Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

đồ án phân tích thiết kế hệ thống quản lý khách sạn dạ hương ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.78 KB, 37 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN DẠ HƯƠNG II
SVTH: HÀ ANH DŨNG
GVHD: PHẠM THỊ THU HUYỀN
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để quán triệt nguyên tắc "HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH", nhằm tạo điều kiện cho
sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp, giúp cho sinh viên chúng
em hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường, hàng năm nhà trường tổ chức cho sinh
viên đi thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành nghề đào tạo. Đây là điều kiện
thuận lợi giúp chúng em phát huy được năng lực bản thân cũng như khả năng áp
dụng lý thuyết được trang bị ở trường vào thực tế.
Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Máy tính điện tử
không còn là phương tiện quý hiếm mà đang ngày một gần gũi với con người.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, các tổ chức và các doanh nghiệp đều tìm
mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin của mình nhằm tin học
hoá các hoạt động tác nghiệp của đơn vị mình. Mức độ hoàn thiện tuỳ thuộc vào quá
trình phân tích và thiết kế hệ thống.
Từ nhu cầu nêu trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp chúng em đã sử dụng
vốn kiến thức ít ỏi của mình tìm hiểu và phân tích bài toán quản lý khách sạn. Nó
chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm quen với
thực tế.
Mục tiêu của đồ án này là phân tích, thiết kế để xây dựng được chương trình
quản lý khách sạn với các tính năng nêu trên phục vụ cho việc quản lý tại khách sạn
Dạ Hương II – Thái Nguyên hoàn toàn tự động trên máy tính.
SVTH: Hà Anh Dũng
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI KHÁCH SẠN 3


1.1. Giới thiệu về khách sạn 3
1.2. Khảo sát tình hình thực tế tại khách sạn Dạ Hương II 5
1.3. Giới thiệu về bài toán đang quản lý 11
1.4. Nhược điểm của hệ thống quản lý hiện nay 13
1.5. Phương hướng giải quyết cho bài toán 14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 15
2.1. Mục đích, yêu cầu của hệ thống 15
2.2. Công việc của hệ thống và sự lưu thông dữ liệu 15
2.3. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng 16
2.4. Xây dựng các biểu đồ luồng dữ liệu 18
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 23
3.1. Chuẩn hóa các lược đồ quan hệ 23
3.2. Thiết kế bảng cơ sở dữ liệu 27
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 32
4.1. Giới thiệu ngôn ngữ 32
4.2. Thiết kế một số giao diện chính của chương trình 33
KẾT LUẬN 34
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
3
CHƯƠNG I
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI KHÁCH SẠN DẠ HƯƠNG II
1.1. Giới Thiệu Về Khách Sạn.
Khách sạn Dạ Hương II
- Tên doanh nghiệp: Công ty khách sạn du lịch Dạ Hương.
- Địa chỉ: Số 50 đường Lương Ngọc Quyến - TP. Thái Nguyên.
- Điện thoại: 0280.855693 - 211356 - 0913286252.
- Fax: 0280.857515 – 855453. Email:
- Mã số thuế: 4600119678. Tài khoản: 102010000441146 tại chi nhánh ngân hàng
công thương Thái Nguyên - NHCT Việt Nam.

4
- Quyết định thành lập số 28/QĐ - UB do UBND tỉnh Thái Nguyên ký ngày
7/1/1999 - Tiền thân là Doanh nghiệp tư nhân "Khách sạn Dạ Hương" được UBND
tỉnh Bắc Thái ký quyết định thành lập ngày 29/7/1993.
- Đăng ký kinh doanh số 1702000325 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng lữ hành du lịch, phương
tiện vận chuyển khách, vật lý trị liệu, bán hàng lưu niệm, bán vé máy bay.
- Vốn điều lệ: 24,980 tỷ đồng.
- Người đại diện theo Pháp Luật của công ty là ông Đỗ Trọng Hiệp.
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Luật và Cử nhân kinh tế.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 74 người.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: có 2 khách sạn nằm ở trung tâm thành phố, trong đó có
khách sạn Dạ Hương 2 đạt tiêu chuẩn 3 sao. Đội xe ô tô du lịch gồm các loại xe ô tô
du lịch đời mới từ f4- 47 ghế ngồi. Ngoài đội xe ô tô của vận chuyển hành khách có
uy tín tại Hà Nội và Hạ Long đảm bảo đủ số lượng xe phục vụ khách với tiêu chuẩn
và chất lượng ngang tầm với khách du lịch quốc tế.
- Khách sạn Dạ Hương với hệ thống 80 phòng nghỉ sang trọng, hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế 3 sao, được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trang nhã, nhiều
tiện ích, chất lượng dịch vụ đạt chuẩn quốc tế, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Khách sạn Dạ Hương mong muốn quý khách được hưởng cuộc sống xứng tầm, dù
đang đi thương vụ, du lịch hay nghỉ dưỡng.
- Các thành tích đã đạt được: Được UBND tỉnh Thái Nguyên tặng bằng khen liên tục
từ năm 2001-2006. Được Tổng cục du lịch tăng bằng khen năm 2002, 2004 và năm
2005 được Tổng cục du lịch tặng cờ thi đua. Năm 2006 được ban thi đua khen
thưởng tỉnh đề nghị Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen cho doanh nghiệp. Được
hội liên hợp các nhà khoa học và kỹ thuật Việt Nam tặng Cúp vàng top ten thương
hiệu Việt - Ngành hàng uy tín chất lượng năm 2007. Cúp vàng văn hóa doanh nhân
(Tâm, Tài, Trí, Dũng) Việt Nam năm 2007. Cúp vàng thương hiệu hội nhập WTO
năm 2007 và nhiều giải thưởng khác.
5

1.2. Khảo sát tình hình thực tế tại khách sạn Dạ Hương II.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TIẾP TÂN
PHÒNG
BẢO VỆ
PHÒNG
PHỤC VỤ
* Giám đốc Khách sạn:
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, mọi vấn đề của khách sạn đều phải
thông qua giám đốc và giám đốc có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử lý
trong khách sạn.
* Phòng tiếp tân:
Có nhiệm vụ hoàn thành công việc đăng ký, giao phòng cho khách và nhận lại
phòng, lập phiếu thanh toán và thu tiền của khách, nhận những yêu cầu của
khách, giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của khách.
* Phòng bảo vệ:
Bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý và giữ gìn an ninh trật tự trong
khách sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ thống
ánh sáng.
* Phòng phục vụ:
Kiểm tra và dọn vệ sinh phòng. Phục vụ ăn, uống, giặt ủi đưa đón khách bằng
xe của khách sạn khi khách có yêu cầu.
1. Đỗ Trọng Hoà - Giám đốc khách sạn Dạ Hương II.
Năng nổ, hoạt bát, nhạy bén và có tinh thần trách nhiệm rất cao trong công việc,
Giám đốc Đỗ Trọng Hoà đã điều hành rất tốt hoạt động của khách sạn Dạ Hương II
và góp phần lớn vào thành công chung của công ty.
6
2. Phạm Thị Hương - Tổ trưởng tổ lễ tân.

Vào làm việc tại công ty khách sạn du lịch Dạ Hương từ năm 2007, Phạm Thị
Hương luôn luôn sắc sảo, khéo léo, vững vàng trong công việc và hiện nay đang
đảm nhiệm rất tốt chức vụ tổ trưởng tổ lễ tân và trở thành một cán bộ không thể
thiếu của Công ty Khách sạn Du lịch Dạ Hương.
3. Đỗ Thị Hiên - Tổ trưởng tổ buồng phòng.
Tỉ mỉ, chắc chắn, cần mẫn, chi tiết trong công việc. Chị đã trở thành một cán bộ có
năng lực đảm trách toàn bộ công việc hàng ngày của tổ buồng, góp phần làm vui
lòng khách ở, vừa lòng khách đi, tăng doanh thu cho khách sạn.
4. Trần Thị Mỹ Chinh.
Trẻ trung, tận tình, khéo léo. Trần Thị Mỹ Chinh luôn đảm nhận tốt vai trò là
người lãnh đạo các thành viên của tổ bàn, góp phần rất lớn vào sự thành công của
khách sạn.
5. Đỗ Trọng Huy - Tổ trưởng tổ bếp.
Vào làm việc tại công ty từ những ngày đầu thành lập, đến nay Đỗ Trọng Huy là
người đầu bếp giỏi của khách sạn Dạ Hương II - Công ty khách sạn du lịch Dạ
Hương. Bên cạnh việc thực hiện tốt công việc, anh còn hăng hái tham gia các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tự hào là một trong những thành viên được
Tổng Cục Du lịch cấp bằng về kỹ thuật nấu ăn.
• Ghi vào sổ thuê của khách:
Ngày 20/12/2002
Mã sổ: A201
Phòng: 201
Nguyễn Đình Lập
CMND: 125001413
Ngô Đăng nghĩa
CMND: 125006768
Quê quán: Thái Bình
9h 15/12/2002 - 18h 20/12/2002
7
Mã sổ: A202

Phòng: 202
Nguyễn Trung Khánh
CMND125003534
Lê Đình Thái
CMND:125006554
Quê quán: Bắc Ninh
09h 14/12/2002 - 15h
20/12/2002
• Ghi vào sổ dịch vụ:
1.2.1. Một số mẫu hóa đơn.
Qua quá trình khảo sát tại khách sạn Dạ Hương II chúng em đã thu được các
chứng từ, biểu mẫu sau:
8
STT
PHÒNG DỌN
NGƯỜI DỌN
TIME DỌN
GHI CHÚ
1
1.2.1.1. Mẫu phiếu đăng ký thuê phòng.
Khách sạn Dạ Hương II
Số 50 đường Lương Ngọc Quyến - TP. Thái Nguyên.
- Điện thoại: 0280.855693 - 211356 - 0913286252
- Fax: 0280.857515 - 855453 Email:
PHIẾU ĐĂNG KÝ THUÊ PHÒNG
Số ………………
Tên khách hàng: …………………………………………………
Năm sinh: ………………. Số CMND:……………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………
Số điện thoại: ……………………………………………………

Phòng: ………………… Số người ở: .………………………….
Ngày đến……………… ………………………………
Ngày đi: ………………… ……………………………….
Ngày …… tháng …… năm…….
Khách hàng
(Ký tên)
9
Nhân viên lập
(Ký tên)
1.2.1.2. Mẫu phiếu sử dụng dịch vụ.
Khách sạn Dạ Hương II
Số 50 đường Lương Ngọc Quyến - TP. Thái Nguyên.
- Điện thoại: 0280.855693 - 211356 - 0913286252
- Fax: 0280.857515 - 855453 Email:
PHIẾU SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Số ………………
Tên khách hàng
Phòng:
Ngày …… tháng …… năm…….
Giám đốc
(Ký tên)
Nhân viên
(Ký tên)
10
Khách hàng
(Ký tên)
STT
Tên
dịch vụ
Số

lượng
1.2.1.3. Mẫu phiếu thanh toán.
Khách sạn Dạ Hương II
Số 50 đường Lương Ngọc Quyến - TP. Thái Nguyên
- Điện thoại: 0280.855693 - 211356 - 0913286252
- Fax: 0280.857515 - 855453 Email:
PHIẾU THANH TOÁN
Số ………………
Tên khách hàng: …………………………………………
Năm sinh: ………………. Số CMND:…………………….
Địa chỉ: …………………………………………………….
Số điện thoại: ………………………………………………
Cộng thành tiền (viết bằng chữ):……………………………
Ngày …… tháng …… năm…….
KHÁCH HÀNG
(Ký tên)
11
NGƯỜI BÁN
(Ký tên)
TT
Dịch vụ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
1.3. Giới thiệu về bài toán đang quản lý.
Một khách sạn cần tự động hoá trong việc quản lý. Sau khi tìm hiểu, khảo sát
hiện trạng chúng em nắm được những thông tin sau:
• Quản lý khách hàng:
Mỗi khách hàng của khách sạn đều được khách sạn quản lý những thông tin

sau: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại_Fax(nếu có), E_mail(nếu có), số
CMND_Passport(hoặc các văn bằng khác có hình), quốc tịch. Nếu khách hàng là
công chức thì quản lý thêm các thông tin sau: Tên cơ quan, địa chỉ cơ quan, E_mail
cơ quan.
• Quản lý phòng:
Các phòng của khách sạn được quản lý dựa vào phòng số, loại phòng, giá cơ bản.
Khách sạn gồm có ba loại phòng 1, 2, 3,4 tương ứng với giá như sau 950.000đ, 550.000đ,
450.000đ, 350.000đ (trong đó có 10% VAT). Ngoài ra mỗi phòng còn được trang bị các
tiện nghi, nên tiện nghi cũng được quản lý theo mã tiện nghi, tên tiện nghi. Còn trang bị
tiện nghi theo phòng được quản lý dựa vào phòng số và số lượng tiện nghi trong từng
phòng.
• Quản lý đăng ký _ thuê phòng:
Tất cả các thông tin đăng ký thuê phòng đều được quản lý dựa trên số đăng
ký, họ tên khách đăng ký, ngày đến, giờ đến, ngày đi, giờ đi, số lượng người lớn, số
lượng trẻ em và số tiền đặt cọc.
• Quản lý thông tin nhận phòng:
Khách sạn quản lý những thông tin sau: Số nhận phòng, họ tên người nhận
phòng, ngày nhận, giờ nhận. Tất cả thông tin nhận phòng đều dựa vào thông tin đăng
ký thuê phòng đã khai báo trước đó. Vì khách hàng có đăng ký mới được nhận
phòng theo đúng thông tin mà khách đã đăng ký.
• Quản lý việc trả phòng:
Dựa trên thông tin đăng ký thuê phòng và thông tin nhận phòng, việc trả
phòng được khách sạn quản lý các thông tin sau: Số trả phòng, ngày trả, giờ trả, họ
tên người trả (có thể trả phòng trước thời hạn đăng ký). Nếu khách hàng muốn gia
12
hạn thêm thời gian ở tại khách sạn thì phải tiến hành làm thủ tục đăng ký lại. Bên
cạnh việc trả phòng của khách thì khách sạn sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng.
• Quản lý thông tin huỷ đăng ký:
Cũng như việc quản lý các công việc trên thì việc huỷ đăng ký được quản lý các
thông tin sau: Số huỷ đăng ký, ngày huỷ đăng ký, giờ huỷ đăng ký, họ tên người huỷ đăng

ký.
• Quản lý nhân viên phục vụ tại khách sạn:
Tất cả những nhân viên làm việc tại khách sạn đều được quản lý các thông tin
sau: Họ nhân viên, Tên nhân viên, Chức vụ của nhân viên.
Ngoài ra khách sạn còn quản lý thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ; tiện nghi.
Tại khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: điện thoại, ăn uống, giặt ủi, đưa đón khách,
chuyên chở đồ cho khách (khi khách yêu cầu)
• Quy trình quản lý:
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với
khách sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm thủ
tục thuê và nhận phòng để ở (trường hợp phòng còn trống). Có hai hình thức liên hệ:
đến trực tiếp, qua điện thoại.
Khi khách hàng làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ
thông tin về mình cũng như thông tin về cơ quan (nếu có) khi Bộ phận Lễ tân
(BPTL) yêu cầu. Hầu hết khách hàng đều phải đặt cọc một số tiền nhất định dựa vào
loại phòng mà mình đã đăng ký.
Trường hợp các tổ chức thuê phòng thì tổ chức sẽ cử đại diện đến khách sạn
làm thủ tục đăng ký. Việc quản lý thông tin các tổ chức sẽ được quản lý như thông
tin cơ quan hoặc công ty, thông tin về người đại diện sẽ được quản lý như thông tin
của công chức hay nhân viên của cơ quan đó.
Trong thời gian trước ngày nhận phòng tối thiểu là 1 tuần các khách hàng
đăng ký theo đoàn phải gửi cho khách sạn bảng bố trí phòng ở của các thành viên để
khách sạn phân bố phòng cho hợp lý.
Khi khách hàng đến nhận phòng thì ngoài số tiền đặt cọc, khách hàng phải gửi
cho BPLT CMND_Passport (hoặc các văn bằng có hình còn thời hạn sử dụng).
BPLT căn cứ vào đó để kiểm tra lại thông tin khi khách đăng ký phòng. Sau khi
13
kiểm tra xong BPLT sẽ chỉ trả lại các văn bằng này khi khách hàng làm xong thủ tục
trả phòng. Sau đó BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành giao phòng
cho khách. Nếu khách không đồng ý thì làm thủ tục đổi phòng cho khách (nếu còn

phòng trống). Trong thời gian ở khách sạn, khách có thể sử dụng các loại dịch vụ,
yêu cầu phục vụ. Mọi yêu cầu sẽ do BPLT đảm nhiệm và đáp ứng trong phạm vi
hoạt động của khách sạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ chưa thanh toán thì Bộ phận
dịch vụ sẽ ghi hoá đơn nợ và chuyển đến BPLT tính vào hoá đơn tổng.
Sau khi đặt phòng khách có thể huỷ đăng ký và phải bồi thường cho khách sạn
theo quy định đã thoả thuận. Vì thế tiền đặt cọc là phải có trước khi nhận phòng. Để
tránh rủi ro thì số tiền đặt cọc phải lớn hơn hay bằng số tiền phải bồi thường. Tuy
nhiên trước 7 ngày nhận phòng khách huỷ đăng ký không phải bồi thường.
Khi hết thời hạn thuê phòng như đã đăng ký thì khách phải trả phòng cho
khách sạn. Khi khách làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng,
tổng hợp lại các hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian khách ở
khách sạn. sau khi tổng hợp in ra hoá đơn tổng để khách thanh toán và trả lại
CMND_Passport cho khách. Hình thức thanh toán ở khách sạn chủ yếu bằng tiền
mặt (tiền Việt Nam_VNĐ).
• Ghi chú:
Giá phòng có thể thay đổi theo mùa, khách quen và trẻ em.
Nếu khách hàng là vợ chồng thì phải có giấy đăng ký kết hôn.
1.4. Nhược điểm của hệ thống quản lý hiện nay.
Với quy mô hoạt động hiện nay, việc quản lý thủ công gặp phải nhiều khó
khăn nhược điểm, cụ thể là: Các hoạt động trên muốn thực hiện tốt thì các bộ phận
phải sàng lọc, lựa chọn thông tin một cách thủ công, đầu tư lượng thời gian lớn cần
nhiều người tham gia và tính chính xác không cao, các báo cáo thống kê khi đã hoàn
thành không còn mang tính thời sự vì tốc độ chậm…
Hệ thống cũ còn gây khó khăn trong khâu thống kê quản lý , độ bảo mật
an toàn của một số thông tin chưa cao , một số hệ thống chưa phân quyền
người sử dụng hệ thống .
14
1.5. Phương hướng giải quyết cho bài toán.
Qua việc phân tích hoạt động của khách sạn diễn ra hàng ngày trên ta thấy: Công
việc quá phức tạp trong khi đó yêu cầu cần được giải quyết nhanh chóng. Để đáp

ứng được điều này cần phải đưa ra một chương trình có thể quản lý được công việc
trên mà hoàn toàn tự động hoá trên máy vi tính. Hệ thống với dữ liệu vào là: các
thông tin về khách, thông tin về các phòng trong khách sạn, các yêu cầu của khách
về phòng thuê, giá các loại dịch vụ, thông tin khách sử dụng các dịch vụ hàng ngày.
Hệ thống sẽ xử lý các dữ liệu này để đưa ra: các thông báo, phiếu thanh toán chi tiết
cho khách, các báo cáo thống kê tình hình trong ngày, trong tháng ,trong quý, trong
năm và các dự trù kinh phí cho hoạt động sắp tới.
15
Chương II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Mục đích, yêu cầu của hệ thống.
2.1.1. Mục đích.
Quá trình khảo sát thực tế cho thấy hệ thống quản lý cũ của khách sạn có nhiều
hạn chế. Từ đó phải xây dựng hế thống quản lý mới dựa trên hệ thống cũ và mong
muốn của nhà quản lý. Vì vậy hệ thống mới phải đáp ứng được các mục tiêu sau:
- Có khả năng lưu trữ dữ liệu lớn, quá trình xử lí, tính toán, khoa học, gọn nhẹ, chính
xác.
- Quản lý, cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến số lượng khách hàng, đặt
phòng, trả phòng…
- Giao diện dễ hiểu, dễ sử dụng, không gây khó khăn cho nhân viên sử dụng và phải
có hướng dẫn đầy đủ, chi thiết từng chức năng của hệ thống.
2.1.2. Yêu cầu.
Với các mục tiêu trên hệ thống đề ra mà muốn đạt được thì khi xây dựng hệ
thống phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Yêu cầu quản lý:
- Quản lý hồ sơ khách hàng: Lưu trữ được đầy đủ về thông tin khách hàng.
- Quản lý hồ sơ phòng: Lưu trữ được đầy đủ thông tin về phòng của khách sạn
- Quản lý thông tin dịch vụ: Lưu trữ được toàn bộ các loại dịch vụ mà khách sạn
hiện có.
Yêu cầu chức năng:
- Hệ thống có khả năng bảo mật và chức năng phân quyền để người quản lý có thể

theo dõi và kiểm soát.
- Phân chia khả năng truy nhập cho từng nhóm, tránh việc điều chỉnh các số liệu
không thuộc phạm vi quản lý của mình, dẫn đến việc khó kiểm soát số liệu, gây
nhầm lẫn, dẫn đến việc sai lệch kết quả kinh doanh của khách sạn.
2.2. Công việc của hệ thống và sự lưu thông dữ liệu.
Nếu không kể con người và phương tiện thì hệ thống thông tin gồm 2 bộ phận là:
dữ liệu và xử lý.
16
● Dữ liệu: Là các thông tin có cấu trúc bao gồm: Luồng thông tin vào và luồng
thông tin ra của hệ thống.
- Luồng thông tin vào bao gồm :
+ Hồ sơ khách hàng: Họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số CMND
+ Hồ sơ quản lý phòng của khách sạn: số lượng phòng, tên phòng, thiết bị của từng
phòng
+ Giá phòng.
+ Giá từng loại dịch vụ.
+ Ý kiến khách hàng.
- Luồng thông tin ra:
+ Báo cáo thông tin phòng: Số lượng phòng đã sử dụng, số lượng phòng còn trống
+ Báo cáo thông tin khách hàng: Số lượng khách đến khách sạn, ý kiến của khách
khi ở tại khách sạn
+ Báo cáo thông tin dịch vụ: Tổng các loại dịch vụ mà khách đã sử dụng.
● Xử lý: là các quy trình, phương pháp, chức năng xử lý thông tin và nó được lưu
giữ lâu dài.
2.3. Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng.
17
QUẢN LÝ KHÁCH SẠN DẠ HƯƠNG II
QL Danh
Mục
QL phòng

QL dịch vụ
QL khách
hàng
QL Thuê
phòng
ĐK thuê
phòng
ĐK sử
dụng dịch
vụ
Thanh toán
Trả phòng
Lập hóa đơn
thanh toán
Thu ngân
Thống Kê
Báo Cáo
Thống kê
phòng
Thống kê
khách
hàng
Thống kê
dịch vụ
18
2.4. Xây dựng các biểu đồ luồng dữ liệu.
Một số ký hiệu trong sơ đồ:
+Chức năng xử lý (Proces). Kí hiệu:
+ Luồng thông tin ra (Data Flows). Kí hiệu:
+ Kho dữ liệu (Data Store). Kí hiệu:

+ Tác nhân ngoài(External Entity). Kí hiệu:
+ Tác nhân trong (Internal Entity). Kí hiệu:
2.4.1. Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Ngữ Cảnh.
Yêu cầu trả phòng
KHÁCH HÀNG
Đăng ký thuê phòng
Phân phòng
Đăng ký dịch vụ
Đáp ứng
HỆ THỐNG
QUẢN LÝ
KHÁCH SẠN
DẠ HƯƠNG II
Gửi phiếu thanh toán
BAN QUẢN LÝ
- 19 -
Yêu cầu báo cáo, thố ng kê
Gửi báo cáo
2.4.2. Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Đỉnh.
Gửi phiếu thanh toán
Y/c trả phòng
Khách Hàng
Gửi phiếu thanh toán
ĐK thuê phòng 2.0 QL
Thuê phòng
Dịch vụ
3.0 Thanh
toán
ĐK dịch vụ
Dịch vụ

1.0 QL
Danh mục
Đáp
Phòng
Khách hàng
Hóa đơn
Khách hàng
Y/c báo
cáo
ứng
Ban Quản Lý
Y/c báo cáo
Đáp ứng
4.0 Thống
kê Báo cáo
Dịch vụ
- 20 -
Phân phòng
2.4.3. Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Dưới Đỉnh 1 (QL danh mục).
Phòng
Y/c cập nhật thông tin phòng
1.1 QL
Phòng
Khách hàng
Ban Quản Lý
Y/c cập nhật
dịch vụ
1.2 QL
Khách
Đáp ứng

Dịch vụ
Đáp ứng
Y/c cập nhật dịch vụ
1.3 QL
Dịch vụ
2.4.4. Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Dưới Đỉnh 2 (QL thuê phòng).
Phòng
Y/c Thuê phòng
Y/c Dịch vụ
2.1 ĐK Thuê
Phòng
Trả lời y/c
Khách Hàng
Trả lời y/c
2.2 ĐKSD
Dịch vụ
Khách hàng
- 21 -
Dịch vụ
Đáp ứng
2.4.5. Biểu Đồ BLD Mức Dưới Đỉnh 3 (Thanh toán).
Phiếu yêu cầu trả phòng
Khách
Hàng
Phòng
3.1 Trả
phòng
Dịch vụ
Khách hàng
Hoá đơn

Tiền thanh toán
3.2 Lập
hoá đơn
thanh toán
3.3 Thu
ngân
- 22 -
Hoá đơn
T hôn g ti n v ề K H
P hòng + DVS D
2.4.6. Biểu Đồ BLD Mức Dưới Đỉnh 4 (Thống kê, báo cáo).
Y/c báo cáo TT Phòng
Đáp ứng
4.1 Thống kê
phòng
Phòng
Y/c báo cáo TT khách hàng
Ban Quản Lý
Đáp ứng
4.1 Thống kê
khách hàng
Khách hàng
Đáp ứng
Y/c báo cáo TT Dịch vụ
4.1 Thống kê
Dịch vụ
- 23 -
Dịch vụ
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU

3.1. Chuẩn hóa các lược đồ quan hệ.
3.1.1. Các dạng chuẩn hóa dữ liệu.
3.1.1.1. Dạng chuẩn 1.
Một lược đồ quan hệ ở dạng chuẩn 1 (1NF) nếu các miền thuộc tính của nó là các
miền đơn (nghĩa là không cấu thành từ nhiều miền khác).
3.1.1.2. Dạng chuẩn 2.
Một lược đồ quan hệ ở dạng chuẩn 2 (2NF) nếu nó là 1NF và các phụ thuộc hàm
giữa khoá và mỗi thuộc tính ngoài khóa đều là phụ thuộc hàm sơ đẳng. Nói cách khác,
mọi thuộc tính ngoài khóa đều không phụ thuộc bộ phận vào khóa.
3.1.1.3. Dạng chuẩn 3.
Một lược đồ quan hệ ở dạng chuẩn 3 (3NF) nếu nó là 2NF và các phụ thuộc hàm
giữa khoá và mỗi thuộc tính ngoài khóa đều là phụ thuộc hàm trực tiếp. Nói cách khác
là không tồn tại phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính ngoài khóa.
- 24 -
3.1.2. Chuẩn Hóa Các Lược Đồ Quan Hệ.
3.1.2.1. Chuẩn hoá Phiếu Đăng Ký Thuê Phòng.
- 25 -
Danh sách
thuộc tính
1NF
2NF
3NF
SophieuTP
Ngay ĐK
MaKH
TenKH
NamSinh
DiaChi
SoDienThoai
MaPhong

TenPhong
SoNguoio
NgayDen
NgayDi
Số CMND
SophieuTP
Ngay ĐK
MaKH
TenKH
NamSinh
DiaChi

×