụng hình thức
trả lương theo sản phẩm:
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Đơn giá lương sản phẩm – Năm 2011
ĐVT : đ/1000 viên sản phẩm
Loại gạch Đơn giá
Gạch R60- 2T ( Lò Tuynel) 217.628
Gạch R150- 6V (LòTuynel) 495.547
Gạch R60- 2T ( Lò Đứng) 518.620
Gạch đặc 60 ( Lò Đứng) 480.147
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm
Công ty CP Viglacera Hạ Long I
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Tháng 3/ 2011
Tên sản phẩm

Số lượng
(1000 viên)
Đơn giá
(đ/1000sp)
Thành tiền Ghi chú
Gạch R60- 2T ( Lò Tuynel) 3.080 217.628 670.294.240
Gạch R150- 6V (LòTuynel) 599,6 495.547 297.129.981
Gạch R60- 2T ( Lò Đứng) 640 518.620 331.916.800
Gạch đặc 60 ( Lò Đứng) 157,5 480.147 75.623.153
Tổng 1.374.964.174

Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sản lượng hoàn thành nhập kho để lập Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cho từng tổ đội, bộ phận, sau đó tiến
hành tính ra số lương và lập bảng thanh toán tiền lương.
- Công nhân và nhân viên được hưởng lương ăn ca theo quy định của công ty.
Lương sản
phẩm
=
Khối lượng
sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương 1 đơn vị
sản phẩm
Tổng Lương
phải trả hàng
tháng
=
Lương sản

phẩm
+
Các khoản phụ
cấp khác
25

×