DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDC
CK
CP
CPSX
DD
ĐK
GT
GTGT
NC
NCTT
NVL
NVLTT
PS
SL
SP
SPDD
SPHT
SXC
SXKD
TNHH
TSCĐ
Cơng cụ dụng cụ
Cuối kỳ
Chi phí
Chi phí sản xuất
Dở dang
Đầu kỳ
Giá trị
Giá trị gia tăng
Nhân cơng
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phát sinh
Số lượng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm hoàn thành
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
2
DANH MỤC BẢNG BIẾU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX.1
8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ.1
8
Sơ đồ 1.3. Hạch tốn thiệt hại về SP hỏng có thể sửa chữa được (SP hỏng trong định mức).1
11
Sơ đồ 1.4. Hạch toán thiệt hại về SP hỏng không thể sửa chữa được (SP hỏng ngồi định mức).1
11
Sơ đồ 1.5. Hạch tốn tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.1
12
Sơ đồ 1.6. Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.1
Sơ đồ 1.7. Tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm.
15
1
15
Sơ đồ 2.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty.
17
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế tốn trong cơng ty.
19
Sơ đồ 2.3. Ln chuyển chứng từ.
21
Sơ đồ2. 4. Trình tư ghi sổ nhật ký chung được xử lý trên máy vi tính.
21
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi chép theo hình thức sổ Nhật ký chung.
22
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT.1
24
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NCTT.1
26
1
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSXC.
28
1 Các sơ đồ trong bài được tham khảo từ 2 tài liệu sau
TS Lê Thị Thanh Hà (2009), Slide bài giảng Kế tốn doanh nghiệp, chương 3
Giáo trình kế toán doanh nghiệp của website www.saga.vn Tài liệu được download từ địa chỉ
/>
3
LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay
sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một
nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những
công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế tốn.
Trong đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trị rất
quan trọng trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết định
lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến lượng chi
phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp
phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất
lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý
vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Chính vì thế kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là hai q trình liên tục, mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi phí và giá thành
sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành
là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không những của mọi
doanh nghiệp mà cịn là vấn đề quan tâm của tồn xã hội.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với cơng tác kế tốn ở
cơng ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để hiểu
sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: "Hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương
mại Lý Gia".
4
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Một số vấn đề lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phần 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia
5
PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
Chi phí sản xuất
1. Khái niệm CPSX
• Xét về nguyên lý chung nhận thức chi phí thì chi phí là biểu hiện bằng tiền những
I.
hao phí lao động sống, lao động vật hóa phát sinh gắn liền với q trình SXKD. 2
• Xét về tiêu chuẩn định tính, định lượng của chi phí thì chi phí là những phí tổn phát
sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của DN kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục đích
SXKD và tác động giảm vốn sở hữu. 2
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí và chi tiêu đều là phí tổn nhưng khác nhau về mục đích phát sinh. Chi phí
gắn liền với mục đích kinh doanh nên được tính vào giá thành, bù đắp từ doanh thu. Chi
tiêu khơng được tính vào giá thành mà được tài trợ từ quỹ chuyên dùng, nguồn kinh phí.
Ngồi ra, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí.
Chi phí và chi tiêu khơng những khác nhau về lượng mà cịn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có những khoản tính vào
chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí
trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của
từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch tốn chúng.
Chi phí và tài sản đều cùng mục đích phục vụ kinh doanh nhưng khác nhau về phí
tổn. Chi phí khơng gắn liền với một lợi ích kinh tế chắc chắn, đáng tin cậy trong tương
lai. Tài sản gắn liền với một lợi ích kinh tế chắc chắn, đáng tin cậy trong tương lai.
2. Phân loại CPSX
2.1. Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
i. Chi phí nguyên vật liệu.
2 TS Huỳnh Lợi (2007), Slide bài giảng mơn Kế tốn quản trị tại ĐH Kinh Tế TP HCM, chương 2. Tài liệu được
download từ địa chỉ />
6
ii. Chi phí nhân cơng.
iii. Chi phí khấu hao tài sản cố định.
iv. Chi phí dịch vụ mua ngồi.
v. Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết DN đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào,
kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực
hiện dự tốn CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo cáo CPSX
theo yếu tố.
2.2. Theo mục đích và cơng dụng của chi phí (hay theo khoản mục giá thành SP)
i.
CP NVLTT.
ii.
CP NCTT.
iii.
CP SXC.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định
mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để phân
tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX định mức và lập
giá thành cho kỳ sau.
II.
Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động
SXKD của DN trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều
sản phẩm nhưng tiết kiệm được CPSX và hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá hành là kết
quả của việc tích lũy chi phí và nó chỉ tính cho những cơng việc đã hồn thành.3
3 ThS Trần Tú Un (2010), Slide bài giảng mơn Kế tốn quản trị tại ĐH Ngoại Thương Hà Nội, chương 2. Tài
liệu được giảng dạy tại khối 2 cao đẳng 4.
7
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
i.
Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
ii.
Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính cho
iii.
một đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất
i.
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.
2.2. Theo phạm vi tính tốn
Giá thành sản xuất (Giá thành cơng xưởng): gồm CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC
ii.
tính trên sản phẩm đã hoàn thành
Giá thành tiêu thụ (Giá thành tồn bộ): gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi
III.
phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó
Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn
được coi là mối quan tâm hàng đầu của các DN. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá thành
và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá trên thị trường và thơng qua đó nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Vì vậy hơn
bao giờ hết, các DN phải nắm bắt được thơng tin một cách chính xác về CPSX và giá
thành sản phẩm.
Kế tốn chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính tốn giá trị thực tế chi
phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế tốn chính xác chi phí địi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép tính tốn và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho cơng tác hạch tốn CPSX và tính giá
thành sản phẩm là:
8
−
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX cũng như
đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
− Tính tốn tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CP đã xác
định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thơng tin về CPSX và xác định
chính xác chi phí cho SPDD cuối kỳ, lập các báo cáo về CP SXKD theo quy định.
IV.
Hạch toán CPSX
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX
1.1. Đối tượng hạch toán CPSX
Đối tượng hạch tốn CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp - CPSX mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
1.2. Phương pháp hạch toán CPSX
Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới
có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái quát chung
việc tập hợp CPSX qua các bước sau:
i.
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
ii.
Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng
sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
iii.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
iv.
Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
sản phẩm.
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội
dung, cách thức hạch tốn CPSX có những điểm khác nhau.
Chúng ta sẽ xem xét 2 phương pháp hạch toán CPSX hay được sử dụng nhất là:
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
9
Theo phương pháp kê khai thường xuyên chúng ta sử dụng TK 154 (CP SXKD
DD). Sau khi đã tập hợp chi phí như là CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC thì cuối kỳ hạch
tốn (tháng, q) phải kết chuyển vào bên nợ của TK 154 để phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm. TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ chúng ta sử dụng TK 631 (Giá thành sản xuất).
Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK 154
chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp các CP NVLTT,
CP NCTT, CP SXC và giá trị SPDD đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê
đánh giá SPDD cuối kỳ thì kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và
trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị SPDD kiểm kê
cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
1.3. Nội dụng kết cấu tài khoản
Phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu TK 154:
−
−
Bên nợ: Tập hợp CPSX trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)
Bên có :
+ Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc SP hỏng ngoài định mức
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
−
Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm cịn dở dang chưa hoàn
TK 621
thành.
TK 154(chi tiết...)
TK 152,111
GTSPDDDKkỳ
Các khoản ghi giảm CPSX
K/chuyển CP NVLTT
TK 155
TK 622
Nhập kho
K/chuyển CP NCTT
TK 157
TK627
Tổng giá thành sx thực tế của sp Gửi bán
hoàn thành
K/chuyển CP SXC
TK 632
10
PS CPSX
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung kết cấu TK 631:
−
−
Bên nợ: Giá trị SPDD đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT,
CP SXC)
Bên có :
+ Kết chuyển giá trị SPDD kiểm kê cuối kỳ
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ khơng có số dư.
TK 154
TK 631
K/chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
TK 154
K/chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
TK 632
TK 621
K/chuyển CP NVLTT
2. Kiểm kê và đánh giá SPDD
TK 622 định giá trị SPDD theo CP NVL chính
2.1. Xác
K/chuyển CP NCTT
Giá thành thực tế sp đã hoàn thành nhập kho
Đánh giá SPDD theo chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp thực tế phát sinh sử
TK 627
dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp chiếm
K/ trong CP thành sản phẩm, thường là > 70%.
tỷ trọng lớn chuyển giáSXC
SPDD chỉ đồ 1.2. Sơ đồCP NVL CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ phí khác được
Sơ tính phần hạch tốn chính hay NVL trực tiếp, các chi
tính hết cho sản phẩm hồn thành. NVL chính được xuất dùng tồn bộ ngay từ đầu quá
trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm
dở dang là như nhau.
Chi phí SPDD cuối kỳ được tính theo cơng thức:
11
CP SPDD cuối kỳ
=
CP SPDD đầu kỳ (khoản mục NVLTT) + CP NVLTT thực tế phát
sinh
x Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ
Trường hợp DN chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần CP NVL chính trực tiếp thì cần
tổ chức kế toán chi tiết khoản mục CP NVLTT thành CP NVL chính và các CP NVL
trực tiếp khác.
2.2. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương
Số lượng SPDD theo sản lượng tương đương ước tính được tính theo 2 phương
pháp: phương pháp trung bình và phương pháp FIFO.
2.2.1. Phương pháp trung bình
SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành tương đương =
CPSX DD cuối kỳ
=
Số lượng SPDD cuối kỳ
X Tỷ lệ hoàn thành
CPSX DD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ
SL SP hoàn thành trong kỳ + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương
đương
X
SL SPDD CK quy đổi
thành SPHT tương
đương
Theo phương pháp này có 2 trường hợp chính:
i.
Trường hợp 1: Trong CPSX DD bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí; từng
khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi SPDD thành SPHT theo mức độ
ii.
hoàn thành thực tế.
Trường hợp 2: Trong CPSX DD chỉ có NVL chính là đầy đủ do NVL chính được
đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn đầu của q trình sản xuất và được xác
định có mức tiêu hao cho đơn vị SPDD và SPHT là như nhau. Các khoản mục chi
phí khác (CP NVL phụ, CP NC, CP SXC...) được xác định trên cơ sở quy đổi
SPDD thành SPHT tương đương.
2.2.2. Phương pháp FIFO
SPDD ĐK quy đổi thành SPHT tương đương =
SL SPDD CK
SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ =
SL SPHT trong kỳ
−
SPDD ĐK
SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương =
SL SPDD CK
X
Tỷ lệ hoàn thành
SPHT tương đương =
SPDD ĐK quy đổi thành
SPHT tương đương
X
Tỷ lệ hoàn thành
+ SP bắt đầu sản xuất và
hoàn thành trong kỳ
12
+ SPDD CK quy đổi
thành SPHT tương đương
CPSX DD CK
=
CPSX DD ĐK + CPSX PS trong kỳ
SL SPHT tương đương + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương
đương
X
SL SPDD
CK quy đổi
thành SPHT
tương đương
2.3. Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hồn thành
tương đương trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:
Giá trị SPDD chưa hồn thành =
Giá trị NVL chính trong SPDD
+
50% chi phí chế biến
2.4. Xác định giá trị SPDD theo định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những DN có quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối
hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xuyên.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
i.
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự tốn chi phí đã được duyệt để tính ra
ii.
giá thành định mức của sản phẩm.
Phải hạch toán riêng CPSX phù hợp với định mức và số chênh lệch ngồi định
iii.
mức.
Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch do
thay đổi định mức của SPDD. Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch
do thay đổi định mức, số chênh lệch ngoài định mức sẽ tính được giá thành thực
tế của sản phẩm theo cơng thức:
Giá thành thực tế SP =
Giá thành định mức
X Chênh lệch do thay đổi định mức
X Chênh lệch ngoài định mức
3. Hạch tốn thiệt hại trong q trình sản xuất
3.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ 152,155,334sản xuất sảnTK 621, 622, 627 mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của sản
phẩm như mẫu
TK155
TK thuật về
TK 154
phẩm...
Giá thực tế sp hthành nhập kho
CP sửa chữa K/chuyển vào TK 154 để tính giá thành
SP hỏng
13
Sơ đồ 1.3. Hạch tốn thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức).
TK 621, 622, 627
TK 154(SP)
TK 154 (sp hỏng ngoài định mức)
TK1388, 1528
K/chuyển cp để tính giá thành sp sp hỏng ngoài định mức Xử lý bồi thường hoặc thu hồi phế liệu
Số
TK 821
Khoản thiệt hại về sp hỏng
3.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Sơ đồ 1.4. Hạch toán thiệt hại về SP hỏng không thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng ngoài định mức).
Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan
(máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra.
TK 152,334,111,112,331
TK 621,622, 627
TK154(T/hại ngừng sx)
TK1388, 152
CP phát sinh liên quan t/hại ngừng sx ngoài kế hoạch hại ngừng sx ngoài kế hoạch
K/chuyển cp về thiệt
Bồi thường, thu hồiphế liệu
TK 811
Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch
Sơ đồ 1.5. Hạch tốn tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngồi kế hoạch.
Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản
V.
xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản
phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý DN. Trong DN sản xuất, tuỳ đặc điểm tình
hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
− Từng sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng đã hồn thành.
14
Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
Từng công trình, hạng mục cơng trình.
2. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
−
−
Phương pháp này thích hợp với những DN sản xuất có loại hình sản xuất giản
đơn, quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều sản
phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong trường hợp khơng cần phải đánh giá SPDD vì khơng có hoặc nếu có thì rất
ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:
Tổng giá thành
SL SPHT
Giá thành đơn vị =
Còn nếu cần phải đánh giá SPDD thì DN sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và
tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành SP =
Giá trị SPDD ĐK
+ CPSX trong kỳ
− Giá trị SPDD CK
Tổng giá thành SP
Khối lượng SPHT
Giá thành đơn vị =
2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quá trình sản
xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được nhiều
sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí khơng tập hợp riêng
cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất.
Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi =
Sản lượng thực tế
Hệ số phân bổ giá thành cho từng loại SP =
15
X Hệ số quy đổi
Sản lượng đã quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi
Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
theo khoản mục thì:
Giá thành SP của SP i =
{GT SPDD ĐK
+ CP trong
kỳ
−GT SPDD CK}
X Hệ số phân bổ giá thành cho SP i
2.3. Phương pháp tỷ lệ
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp CPSX là tồn bộ quy
trình cơng nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng
nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định: Tiêu chuẩn phân bổ =
Sản lượng thực tế
X
Giá đơn vị kế hoạch
Tổng CP thực tế của nhóm SP
Tính: Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có quy cách i =
Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm SP quy cách i
X Tỷ lệ tính giá thành
2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này cịn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng
trong các trường hợp những DN có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất chế
biến liên tục. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hồn thành ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn cơng nghệ. Do đó phương pháp
tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng :
2.4.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
(Kết chuyển tuần tự)
Theo phương pháp này thì kế tốn phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự.
16
Giai đoạn I
Giai đoạn n
Giai đoạn II
CP NVLTT (bỏ vào từ đầu )
CPSX khác giai đoạn I
Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển thành nửa thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang
Giá sang
CPSX khác giai đoạn II
CPSX khác giai đoạn n
Tổng
Tổng giá thành và giá thành sản phẩm đơn vị nửa thành Giá và giai thành Iđơn vị nửa thành phẩm giai đoạn IIgiá thành và giá thành đơn vị thành phẩm
phẩm giá đoạn
2.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành
phẩm (Phương pháp kết chuyển song song)
Phương pháp này được áp thành phân bước có tính giá thànhđịnhthànhtượng tính giá
Sơ đồ 1.6. Tính giá dụng trong trường hợp xác bán đối phẩm
thành chỉ là thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy
trình sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra SP hoàn chỉnh
CPSX bước 1
Kết chuyển
Kết chuyển
CPSX bước 2
Giá thành SPHT
Kết chuyển
CPSX bước n
2.5. Phương pháp đơn đặt hàng
Sơ đồ 1.7. Tính giá thành phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao
vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch tốn CPSX
và cũng là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho CPSX phát sinh kể từ lúc bắt đầu
thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
PHẦN 2
17
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LÝ GIA
Khái quát chung về Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
I.
Tên cơng ty
Cơng ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia
Ngày thành lập
23/07/2009
Trụ sở
Số nhà 32/2 Vạn Phúc – Thanh Bình – TP Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình
MST
2700514205
Vốn điều lệ
1.500.000.000 VNĐ
Cơng ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn thiết kế xây dựng, có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh Ninh
Bình và các tỉnh thành lân cận.
Tuy mới chỉ được thành lập và đi vào hoạt động chưa được 2 năm nhưng ban Giám
đốc cũng như các cán bộ công nhân viên của công ty luôn phấn đấu khơng ngừng để
thích ứng với nhiệm vụ ngày càng khó khăn của cơng ty nói riêng cũng như của ngành
xây dựng Việt Nam nói chung. Hai năm vừa qua chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng
của công ty khi liên tục mở rộng phạm vi hoạt động từ tỉnh Ninh Bình sang các tỉnh lân
cận khác và cơ chế hoạt động cũng được đổi mới liên tục để phù hợp với sự phát triển
của thời đại.
Công ty ra đời và lớn mạnh trong thời gian Ninh Bình mới được công nhận là đô
thị loại 3 và đang trong quá trình tái thiết kế và cơ cấu lại cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng
trên tồn tỉnh. Khơng những vậy, thời gian này Ninh Bình đang hướng tới mục tiêu phát
triển du lịch và công nghiệp nên trên địa bàn tồn tỉnh có hàng loạt các cơng trình xây
dựng phục vụ cho du lịch và các khu cụm công nghiệp. Đây là một điều kiện hết sức
thuận lợi cho một công ty non trẻ như Lý Gia.
18
2. Ngành nghề kinh doanh
− Tư vấn quản lý đấu thầu.
− Tư vấn thiết kế các cơng trình xây dựng.
− Tư vấn giám sát.
− Tư vấn thiết kế các công trình điện.
− Lập dự tốn và dự tốn các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng.
− Thẩm định, thiết kế và tổng dự tốn các cơng trình dân dụng.
− Thẩm tra quyết tốn cơng trình.
− Giám sát các cơng trình cơng nghiệp.
− Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
− Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn xây dựng.
− Thiết kế tổ chức xây dựng.
Đặc điểm quy trình cơng nghệ
Do đặc điểm là DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng (sử dụng chất xám
là chính) nên quy trình cơng nghệ trong q trình thực hiện cơng tác tư vấn có những đặc
điểm khác biệt so với DN khác.
KhảoSát
Lập Quy Hoạch Tư Vấn, Thiết Kế Dự Toán Đầu Tư Xây Dựng Sử Dụng Cho Quá Trình Sản Xuất
Lập Tổng
Giao Sản Phẩm Đã Hồn Thành
NVL
Sơ đồ 2.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty
Cụ thể quy trình sản xuất gồm các khâu:
i.
Khảo sát: Khi khách hàng có nhu cầu đầu tư xây dựng các cơng trình thì trước hết
cơng ty sẽ thực hiện thành lập bản đồ địa hình, điều tra, khảo sát địa chất tại nơi sẽ
ii.
tiến hành xây dựng.
Lập quy hoạch: Sau khi khảo sát xong, nếu đủ điều kiện theo quy định của nhà nước
iii.
về xây dựng thì sẽ tiến hành lập quy hoạch tổng thể và chi tiết theo tỷ lệ quy định.
Tư vấn, thiết kế: Sau khi khảo sát và quy hoạch sẽ thực hiện việc tư vấn và thiết kế
19
iv.
tổng thể, chi tiết cơng trình dự án.
Lập tổng dự án đầu tư xây dựng của cơng trình: Đưa ra bảng dự kiến về kinh phí sẽ
v.
phải đầu tư để hồn thành cơng trình, dự án.
Giao sản phẩm đã hồn thành cho đơn vị chủ đầu tư cơng trình, dự án (sản phẩm chủ
vi.
yếu là các hồ sơ, tài liệu, hình vẽ).
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất bao gồm: Giấy, mực, bút, các
mũi khoan chuyên dùng cho lĩnh vực thiết kế xây dựng.
3. Bộ máy quản lý
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tham gia trực tuyến và chức năng, nghĩa là các
phòng ban tham mưu trực tuyến cho giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của mình,
giúp giám đốc để các quyết định quản lý cho phù hợp.
Ban giám đốc:
Người chịu trách nhiệm giữ vai trò chỉ đạo chung là giám đốc công ty. Giám đốc
công ty chỉ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động SXKD của
Công ty, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ tồn cơng ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ trực
tiếp theo thơng báo phân cơng lao động.
Văn phịng cơng ty:
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ, nhân viên trong tồn cơng
ty, tổ chức cơng việc cho phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, đồng thời chịu
trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính khác.
Phịng kế hoạch:
Chịu trách nhiệm về các công việc như tiếp thị và đấu thầu các công trình, điều
hành, quản lý tiến độ và thanh quyết tốn cơng trình, đồng thời có nhiệm vụ thống kê kế
hoạch các cơng việc, theo dõi và báo cáo tình hình SXKD, lập báo cáo, phân tích tình
hình thực hiện giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
20
Phịng kế tốn tài chính:
Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức cơng tác kế tốn, hạch tốn chính xác
kịp thời và đầy đủ, xác định lãi lỗ của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh
toán các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng, tính và thanh tốn
lương, các khoản bảo hiểm cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong tồn công ty, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo có liên quan.
Phịng quản lý khoa học kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, soạn thảo những văn bản về khoa học
kỹ thuật, quản lý chất lượng, kiểm tra và quản lý sản phẩm trước và sau khi xuất cho
khách hàng, công tác lưu trữ thư viện.
4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Kế tốn trưởng
Phó Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán Ngân hàng
Kế toán Tiền lương
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế tốn trong cơng ty
Kế tốn trưởng:
Luồng quản lý
Tương tác
Có nhiệm vụ giúp giám đốc cơng ty tổ chức chỉ đạo thực hiện tồn bộ các bộ
cơng tác kế tốn tài chính, thống kê phân tích thơng tin kế tốn phục vụ cho cơng tác
quản lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước và cũng là kiểm sốt viên của Nhà nước tại
cơng ty.
Thủ quỹ:
Có trách nhiệm nhận tiền từ Ngân hàng và các đơn vị khác nộp vào quỹ thực hiện
21
chi các khoản đó được duyệt và báo cáo các quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an tồn.
Kế tốn vật tư tài sản cố định:
Thực hiện các bước hạch toán nhập, xuất vật tư, tăng giảm tài sản cố định, tính
khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo cáo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
Kế toán thanh toán:
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với
nội bộ trong tồn cơng ty, kế tốn ngân hàng thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền
và các khoản thanh tốn với khách hàng.
Kế tốn viên:
Thực hiện cơng việc và hạch toán vật tư, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu
hao TSCĐ, tập hợp CPSX, lập các bảng biểu: Bảng phân bổ NVL, khấu hao, phân bổ
tiền lương, kết chuyển chi phí để báo gửi về phịng tài vụ cơng ty để tập hợp số liệu theo
mẫu thống nhất.
4.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế tốn
Cơng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung sổ cái các tài khoản phù hợp với chương trình kế tốn trên máy vi tính ở
phịng kế tốn, từ đó giảm bớt ghi chép ở phịng kế tốn nên địi hỏi phải có người sử
dụng và xử lý số liệu trên máy tính thật chính xác.
CHỨNG TỪ 2 máy in được nối mạng. Công ty
Tại phịng kế tốn tài chính trang bị máy tính, GỐC
xây dựng phần mềm kế toán kết hợp chặt chẽ gồm kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
kinh doanh với 2 cử nhân khoa tài chính kế tốn. Cơng ty bước đầu ghi chép phản ánh
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng nhu cầu cung cấp thơng tin kinh tế cho
lãnh đạo công ty điều hành SXKD.
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
22
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 2.3. Luân chuyển chứng từ
Các Chứng Từ
Xử Lý Chứng Từ
Nhập dữ liệu đầu vào :Các chứng từ gốc đã được sử lýCác bút toán điều chỉnh, các chứng từ hạch toán Các bút toán kết chuyển phân bổCác tài
Máy sẽ thực hiện
II.
Thực trạng kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
1. Đặc điểm hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Lệnh các tượng và ký chungSổ cái kế toán chi tiếtBảng tổng hợp chi giá thành SP tại trị kế ty
1.1. Đốisổ sách: Nhật phương pháp hạch tốn CPSX và tính tiếtLập : Báo cáo quảncơng tốn và Báo cáo tài chín
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, công ty xác định đối tượng tập hợp
Sơ đồ phẩm là các sổ nhật hàng, được xử lý khảo sát, tính
CPSX và tính giá thành sản 2. 4. Trình tư ghiđơn đặtký chungcác dự án trên máy vi thiết kế, tư
vấn xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình. Để phục vụ u cầu cập nhật thông tin
một cách thường xuyên. Công ty tổ chức hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
1.2. Các khoản mục dùng để hạch tốn CPSX tại cơng ty
23
Do đặc thù sản phẩm là các bản thiết kế xây dựng theo đơn đặt hàng nên để phục
vụ cho cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do đó Cơng ty phân loại chi
phí theo các khoản mục sau:
i.
ii.
iii.
iv.
CP NVLTT
CPNC trực tiếp
CPSX chung
Chi phí phụ tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm khảo sát, thiết kế...
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổTiền lương, BHXH, NVL, công cụ......- Khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK621, 622, 627, 154 (631)
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế tốn
2. Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tư vấn tại cơng ty
Sổ chi tốn CP NVLTT
Sổ chi tiết TK154 (631)
Bảng tính giá thành SP
2.1. Kếtiết TK621,622,627
CP NVL chính, phụ: chủ yếu là các loại văn phòng phẩm như: giấy, mực, cặp tài
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi chép theo hình thức sổ Nhật ký chung.
liệu, các NVL làm mơ hình, in ấn, đóng xén. Do vậy tỉ trọng này thường chiếm tỷ trọng
nhỏ trong kết cấu CPSX sản phẩm (thường dao động từ 3 – 6%).
Do tỷ trọng NVL, vật tư văn phòng phẩm trong giá thành sản phẩm nhỏ nên cơng
ty giao khốn việc mua văn phòng phẩm phục vụ sản xuất cho các trung tâm, chi nhánh.
Khi có nhu cầu mua vật tư, văn phòng phẩm dùng cho sản xuất, chủ nhiệm dự án
đề xuất, trưởng đơn vị sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật
tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy tạm ứng lên lãnh đạo công ty xét duyệt cấp tiền nằm
trong giá trị phần giao khoán cho đơn vị, dự án.
24
Căn cứ vào kế hoạch tiêu hao vật tư, lãnh đạo công ty ký xét duyệt tạm ứng cho
các trung tâm, chi nhánh.
Các chứng từ ban đầu là “Phiếu chi”, “Hoá đơn mua hàng”, “Quyết định giao
nhận”, “Bản khoán” của chi nhánh, trung tâm, các chứng từ này chuyển lên phịng kế
tốn – tài chính của cơng ty để ghi sổ kế toán. Căn cứ vào chứng từ nhận được, kế toán
thanh toán vào số liệu, kế toán CPSX của công ty tập hợp vào sổ chi tiết TK 621, sổ cái
TK 621 và kết chuyển vào TK 154.
Các tài khoản được sử dụng là: TK 111, TK 112, TK 621, TK 154
Nội dung kết cấu TK 621:
−
−
Bên nợ
Bên có
: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo SP
: Giá trị NVL không dùng hết trả lại kho
Kết chuyển CP NVLTT vào TK154 để tính giá thành SP
−
Số dư
: TK 621 cuối kỳ khơng có số dư.
TK 152
TK621
NVL xuất dùng trực tiếp để sản xuất
TK152
NVL không dùng hết trả lại nhập kho
TK154
TK 111,112, 331
Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx chuyển CP NVLTT để dùng tính giá thành SP
Kết
TK1331
Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngồi
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch tốn tổng hợp CP NVLTT
25