Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TƯ VẤN THIẾT KÊ CẦU ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.02 KB, 61 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Trần Quý Liên
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÁNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN TƯ VẤN THIẾT
KÊ CẦU ĐƯỜNG
2.1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần tư vấn thiết
kế cầu đường ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phẩn tư vần thiết kế cầu đường được hình thành qua các giai đoạn:
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và khôi phục đất nước sau
chiến tranh, để tập hợp và phát huy sức mạnh chuyên ngành, Viện thiết kế giao thông
vận tải đã đề nghị Bộ thành lập xí nghiệp khảo sát thiết kế đường sắt. Ngày
16/04/1985 Bộ quyết định thành lập xí nghiệp khảo sát thiết kế đường sắt gồm các
đơn vị thành viên của viện thiết kế giao thông vận tải: phòng thiết kế đường sắt,
Phòng thiết kế cầu sắt, Phòng thiết kế ga - thiết bị, Phòng thiết kế nhà xưởng và các
đội khảo sát đường sắt, đội 3, đội khảo sát 34.
Đến ngày 10/09/1991 xí nghiệp được bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ và
được đổi tên là xí nghiệp khảo sát thiết kế đường sắt và xây dựng.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá theo cơ chế thị trường, công ty khảo sát thiết kế giao thông vận tải được nhà
nước thành lập Tổng công ty ngày 25/04/1996, xí nghiệp khảo sát đường sắt và xây
dựng được đổi tên thành công ty tư vấn thiết kế cầu đường.
Để đáp ứng yêu cầu xây dựng và không ngừng vươn lên hoàn thiện công nghệ,
bằng quyết định số 750/QĐ/TCCB-LĐ ngày 11/03/1995 bộ giao thông vận tải đã
thành lập trung tâm ứng dụng công nghệ mới xây dựng nền móng công trình trực
thuộc công ty khảo sát thiết kế giao thông vận tải (nay là Tổng công ty tư vấn thiết kế
giao thông vận tải), bằng văn bản số 1828/CV-TCCB-LĐ ngày 03/01/1996 của bộ
giao thông vận tải chấp thuận tách chuyển trung tâm công nghệ mới xây dựng nền
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
2


Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Trần Quý Liên
móng công trình từ tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải về công ty tư vấn
thiết kế cầu đường. Ngày 08/07/1996 bằng QĐ số 255/TCCB-LĐ của chủ tịch hội
đồng quản trị tổng công ty đã tách chuyển trung tâm ứng dụng công nghệ mới xây
dựng nền móng công trình sang trực thuộc công ty tư vấn thiết kế cầu đường.
Để mở rộng phát triển theo định hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
của chính phủ, theo quyết định số 2130/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của
bộ trưởng bộ giao thông vận tải công ty tư vấn thiết kế xây dựng cầu đường đã
chuyển đổi thành công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường.
Tên giao dịch quốc tế là: road and bridge engineering consultant joint-stock
company
Tên viết tắt: TEDI - RECO
Trụ sở chính của công ty: 278 Tôn Đức Thắng, Phường Hàng Bột, quận Đống
Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: 04.8514439/04.8517193
Fax: 04.8519535
Email:
Công ty đã tham gia thiết kế, khảo sát và thi công nền móng một số công trình
giao thông lớn như: Quốc lộ 1A, quốc lộ 38, quốc lộ 39, quốc lộ 9 Việt - Lào, đường
Hồ Chí Minh, QL 279 đoạn nối QL3 thuộc Bắc Cạn và Tuyên Quang, Dự án cầu
Thanh Trì…và nhiều tuyến đường giao thông quan trọng khác.
Công ty đã được nhà nước hai lần tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất, một
huân chương lao động hạng ba, cùng nhiều bằng khen tuyên dương, cờ thi đua của
ngành giao thông vận tải và các cơ quan đơn vị khác.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
3
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Trần Quý Liên
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1
BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định số cổ phần được chào
bán, mức cổ tức hằng năm của công ty
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Đại hội đồng cổ đông
Ban giám đốc
P.Quản
lý kinh
doanh
P.Hành
chính
P. Tổ
chức
P.Kỹ
thuật
P. Vật

P. Tài
chính kế
toán
Các đội sản xuất
Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất
Hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
4

Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Trần Quý Liên
 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản lý điều hành của công ty. Ban kiểm soát có ba thành viên do đại hội
đồng cổ đông bầu và bãi miễn bằng thể thức giới thiệu và bỏ phiếu kín; nhiệm kỳ của
ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên của ban kiểm soát có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các thành viên ban kiểm soát bầu một người trong
họ làm trưởng ban kiểm soát, quyền và nhiệm vụ của trưởng ban kiểm soát do điều lệ
của công ty quy định. Thành viên ban kiểm soát phải thường trú ở Việt Nam và phải
có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Trong trường hợp vào
thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì ban
kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi ban
kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ. Sau khi đại hội đồng cổ đông
thành lập đã bầu ban kiểm soát thì các kiểm soát viên chính thức thực hiện kiểm soát
quá trình triển khai và hoàn tất thủ tục thành lập công ty.
 Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch, là
người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của
hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của giám đốc không quá
năm năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Tiền lương của
giám đốc do hội đồng quản trị quyết định.
Phó giám đốc do giám đốc đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm. Phó giám đốc là
người giúp việc cho giám đốc trong việc điều hành hoạch động kinh doanh hằng ngày
của doanh nghiệp.
 Các phòng ban
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
5
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Trần Quý Liên

Dưới ban giám đốc là các phòng ban có nhiệm vụ giúp quản lý một lĩnh vực cụ
thể trong hoạt động kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
của ban giám đốc.
 Phòng quản lý kinh doanh: giúp giám đốc điều hành và quản lý toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
 Phòng hành chính: giúp giám đốc điều hành quản lý công tác tổ chức nhân
sự, hành chính, quản trị trong doanh nghiệp.
 Phòng tổ chức: giúp điều chỉnh cán bộ ở các phòng ban sao cho hợp lý
 Phòng vật tư, thiết bị: giúp theo dõi và quản lý vật tư, thiết bị về mặt chất
lượng và số lượng. Điều chỉnh cung ứng vật tư kịp thời.
 Phòng kỹ thuật: Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị,
nâng cao trình độ kỹ thuật, sản phẩm của công ty.
 Phòng tài chính kế toán: Giúp xử lý cung cấp thông tin tài chính kế toán
của hoạt động kinh doanh của công ty. Cung cấp thông tin tài chính của công ty cho
các bên trong và bên ngoài công ty
 Các đội sản xuất: Đội sản xuất có nhiệm vụ thi công theo đúng kế hoạch
mà công ty giao. Trong mỗi đội sản xuất lại được phân ra thành các tổ khảo sát
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường (sau đây gọi tắt là công ty) là công ty
con của Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải. Công ty có tư cách pháp
nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, độc lập về tài chính, được mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Có điều lệ tổ chức và hoạt động, chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối
với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ. Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh, được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính. Có bảng cân đối kế toán
riêng, được lập các quý theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
6
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: TS. Trần Quý Liên

Sản phẩm sản xuất của công ty có nhiều loại nhưng công ty có sản phẩm chủ yếu là
tư vấn khảo sát thiết kế, lập bản thiết kế, lập dự án các công trình cầu đường, và các
sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, do vậy sản phẩm sản xuất
ra có tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.2
BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN
• Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm cao nhất
về công tác kế toán trước ban giám đốc của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ
đạo, tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty, kế toán
trưởng giúp giám đốc công ty chấp hành chế độ chính sách, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, cấp trên và nhà nước về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các thông tin kế
toán.
• Phó phòng kế toán: Là người thay mặt kế toán trưởng ký duyệt các giấy tờ
liên quan khi kế toán trưởng vắng mặt và thay mặt kế toán trưởng xử lý một phần
công việc của công ty.
• Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp định kỳ có nhiệm vụ tập hợp chi phí
tính gía thành sản phẩm, lập các báo cáo về tình hình tài chính của công ty.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền,
công nợ
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán

thanh toán
tiền lương
Thủ quỹ
7
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: TS. Trần Quý Liên
• Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Theo dõi tình hình tăng giảm của tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo
dõi và thu hồi các khoản phải thu khách hàng, theo dõi các khoản phải trả nhà cung
cấp và phải nộp ngân sách nhà nước.
• Kế toán vật tư, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính
khấu hao các tài sản cố định khi đến kỳ, phản ánh các nghiệp vụ sửa chữa, bảo dưỡng
hay thanh lý TSCĐ. Kế toán vật tư có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm vật tư
nhằm cung cấp một cách kịp thời vật tư khi có nhu cầu.
• Kế toán thanh toán tiền lương: tính tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp
cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các công nhân thuê ngoài khi đến kỳ.
Phản ánh vào phần chi phí hợp lý.
• Thủ quỹ: thường xuyên kiểm tra, so sánh tiền mặt tại quỹ với lượng tiền
được phản ánh trên sổ sách của kế toán vốn bằng tiền. Thủ quỹ có nhiệm vụ bảo quản
tiền mặt tại quỹ đảm bảo việc chi tiêu tiền mặt theo các nhu cầu hợp lý cho hoạt động
của công ty.
• Ngoài ra tại đội sản xuất có nhân viên thống kê đội, nhân viên này có nhiệm
vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu phục vụ
cho quá trình khảo sát, thiết kế. Nhân viên thống kê đội có nhiệm vụ lập tờ kê nguyên
vật liệu trực tiếp sử dụng cho từng dự án cụ thể, cuối quý nhân viên thống kê có
nhiệm vụ gửi các chứng từ gốc, tờ kê khai về phòng kế toán để tính giá thành sản
phẩm.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính
khấu hao TSCĐ.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
8
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán của công ty.
2.2. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu đường ngày 12/10/06 đã chuyển hình thức từ
công ty nhà nước sang công ty cổ phần, quyết định này có hiệu lực chính thức từ
ngày 1/1/2007 việc chuyển đổi hình thức hoạt động của công ty không làm thay đổi
tổ chức của bộ máy kế toán trong công ty. Do vậy trong luận văn em xin được trình
bày về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn
thiết kế cầu đường theo số liệu năm 2006 khi công ty còn mang tên là công ty tư vấn
thiết kế cầu đường.
2.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng
của khách hàng, công ty thực hiện các việc chủ yếu khảo sát, thiết kế và lập dự án các
công trình cầu đường theo như yêu cầu của tổng công ty hoặc theo đơn đạt hàng của
khách hàng. Sản phẩm của công ty là những công trình cầu đường, hay hạng mục
công trình, do vậy đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty tư vấn thiết kế cầu đường là các hạng mục công trình, hay công trình
hoàn thành, do vậy công ty tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty, đến cuối mỗi quý thống kê đội gửi các chứng từ gốc liên quan đến chi phí
của công trình đội khảo sát, thiết kế về phòng kế toán, tại phòng kế toán nhân viên kế
toán tổng hợp sẽ tiến hành từ những chứng từ gốc đó để tập hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm của công trình, hạng mục công trình. Nếu cuối quý công trình chưa

được hoàn thành sẽ được tính là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán tiến hành so sách
giữa sản phẩm dở dang cuối kỳ so với kế hoạch xem đã hoàn thành được bao nhiêu
phần trăm kế hoạch đạt ra, nhằm thấy được việc làm của đội sản xuất có đảm bảo kế
hoạch công trình, hạng mục công trình hay không, đây cũng là công việc nhằm mục
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
9
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: TS. Trần Quý Liên
đích đánh giá việc thực hiện kế hoạch, nhằm đưa ra các quyết định giúp hoàn thành
công việc theo đúng kế hoạch đề ra của các đội sản xuất. Chi phí sản phẩm dở dang
của mỗi công trình chính là toàn bộ chi phí tích luỹ trong việc thực hiện công trình từ
thời điểm bắt đầu khởi công, còn chi phí sản phẩm dở dang chung của công ty chính
là tổng chi phí của các công trình chưa được hoàn thành, hay chưa được nghiệm thu.
Các chi phí này được tập hợp trên sổ chi tiết các tài khoản chi phí đó là TK 621,
TK622, TK 623 và TK 627.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính gia thành, do vậy
giá thành sản phẩm hoàn thành cuối quý được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
=
CP dở dang
đầu quý
+
CP phát sinh
trong quý
-
CP dở dang
cuối quý
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu
đường được chi thành 4 khoản mục chi phí đó là
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí sản xuất chung
Việc tìm hiểu cụ thể về nội dung của các khoản mục chi phí trên rất cần thiết
cho việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, nên phần tiếp theo của luận văn tìm
hiểu về nội dung của các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản
xuất của đội sản xuất.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ… mà
công ty đã sử dụng trong hoạt động khảo sát. Do công ty là công ty về lĩnh vực tư vấn
thiết kế nên phần chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản
phẩm của công ty
Chi phí nhân công trực tiếp gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp. Do công ty là công ty tư
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
10
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: TS. Trần Quý Liên
vấn thiết kế nên chi phí nhân công trực tiếp của công ty thường chiếm một tỉ lệ lớn
trên 50%.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí cho các máy thi công, máy thi công
tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của công ty. Chi phí về lương chính, phụ
của công nhân điều khiển thực hiện máy thi công. Chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao máy thi công, chi phí về sửa chữa máy thi công
và chi phí dịch vụ mua ngoài …
Chi phí sản xuất chung chi phí sản xuất của đội công trình xây dựng bao gồm:
lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trên tiền lương công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển xe máy thi công và nhân
viên quản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí mua
ngoài khác liên quan khác đến hoạt động của đội
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty

Để tìm hiểu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần tư
vấn thiết kế cầu đường, trong luận văn em lấy công trình khảo sát thiết kế Đường 287
Bắc Giang làm ví dụ minh họa cho kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty. Công
trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang công ty bắt đầu thực hiện vào đầu tháng
7năm 2006, đối với công trình này công ty có nhiệm vụ khảo sát thực địa, khoan cọc
nhồi…sau quá trình khảo sát thì công ty có nhiệm vụ qua đó thiết kế công trình và lập
dự án kinh tế cho công trình đường 287 Bắc Giang. Do kế toán tính giá thành thực
hiện tính giá thành các công trình vào cuối mỗi quý, nếu công trình nào cuối quý
chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh tính từ trước đến thời điểm cuối quý
được tính là chi phí dở dang cuối quý. Đối với công trình Đường 287 Bắc Giang
được công ty tiến hành khảo sát vào ngày 05/07/2006, và đến cuối quý III năm 2006
công trình chưa được hoàn thành và chi phí dở dang cuối quý của công trình được
xác định là 114.931.854 (VNĐ).
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do tính chất chung là các công trình hạng mục công trình công ty tiếp nhận có
thể ở xa so với trụ sở chính của công ty do vậy đội trưởng đội sản xuất là người quản
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
11
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: TS. Trần Quý Liên
lý trực tiếp và chịu trách nhiệm về tiến trình thi công, cung cấp nguyên vật liệu đồng
thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình. Khi đội trưởng đội sản xuất tiếp
nhận một công trình hay hạng mục công trình từ cấp trên, để phục vụ cho việc mua
nguyên vật liệu và các khoản chi phí cho việc khảo sát thiết kế công trình đội trưởng
đội sản xuất làm giấy xin tạm ứng tiền, xin tạm ứng một khoản tiền trong phạm vi dự
toán trước để sử dụng cho việc mua nguyên vật liệu và phục vụ cho quá trình sản
xuất tại công trình. Đội trưởng bàn giao công trình cho tổ trưởng các tổ khảo sát.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ cho công trình tổ trưởng tổ khảo sát
lạp bảng kê nguyên vật liệu cần mua kèm theo đơn giá tại địa phương tiến hành công
trình, bảng kê này sẽ được đội trưởng duyệt và trích khoản tạm ứng để tổ trưởng tổ
thi công sẽ tiến hành mua nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất.

Việc mua nguyên vật liệu phải đảm bảo sự kiểm soát nghiêm ngặt chỉ mua những
nguyên vật liệu sử dụng cho dự án khảo sát thiết kế. Khi nguyên vật liệu được vận
chuyển đến chân công trình, hạng mục công trình thủ kho và nhân viên kiểm tra chất
lượng của tổ có nhiệm vụ kiểm tra về số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu
được vận chuyển đến, nhân viên thống kê đội kiểm tra dựa trên hóa đơn mua hàng,
làm thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Khi đội sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên
vật liệu thủ kho làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho công việc sản xuất.
Chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hóa đơn mua hàng do nhà cung cấp cấp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Khi nguyên vật liệu được chuyển đến, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của hóa đơn mua hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho
Biểu 2.1: phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ khảo sát số 3-Đội khảo sát số I
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
12
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Ngày 03 tháng 10 năm 2006
Nợ TK152
Có TK141
Số: 0015
Họ và tên người giao: Vũ Thị Hồng
Theo: HĐ mua hàng số 0079563 ngày 03 tháng 10 năm 2006
Nhập tại kho: Tân Yên Địa điểm: Bắc Giang

S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 20 20 770.000 15.400.000
2 Cát vàng M
3
50 50 100.000 5.000.000
Cộng 20.400.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): hai mươi triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng10 năm2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng bộ phận
(Ký, họ tên)
Khi tổ khảo sát có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, thủ kho làm thủ tục xuất kho
nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu của công việc.
Công ty tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp thực tế đích danh, tức là
giá nguyên vật liệu xuất được tính bằng giá nhập kho của nguyên vật liệu đó.
Ví dụ trong việc khảo sát thiết kế công trình đường 287 Bắc Giang xi măng mua
ngày 3/10/2006 được mua với số lượng là 20 tấn với đơn giá là 770.000đ/tấn thì khi
xuất kho 5 tấn xi măng dùng cho công trình thì giá xuất kho sẽ là 770.000đ/tấn.
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ khảo sát số 3-Đội khảo sát số I
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
13
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Ngày10 tháng10năm2006
Nợ TK621
Có TK152
Số: 003
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Chính
Theo: số ngày tháng năm của
Xuất tại kho: Tân Yên Địa điểm: Bắc Giang

S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng hoàng thạch Tấn 5 5 770.000 3.850.000
2 Cát vàng M
3
20 20 100.000 2.000.000
Cộng 5.850.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): năm triệu tám trăm năm mươi đồng chẵn
Ngày 10 tháng 10 năm 2006
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận NVL
(Ký, họ tên)
Nhân viên thống kê đội
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng bộ phận
(Ký, họ tên)
Cuối mỗi quý dựa vào các phiếu xuất kho nhân viên thống kê đội lập tờ kê chi tiết
nguyên vật liệu xuất dùng cho dự án. Ví dụ đối với dự án khảo sát thiết kế đường 287
Bắc Giang ta có bảng kê chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho công trình
Biểu2. 3: Trích tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Tổ khảo sát số 3 – Đội khảo sát số I
TỜ KÊ CHI TIẾT XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 10 năm 2006
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
14
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Công trình: KSTK đường 287 Bắc Giang
Số: 35
ĐVT: VNĐ
Ngày, tháng Diễn giải Số lượng Số tiền Có TK 152
03/10 Xuất xi măng 5 3.850.000 3.850.000
03/10 Xuất cát vàng 20 2.000.000 2.000.000
….. …… ….. …. ….
21/10 Xuất xi măng 10 7.700.000 7.700.000
……… …… ….. ….. ……
Cộng 16.379.418 16.379.418
Sau khi lập tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu cho từng công trình, dự án cụ thể
trong từng tháng nhân viên thống kê đội tập hợp tất cả các chứng từ gốc gồm hóa đơn
mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu để

gửi về phòng kế toán của công ty vào cuối quý. Tại phòng kế toán của công ty cuối
quý khi nhận được chứng từ gốc và tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu của nhân viên
thống kê đội cung cấp, nhân viên kế toán tổng hợp và tính giá thành kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các chứng từ đó, kiểm tra đối chiếu giữa các phiếu xuất kho nguyên vật
liệu với tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu của các công trình dự án. Sau khi đã kiểm
tra đảm bảo tính chính xác trong công việc của nhân viên thống kê đội, kế toán tổng
hợp tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phản ánh vào các sổ sách
kế toán. Ví dụ đối với công trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang kế toán tổng
hợp khi nhận được tờ kê chi tiết xuất nguyên vật liệu đã sử dụng trong quý cho việc
khảo sát thiết kế công trình, kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh.
Kế toán sử dụng TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này được mở chi
tiết theo từng công trình, hạng mục công trình bằng mở chi tiết theo số thứ tự của
công trình.
Ví dụ đối với công trình Đường 287 Bắc Giang việc tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sử dụng tài khoản:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
15
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: TS. Trần Quý Liên
TK 621.72: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình, vì công trình đường
287 Bắc Giang là công trình số 72 công ty nhận khảo sát thiết kế trong năm 2006
Dựa trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình khảo sát thiết
kế, kế toán phản ánh: (ĐVT: VNĐ)
Nợ TK621.72 : 45.948.534
Có TK152 : 45.948.534
Trình tự ghi sổ kế toán: công ty ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên
sổ sách kế toán công ty sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
Chứng từ ghi sổ: tương ứng với mỗi tờ kê chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng
cho công trình trong tháng kế toán lập một chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ Cái tài khoản 621
Ví dụ với công trình Đường 287 Bắc Giang dựa vào tờ kê chi tiết xuất nguyên vật
liệu hàng tháng cuối quý kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ tương ứng, có chứng
từ ghi sổ theo tờ kê xuất nguyên vật liệu tháng 10 năm 2006 như sau:
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
16
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Biểu 2. 4: Chứng từ ghi sổ số 720
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 720
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Xuất NVL cho dự án đường
287 Bắc Giang
621.72 152 16.379.418
Cộng 16.379.418
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 12 năm 2006

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc cuối quý kế toán tổng hợp lập sổ chi tiết tài khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ví dụ sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho công trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang được trích dưới đây.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
17
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Biểu2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý IV năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: TK 621.72
Công trình: Khảo sát thiết kế đường 287 Bắc Giang
Tổ KS số 3-Đội KS số I
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
35 30/10 Xuất NVL cho công trình tháng 10 152 16.379.418
36 30/11 Xuất NVL cho công trình tháng 11 152 14.362.531

37 30/12 Xuất NVL cho công trình tháng 12 152 15.242.585
Cộng
45.948.534
Kết chuyển chi phí NVL TT 154.72 45.948.534
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Cuối quý kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm tiến hành lập sổ Cái tài khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tất cả các công trình dựa vào các chứng từ ghi sổ
đã được lập.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
18
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
19
Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Biểu 2.6: Trích sổ cái TK621
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Địa chỉ: 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội
Mẫu số S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm: 2006
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ

Diễn giải
Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
…. …. ….
….
…. …
30/12 630 30/12
Xuất NVL cho công trình
Cầu Thạch Sơn, Cửa sót
152 15.630.512

30/12 631 30/12
Xuất NVL cho công trình
Cầu Thạch Sơn, Cửa Sót
152 16.521.342

… … … … … …
30/12 719 30/12
Xuất NVL cho công trình
Cầu cạn Nghi Sơn
152 15.340.521

30/12 720 30/12
Xuất NVL cho công trình
Đường 287 Bắc Giang
152 16.379.418

30/12 721 30/12
Xuất NVL cho công trình
Đường 287 Bắc Giang
152 14.362.531

30/12 722 30/12
Xuất NVL cho công trình
Đường 287 Bắc Giang
152 15.242.585

….. …. …. …… ……. ….
30/12 750 30/12
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp công trình đường 287
Bắc Giang
621.72 45.948.534

… … …

…. …

Tổng cộng

856.952.60
3

856.952.60
3
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Với đặc điểm là công ty tư vấn, do vậy chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
chủ yếu trong sản phẩm của công ty là chi phí nhân công trực tiếp, do vậy sản phẩm
của công ty tư vấn thiết kế cầu đường chủ yếu là sản phẩm được kết tinh từ chất sám
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
20
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: TS. Trần Quý Liên
của cán bộ công nhân trong công ty. Với mỗi một công trình, dự án của công ty chi
phí nhân công trực tiếp chiếm trên 50% tổng giá thành, chính vì vậy việc tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Do công ty chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách, và các đơn đặt hàng này
có tính chất mùa vụ không thường xuyên do vậy công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình khảo sát thiết kế của công ty gồm 2 bộ phận: một bộ phận công nhân thuê
ngoài ngay tại địa phương có công trình khảo sát, một bộ phận là công nhân chính
thức của công ty.
 Kế toán chi phí nhân công thuê ngoài
Công nhân thuê ngoài thường là những lao động thủ công tại địa phương nơi có
công trình khảo sát, nhiệm vụ những công nhân này được thuê làm một số công việc
bước đầu của quá trình khảo sát thiết kế như dọn dẹp mặt bằng, … Khi công trình bắt
đầu tổ trưởng tổ sản xuất tiến hành tuyển dụng lao động địa phương dưới hình thức
khoán gọn những công việc họ làm cho công trình, việc thuê công nhân địa phương
được chứng thực bằng hợp đồng lao động giữa nhóm công nhân lao động địa phương
ký với công ty, trong hợp đồng lao động có nêu cụ thể những công việc mà công nhân
thuê ngoài cần hoàn thành, thời gian hoàn thành, và tiền công cho mỗi ngày công lao
động của họ. Ví dụ đối với công trình Đường 287 Bắc Giang ta có hợp đồng lao động
sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÂN CÔNG
Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Ủy ban Nhà nước ban hành ngày
25/09/1989 và Nghị định số 17/CP của Chính phủ ban hành ngày 16/07/1989.
Căn cứ vào nhu cầu về lao động của tổ khảo sát số 3 đội sản xuất số I của công ty
tư vấn thiết kế cầu đường để khảo sát thiết kế công trình đường 287 Bắc Giang và
căn cứ vào khả năng đáp ứng lao động của địa phương.
Hôm nay, ngày 02 tháng 10 năm 2006
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
21
Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Chúng tôi gồm:
Bên A: Ông Nguyễn Đức Thắng
Chức vụ: tổ trưởng tổ khảo sát số 3, đội khảo sát số I, công ty tư vấn thiết kế
cầu đường
Bên B: Ông Phan Thanh Huy
Chức vụ: đại diện cho nhóm công nhân lao động phổ thông tại Bắc Giang
Chúng tôi đã thỏa thuận và thống nhất những điều khoản sau:
Điều 1 : Bên A sẽ giao cho nhóm công nhân lao động những công việc sau:
1. Giải tỏa mặt bằng đường 287
Số công 60
Đơn giá một công: 20.000 đồng
2. Đổ đất, cát, sỏi lấp hai bên đường 287
Số công 120
Đơn giá một công: 25.000 đồng
3. Vận chuyển cát, xi măng từ kho đến đoạn công trình khảo sát
Số công 50
Đơn giá một công: 25.000 đồng
Điều 2: Bên B phải đảm bảo thực hiện công việc theo đúng yêu cầu và hoàn thành
đúng thời gian 2 bên đã thỏa thuận.

Điều 3: Bên A có nghĩa vụ thanh toán tiền công cho nhóm vào cuối mỗi tháng căn cứ
theo khối lượng công việc bên B hoàn thành và số tiền 2 bên đã thỏa thuận.
Điều 4: Hai bên phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều khoản đã được quy định
tại hợp đồng.
Đại diện bên A
(Ký, họ tên)
Đại diện bên B
(Ký, họ tên)
Sau khi hoàn thành các công việc được giao theo như hợp đồng nêu trên, tổ trưởng
tổ khảo sát, nhân viên thống kê đội cùng nhân viên kiểm nghiệm công trình sẽ kiểm
tra về chất lượng công việc đã hoàn thành của nhóm công nhân thuê ngoài, đồng thời
lập Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
22
Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Biểu 2.7: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ KS số 3 – Đội KS số I
BIÊN BẢN NGHIỆM THU
KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Công trình: KSTK Đường 287 Bắc Giang
Đại diện bên A: Tổ khảo sát số 3 – Công ty tư vấn thiết kế cầu đường, gồm
1. Ông: Nguyễn Đức Thắng - Tổ trưởng tổ khảo sát số 3
2. Ông: Phạm Quang Khải - Nhân viên kiểm nghiệm
3. Bà: Hoàng Thị Hòa - Nhân viên thống kê đội
Đại diện bên B: Nhóm công nhân lao động địa phương
Ông Phan Thanh Huy - Trưởng nhóm công nhân lao động địa phương
STT Tên công việc ĐVT Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ)
1 Giải tỏa mặt bằng Công 100 20.000 2.000.000
2 Đổ đất, cát, sỏi Công 120 30.000 3.600.000
3 Vận chuyển cát, xi măng Công 50 30.000 1.500.000
Tổng 7.100.000
Tổng tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu một trăm nghìn đồng chẵn.
Đại diện bên A
(ký, họ tên)
Đại diện bên B
(ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm nhân viên thống kê đội lập bảng thanh toán tiền
thuê ngoài cho khoản tiền lương trả cho nhóm công nhân thuê tại địa phương. Trong
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
23
Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: TS. Trần Quý Liên
bảng thanh toán tiền thuê ngoài nhân viên thống kê đội chỉ phản ánh tên người đại
diện cho nhóm công nhân lao động địa phương.
Đơn vị: Công ty tư vấn thiết kế cầu đường
Bộ phận: Tổ khảo sát số 3
Mẫu số 07 – LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 2.8: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
Số 18
Họ và tên người thuê: Nguyễn Đức Thắng
Bộ phận: Tổ khảo sát số 3
Đã thuê những công việc sau để: phục vụ việc khảo sát công trình đường 287 tại Bắc
Giang từ ngày 02/10/2006 đến ngày 20/11/2006

STT
Họ và tên
người được thuê
Địa chỉ
hoặc số
CMT
Nội dung hoặc tên
công việc thuê
Số công hoặc
khối lượng
công
việc đã làm
Đơn
giá
thanh
toán
Thành
tiền
A B C D 1 2 3
1 Phan Thanh Huy Bắc Giang Giải tỏa mặt bằng 100 20.000 2.000.000
Đổ đất, cát sỏi 120 30.000 3.600.000
Vận chuyển cát, xi măng 50 30.000 1.500.000
Cộng 7.100.000
Đề nghị đội trưởng đội khảo sát số I cho thanh toán số tiền 7.100.000
Số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu một trăm nghìn chẵn
(Kèm theo 2 chứng từ kế toán khác)
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
24
Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: TS. Trần Quý Liên

Cuối quý nhân viên thống kê đội gửi lại phòng kế toán tất cả chứng từ kế toán liên
quan đến việc thuê công nhân lao động địa phương, chứng từ kế toán bao gồm hợp
đồng thuê lao động, biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành và bảng
thanh toán tiền thuê ngoài. Dựa trên bảng thanh toán tiền thuê ngoài kế toán hạch
toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản kế toán sử dụng là
TK622: tài khoản chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, dự án cụ thể. Ví dụ công trình khảo sát thiết kế đường 287 Bắc
Giang kế toán sử dụng TK622.72 để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán hạch toán chi phí nhân công lao động thuê ngoài:
Nợ TK622.72: 7.100.000
Có TK334: 7.100.000
Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ cho chi phí nhân công thuê ngoài, dựa vào
bản thanh toán tiền thuê ngoài để lập một chứng từ ghi sổ
Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 723
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 723
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
A B C 1 D
Thanh toán tiền lương nhân công thuê ngoài 622.72 334 7.100.000
Cộng 7.100.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 12 năm 2006

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
 Kế toán chi phí công nhân trong đơn vị
Đối với công nhân chính thức của công ty, có hai cách tính lương là tính lương
theo sản phẩm và tính lương theo thời gian.
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B
25
Luận văn tốt nghiệp 25 GVHD: TS. Trần Quý Liên
Đối với cách tính lương theo sản phẩm (tính lương theo công nhật) được áp dụng đối
với những công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình khảo sát. Cách tính lương theo
sản phẩm được tính như sau:
Lương theo công nhật = Công × Đơn giá + Các khoản phụ cấp
Ví dụ 1: Anh Vũ Minh Quang được tính lương theo công nhật, trong tháng anh
Quang thực hiện được 26 công, đơn giá 50.000đ/công, anh Quang được công ty phụ
cấp mỗi tháng 150.000đ cho chi phí xăng xe, và 300.000đ tiền ăn ca.
Vậy tiền lương của anh Quang được tính như sau:
26 × 50.000 + 450.000 = 1.750.000 (VNĐ)
Đối với phương pháp tính lương theo thời gian
Lương theo thời gian =
Lương tối thiểu ×Công×HSL
+ Các khoản phụ cấp
22
Ví dụ 2: Chi Nguyễn Kim Ngân được tính lương theo thời gian, trong tháng chị
Ngân thực hiện được 27 công, hệ số lương của chị là 2. Tiền lương cơ bản 450.000đ,
mỗi tháng chị được phụ cấp 150.000đ tiền xăng xe, 300.000đ tiền ăn ca
Vậy tiền lương của Chị Ngân được tính như sau
450.000 × 27 × 2
+ 450.000 = 1.554.545(đ)
22
Hàng tuần mỗi công nhân tổ khảo sát được tạm ứng trước một khoản tiền lương

phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, tiền tạm ứng được tính tối đa là 350.000đ/tuần/người.
Nhân viên thống kế đội tiến hành lập bảng chấm công hàng tháng cho công nhân
trong đội và cuối quý bảng chấm công hàng tháng được gửi về phòng kê toán bộ
phận kế toán tiền lương để kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương cho
công nhân trong từng tháng.
Ví dụ với công trình đường 287 Bắc Giang ta có bảng chấm công trong tháng
10/2006 cho công nhân trong đơn vị của tổ khảo sát số 3 như sau
Phạm Thị Thu Hường Kế toán 45B

×