Tải bản đầy đủ (.docx) (207 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản việt nam khi xuất khẩu sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.17 KB, 207 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
MỤC LỤC
TRAN
G
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA HÀNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1.1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH LÀ GÌ
1.1.2 CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH
TRANH
1.1.2.1 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH QUỐC GIA
1.1.2.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH NGÀNH HÀNG
1.1.2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM
1.2 BỐI CẢNH VÀ XU THẾ CẠNH TRANH CỦA HÀNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1 TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN TRÊN THẾ
GIỚI
1.2.2 CÁC THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU THUỶ SẢN LỚN
1.2.2.1 THỊ TRƯỜNG MỸ
1.2.2.2 THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.2.3 CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU THUỶ SẢN LỚN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ XU THẾ CẠNH TRANH VỀ XUẤT KHẨU
1
1
1


2
2
3
4
6
6
9
10
11
13
Khoá luận tốt nghiệp
THUỶ SẢN GIỮA CÁC NƯỚC NÀY
Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
1.2.3.1
THÁI LAN
1.2.3.2
TRUNG
QUỐC
1.3. SỰ CẦN
THIẾT
NÂNG CAO
NĂNG LỰC
CẠNH
TRANH MẶT
HÀNG XUẤT
KHẨU THUỶ
SẢN VIỆT
NAM.
1.3.1 VỊ TRÍ
NGÀNH THUỶ

SẢN XUẤT
KHẨU TRONG
XUẤT KHẨU
NÓI CHUNG
1.3.1.1 TỔ
CHỨC
XUẤT
KHẨU
THUỶ SẢN
1.3.1.2 CÁC
THỊ
TRƯỜNG
XUẤT
KHẨU
THUỶ SẢN
CHÍNH CỦA
VIỆT NAM
1.3.2 SỰ CẦN
THIẾT NÂNG
CAO NĂNG
LỰC CẠNH
TRANH
MẶT
HÀNG
THUỶ
SẢN XUẤT
KHẨU
CỦA VIỆT
NAM
CHƯƠNG

II. THỰC
TRẠNG
XUẤT
KHẨU
THUỶ SẢN
SANG
THỊ
TRƯỜNG
MỸ VÀ
ĐÁNH GIÁ
NĂNG
LỰC
NĂNG
LỰC
CẠNH
TRANH
CỦA
HÀNG
THUỶ SẢN
XUẤT
KHẨU VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
2.1BỨC TRANH CHUNG VỀ THỊ
TRƯỜNG THUỶ SẢN MỸ
2.1.1 THỊ HIẾU TIÊU DÙNG VÀ
TẬP QUÁN KINH
DOANH CỦA NGƯỜI MỸ
2.1.1.1 THỊ HIẾU TIÊU DÙNG
CỦA NGƯỜI MỸ
2.1.1.2 TẬP QUÁN KINH

DOANH CỦA NGƯỜI MỸ
2.1.2 CÁC SẢN PHẨM THUỶ
SẢN TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC ĐƯỢC NGƯỜI TIÊU DÙNG
MỸ ƯA CHUỘNG
2.1.3 CÁC QUỐC GIA CHỦ
YẾU VỀ XUẤT KHẨU THUỶ
SẢN SANG MỸ
2.1.3.1 CANADA
2.1.3.2 THÁI LAN
2.1.3.3 TRUNG QUỐC
14
15
18
18
20
24
27
29
29
29
29
31
33
39
40
42
43
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
2.1.4

CHÍNH
SÁCH
THƯƠNG
MẠI VÀ
HỆ THỐNG
LUẬT
PHÁP MỸ LIÊN
HỆ TRỰC TIẾP
ĐẾN NGÀNH
THUỶ SẢN
2.2 THỰC
TRẠNG
XUẤT
KHẨU
THUỶ SẢN
CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ
TRONG
NHỮNG NĂM
GẦN
ĐÂY
2.2.1 KẾT
QUẢ
XUẤT
KHẨU
HÀNG
THUỶ SẢN
VIỆT
NAM SANG THỊ

TRƯỜNG MỸ
TRONG THỜI
GIAN QUA
2.2.2 Các
doanh nghiệp
Việt Nam xuất
khẩu thuỷ sản
mạnh
sang Mỹ
2.2.3 Các sản
phẩm thuỷ sản
xuất khẩu chính
2.2.3.1 Mặt hàng
tôm:
2.2.3.2 Mặt hàng
cá đông lạnh
2.2.3.3 Thuỷ sản
khác
2.2.4 Vấn đề
thương hiệu, uy
tín và an toàn
thực phẩm của
hàng thuỷ
sản xuất
khẩu sang
Mỹ
2.3 Đánh giá
năng lực cạnh
tranh của thuỷ
sản xuất khẩu

Việt
Nam sang
thị trường
Mỹ
2.3.1 Năng lực
cạnh tranh cấp
quốc gia
2.3.2 Năng lực
cạnh tranh cấp ngành
2.3.3 Năng lực cạnh tranh cấp sản
phẩm
Chương III. Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của thủy
sản xuất khẩu Việt Nam sang thị
trường Mỹ
3.1 Giải pháp về nguồn hàng
3.1.1 Nâng cao năng lực khai thác
và nuôi trồng thuỷ sản
3.1.2 Nâng cao năng lực chế biến
3.1.3 Thực hiện tốt vệ sinh an toàn
thực phẩm
3.2 Giải pháp về thị trường
3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại hỗ trợ xuất
khẩu.
45
48
48
50
52

53
55
57
58
61
62
66
69
72
72
72
77
79
82
82
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
3.2.2 Phát
huy vai trò
của Hiệp hội
chế biến và
xuất khẩu
thuỷ
sản Việt Nam
(VASEP) trong
việc hỗ trợ xuất
khẩu.
3.3.3 Thay
đổi thuế và
thành lập
quỹ tín dụn_

hỗ trợ xuất
khẩu
3.3.4 Chú
trọ9‘Ămở
rộng thị
trường xuất
khẩu, nâng
cao sức
cạnh tranh của
hàng thuỷ sản
trên thị trường
Mỹ.
3.3 Giải pháp
về phân phối
sản phẩm
3.3.1 Hiểu
rõ các chính
sách thương
mại và nắm
chắc hệ
thống
pháp luật
trong ngành
thuỷ sản Mỹ
3.3.2 Giải quyết
tốt vấn đề thương
hiệu sản phẩm
3.3.3 Lựa chọn
kênh phân phối
hiệu quả nhất

3.3.4 Thực hiện
tốt mối quan hệ
ngoại giao
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
82
83
83
84
84
85
87
87
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
LỜI
NÓI
ĐẦU
Trong dự thảo
Luật Thủy sản
lần thứ 12 đã
được Quốc hội
thông qua
ngày 11/11/2003 và sẽ
có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 1/7/2004, Đảng
và Nhà
nước ta đã xác định
ngành Thuỷ sản l!ẳmột
ngàkh kinh tế mũi

nhọn trong
nền kinh tế quốc dân.
Với đường bờ biển dài
hơn 3000 km, hệ thống
sông
ngòi ao hồ dày đặc, hơn
4 triệu lao động nghề cá,
tiềm năng phát triển
ngành
thuỷ sản của Việt Nam
là rất lớn. Đóng góp trên
10% trong tổng kim
ngạch
xuất khẩu cả nước năm
2002, đưa Việt Nam
đứng vào hàng thứ 11
trong số
các nước xuất khẩu thuỷ
sản lớn nhất thế giới năm 2000, xuất khẩu thuỷ sản
đã trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong điều kiện hiện nay
khi đất nước đang trên đà phát triển, mở cửa kinh
tế hội nhập với khu vực và
thế giới. Đây là hướng đi rất đúng đắn của Đảng
và nhà nước ta vì xuất khẩu
thuỷ sản phù hợp với khả năng của Việt Nam, phát
huy được lợi thế so sánh
khi cạnh tranh với các nước khác.
Các thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn của
Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ,

Trung Quốc và EU. Lô hàng thuỷ sản Việt Nam
đầu tiên cập cảng nước Mỹ
vào tháng 7/1994, sau 4 tháng Mỹ bãi bỏ lệnh cấm
vận kinh tế với Việt Nam,
mở ra cho thuỷ sản Việt Nam một thị trường mới
đầy hứa hẹn. Từ đó đến nay,
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ
không ngừng tăng lên, đặc
biệt là sau khi “Hiệp định thương mại Việt Nam-
Hoa Kỳ” được ký kết
(7.2000) và chính thức có hiệu lực (10/12/2001),
Việt Nam đã được hưởng
Quy chế Tối huệ quốc của Mỹ. Từ năm 2001, Mỹ
đã trở thành bạn hàng lớn
nhất của Việt Nam về xuất khẩu thuỷ sản. Đây là
một thị trường không chỉ
phong phú về nhu cầu nhập khẩu hàng thuỷ sản
mà giá nhập khẩu cũng cao
hơn các thị trường khác, và lượng nhập khẩu cũng
lớn vào hàng đầu thế giới.
Hơn nữa thị trường này cũng không khắt khe như
thị trường EU về các yêu
cầu kiểm dịch vệ sinh an
toàn thực phẩm hay dư
lượng kháng sinh đối
với
thuỷ sản nhập khẩu.
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Xuất khẩu thuỷ
sản vào Mỹ đúng

là có rất nhiều
thuận lợi và thị
trường
này thật sự là một mảnh
đất màu mỡ, tuy nhiên
cũng chính vì thế nên nó

cùng hấp dẫn, là mục
tiêu của rất nhiều các
quốc gia, không phải chỉ
dành
riêng cho Việt Nam.
Hiệp định thương mại
Việt Mỹ mở ra cho
ngành thuỷ
sản xuất khẩu Việt Nam
rất nhiều cơ hội nhưng
cũng đầy thách thức
trong đó
thách thức lớn nhất là
tính cạnh tranh quyết
liệt tại thị trường này.
Đặc biệt
khi chúng ta mới chỉ nổi
lên ở Mỹ từ 2 năm nay,
chúng ta chưa có nhiều
kinh
nghiệm như các nước đi
trước như Thái Lan,
Trung Quốc là hai

cường quốc
về xuất khẩu thuỷ sản và là các nước xuất khẩu
thuỷ sản lớn nhất vào Mỹ.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ
sản xuất khẩu là rất cần
thiết và vô cùng quan trọng, nó sẽ là vũ khí quyết
định khả năng tồn tại, đứng
vững của doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhiệm
vụ của riêng doanh nghiệp
mà của cả chính phủ và tất cả những ai quan tâm
đến sự phát triển ngành thuỷ
sản Việt Nam.
“Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh của hàng thuỷ sản
Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ?”,
đây một câu hỏi lớn cho tất
cả các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Hi vọng bài khoá luận tốt
nghiệp này có thể trả lời được phần nào câu hỏi đó
với các nội dung sau:
Chương I. Lí luận chung về năng lực
canh tranh và tầm quan trọng
của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
thuỷ sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Mỹ, trong đó có nêu cả khái
quát về tình hình xuất nhập
khẩu thuỷ sản trên thế giới và xuất khẩu thuỷ sản
Việt Nam trong những năm
qua.
Chương II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ

sản sang thị trường Mỹ và
đánh giá năng lực năng lực cạnh tranh của
hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường Mỹ, phản ánh thực trạng các
mặt hàng thuỷ sản được
người tiêu dùng Mỹ ưa
chuộng, các nước xuất
khẩu thuỷ sản chính vào
Mỹ
với các sản phẩm thế
mạnh, kinh nghiệm của
các nước, từ đó so sánh
và đánh
giá năng lực cạnh tranh
của hàng thuỷ sản Việt
Nam so với các nước
đó.
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Chương III. Giải
pháp nâng cao
năng lực cạnh
tranh của thủy
sản
xuất khẩu Việt Nam
sang thị trường Mỹ.
Cuối cùng em xin
chân thành cảm
ơn thầy giáo
hướng dẫn Thạc
sĩ Trần

Việt Hùng, các thầy cô
giáo khoa Kinh tế ngoại
thương, Trung tâm
thông tin
Bộ Thuỷ sản (10
Nguyễn Công Hoan, Hà
Nội), công ty TNHH
Minh Phú
(tỉnh Cà Mau) đã giúp
đỡ em hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội ngày 5
tháng 12 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Vân- Lớp
Nhật 2- K38
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
CHƯƠNG I. LÍ LUẬN
CHUNG VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH

TẦM QUAN TRỌNG
CỦA VIỆC NÂNG
CAO NĂNG LỰC
CẠNH
TRANH CỦA HÀNG
THUỶ SẢN XUẤT
KHẨU VIỆT NAM
SANG
THỊ TRƯỜNG MỸ

1.1 LÍ LUẬN CHUNG
VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1.1 Năng lực
cạnh tranh là gì
Ngày nay chúng
ta đang sống
trong một môi
trường siêu cạnh
tranh,
tức là một môi trường có
mức độ cạnh tranh rất
khốc liệt và liên tục gia
tăng.
Vậy cạnh tranh là gì và
năng lực cạnh tranh là
gì?
Cạnh tranh trên
thị trường hàng
hoá (sau đây gọi
tắt là cạnh tranh) là
việc đấu tranh hoặc giành giật của một số đối thủ
về khách hàng, thị trường
hoặc nguồn lực của các tổ chức.
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm phức
tạp, hiện nay năng lực cạnh
tranh được chia theo các cấp khác nhau, ít nhất
bao gồm 3 cấp độ là:
-
-

-
Năng lực cạnh tranh quốc gia xét trong quan hệ
giữa các quốc
gia trên phạm vi toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh công ty (hay doanh nghiệp)
xét trong quan
hệ giữa các tập đoàn công ty, giữa các ngành
hàng.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm xét trong quan hệ
với các sản
phẩm cùng loại hoặc có khả năng
gây tranh chấp trên thị trường
trong và ngoài nước.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF):
“Năng lực cạnh tranh của một
quốc gia là khả năng đạt được và duy trì mức tăng
trưởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế tương đối bền vững và các đặc
trưng kinh tế khác”. Từ đó
có thể mở rộng khái niệm năng lực cạnh tranh xuất
khẩu cho một ngành hàng:
“Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của một ngành
hàng là khả năng một chủ thể
tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần tại các thị
trường ngoài nước mà tại đó
có nhiều chủ thể khác cùng tham gia kinh doanh
ngành hàng đó, thông qua
việc tận dụng lợi thế so
sánh về chi phí sản xuất
và năng suất và một loạt

các
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
nhân tố đặc trưng khác
của ngành”. Việc đạt tới
một sự tăng trưởng về
thị
phần đòi hỏi một sự
phối hợp xác đáng các
yếu tố vĩ mô và vi mô
thông qua
việc định hướng một
cách tích cực đối với sức
cạnh tranh của mặt
hàng. Năng
lực cạnh tranh của
ngành hàng thuỷ sản có
thể hiểu là khả năng mà
ngành
thuỷ sản đạt mức tăng
trưởng, tạo việc làm và
thu nhập cao hơn trong
điều
kiện cạnh tranh quốc tế,
thông qua một chiến
lược sản xuất, chế biến
và xúc
tiến thương mại hợp lí.
1.1.2 Các yếu tố
quyết định năng
lực cạnh tranh

Như đã trình bày
ở trên, tuỳ theo
từng cấp độ khác
nhau mà người ta
đưa ra các khái niệm
khác nhau về năng lực cạnh tranh, do đó các chỉ
tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh dưới mỗi cấp độ
cũng khác nhau. Về năng lực
cạnh tranh quốc gia, thì có 3 nhóm chỉ tiêu chính
để đánh giá, đó là môi
trường kinh tế vĩ mô, khoa học công nghệ và thể
chế kinh tế. (Trong những
năm trước để đánh giá năng lực cạnh tranh của
một quốc gia người ta phân
thành 8 nhóm chỉ tiêu với 500 tiêu chí khác nhau.
8 nhóm đó là độ mở của
nền kinh tế, vai trò hoạt động của chính phủ, hoạt
động tài chính, công nghệ,
kết cấu hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực, lao động,
thể chế pháp luật). Về
năng lực cạnh tranh ngành hàng, có các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh
là lợi thế so sánh, năng suất lao động, sản phẩm…
Về năng lực cạnh tranh sản
phẩm, thì người ta lại chú ý đến các chỉ tiêu giá cả,
chất lượng, quy mô thị
trường. Cụ thể như sau:
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh quốc gia

a) Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường vĩ mô là các hệ thống chính
sách, quan điểm, công cụ, biện
pháp và chủ trương mà Nhà nước can thiệp vào
nhằm gây ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất và kinh doanh theo chiều hướng tích
cực và có lợi nhất. Những
chỉ tiêu này cụ thể hơn bao gồm các chính sách về
thuế quan như hệ thống
thuế quan, hàng rào phi thuế quan, các chính sách
về xuất nhập khẩu, chính
sách về tỷ giá hối đoái, mức độ can thiệp của Nhà
nước, năng lực và quy mô
của Chính phủ, những
chính sách tài khoá, các
chỉ tiêu liên quan đến tài
chính
như khả năng thực hiện
các hoạt động trung gian
tài chính, rủi ro tài
chính,
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
đầu tư và tiết kiệm, các
chỉ tiêu về kết cấu hạ
tầng như giao thông liên
lạc,
kho tàng bến bãi, các chỉ
tiêu về quản trị, lao
động…
b) Khoa học và

công nghệ
Khoa học và
công nghệ liên
tục được nhắc
đến như là chìa
khoá cho sự
thành công của mỗi
quốc gia. Trong giai
đoạn hiện nay, nền kinh
tế tri thức
đang dần chiếm vị trí
thống lĩnh thì khoa học
công nghệ đặc biệt là sự
phát
triển của mạng lưới
thông tin Internet trở
thành yếu tố quan trọng
bậc nhất.
Đối với các quốc gia
đang phát triển, thì việc
đầu tư vào khoa học và
công
nghệ để thực hiện quá
trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một bước
tiến
chiến lược vững chắc
trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của
quốc gia

trên trường quốc tế. Các
chỉ tiêu về khoa học
công nghệ bao gồm
những chỉ
tiêu về năng lực phát
triển công nghệ trong
nước (công nghệ thông tin và viễn
thông, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất,
khai thác v.v…), khai thác
công nghệ thông qua đầu tư nước ngoài, hoặc phát
triển công nghệ thông qua
các kênh chuyển giao công nghệ.
c)Thể chế công
Thể chế công được đánh giá bằng các chỉ
tiêu chi tiết hơn như hệ thống
pháp luật, tình hình chống tham nhũng và chống
tội phạm có tổ chức, các thể
chế pháp lý, các luật và các văn bản pháp quy
khác.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh ngành hàng
a) Lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là một yếu tố rất quan trọng
có ý nghĩa quyết định đến
năng lực cạnh tranh của một quốc gia, một doanh
nghiệp cũng như một ngành
hàng. Đó là tập hợp tất cả các yếu tố tạo ra sức
cạnh tranh cho sản phẩm bao
gồm nguồn nhân lực, vật lực và điêù kiện tự nhiên.
Ngoài ra còn có thể kể

đến các yếu tố khác là nhân tố đầu vào và các chi
phí nội bộ ngành cũng như
hệ số chi phí nguyên vật liệu.
b) Năng suất lao động
Một sản phẩm được tạo ra với năng suất lao
động cao sẽ có năng lực
cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm khác cùng loại
nhưng được tạo ra với
năng suất lao động thấp hơn. Điêù này được giải
thích với cùng một chi phí
như nhau, năng suất lao động cao hơn sẽ tạo ra
được nhiều sản phẩm hơn mà
chất lượng vẫn như thế,
như thế sẽ tạo ra được
những sản phẩm có giá
thành
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
thấp hơn và hiển nhiên
là được người tiêu dùng
lựa chọn. Năng suất lao
động
bao hàm các khái niệm
giá trị sản phẩm và hiệu
quả mà nó mang lại.
c) Sản phẩm
Trước hết phải kể
đến chất lượng
của sản phẩm.
Đối với tất cả các
sản

phẩm nói chung và hàng
thuỷ sản nói riêng, đây
được coi là yếu tố then
chốt
quyết định đến năng lực
cạnh tranh của sản
phẩm. Nhất là trong điêù
kiện
quốc tế hiện nay, khi mà
mức sống ngày càng
được nâng cao, thì yếu
tố chất
lượng trở thành yếu tố
hàng đầu chứ không
phải là yếu tố số lượng.
Hơn nữa,
yêu cầu về chất lượng
sản phẩm ngày càng
tăng và đa dạng, các
quốc gia
cũng sử dụng các hàng rào phi thuế quan ngày một
nhiều hơn với yếu tố chất
lượng sản phẩm như một công cụ để bảo hộ sản
xuất trong nước. Chất lượng
của sản phẩm là kết quả tổng hoà của các khâu
khác nhau trong quá trình sản
xuất. Đối với mặt hàng thuỷ sản, việc nâng cao
chất lượng được thực hiện bởi
việc áp dụng nhất loạt các tiêu chuẩn vệ sinh an
toàn thực phẩm, các quy định

về kiểm dịch và đặc biệt là hệ thống HAACP.
Tiếp theo là tính đa dạng hoá của mặt hàng.
Việc đa dạng hoá mặt hàng
luôn là một động thái chiến lược nhằm nâng cao
tối đa tính thích nghi của
ngành hàng đối với sự thay đổi và đặc điểm khác
nhau của các thị trường mục
tiêu. Nhờ đó, nó còn giúp cho việc mở rộng thị
trường, thâm nhập các thị
trường mới và bao được nhiều các phân đoạn thị
trường khác nhau.
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh sản phẩm
a) Giá cả
Các nhà sản xuất luôn hiểu rằng, sản phẩm
làm ra có mức giá phải
chăng, rẻ hơn đối thủ cạnh tranh trong khi chất
lượng như nhau thì sẽ có năng
lực cạnh. Giá cả luôn là yếu tố quyết định cuối
cùng xét trong tầm vĩ mô.
Muốn giảm giá bán thì doanh nghiệp phải tăng
năng suất, giảm các chi phí
phụ có trong giá thành sản phẩm. Điều này lại liên
quan đến năng lực quản lí
của doanh nghiệp, trình độ kĩ thuật công nghệ,
nguồn nhân lực v.v… Một ví
dụ dễ thấy về mặt hàng Cá tra và cá basa của Việt
Nam có giá cả phù hợp,
chất lượng tốt đã thể hiện rõ thế mạnh của mình
trên thị trường Mỹ trong

vài
năm trở lại đây.
b) Chất lượng
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
Đời sống nâng
cao, người tiêu
dùng cũng đòi
hỏi những sản
phẩm có
chất lượng cao hơn.
Chất lượng sản phẩm
phân đoạn thị trường.
Đặc biệt với
những nước phát triển
như Mỹ, các nước EU,
Nhật Bản, thu nhập
trung bình
của người dân rất cao thì
yếu tố chất lượng, và lại
là chất lượng hàng thuỷ
sản
(thực phẩm), được đặt
lên hàng đầu trước khi
bàn đến vấn đề giá.
Nâng cao
chất lượng sản phẩm
luôn là phương châm
của các nhà sản xuất biết
nhìn xa
trông rộng

c) Quy mô thị
trường
Quy mô thị
trường cũng là
một yếu tố quan
trọng đánh giá
năng lực
cạnh tranh của một sản
phẩm. Một sản phẩm có
quy mô thị trường lớn ắt

năng lực cạnh tranh cao.
Càng mở rộng thị phần,
sản phẩm càng có chỗ
đứng
vững vàng hơn, càng thể
hiện được vị trí của sản
phẩm trên thị trường.
Như vậy, có rất
nhiều các yếu tố quyết định đến năng lực
cạnh tranh, sự
phân chia các yếu tố riêng lẻ tác động đến năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng
lực cạnh tranh ngành hàng hay năng lực cạnh tranh
sản phẩm cũng chỉ có ý
nghĩa tương đối bởi vì tổng hoà các yếu tố đó sẽ
tác động đến năng lực cạnh
tranh nói chung với các mức độ khác nhau và trên
các phương diện khác
nhau. Phần tiếp theo của chương, tôi xin trình bày

về bối cảnh và xu thế cạnh
tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu trên thế giới để
có thể có một cái nhìn sắc
nét hơn về khái niệm năng lực cạnh tranh nói
chung và cái nhìn tổng thể về
năng lực cạnh tranh về mặt hàng thuỷ sản xuất
khẩu trên thế giới nói riêng.
1.2 BỐI CẢNH VÀ XU THẾ CẠNH TRANH
CỦA HÀNG THUỶ SẢN
XUẤT KHẨU TRÊN THẾ GIỚI
1.2.1 Tình hình thị trường thuỷ sản trên thế
giới
Hình1.1: Sản lượng thủy sản thế giới (Triệu
tấn)
Khoỏ lun tt nghip
160
140
120
100
80
60
40
20
0
Phan Th Võn- Lp Nht 2- K38F
1990
Nuôi trồng TS
1
9
9

5
Tổng sản
lợng TS
thế giới
2000
Khai thác TS
Hỡnh 1.2: Giỏ tr
thng mi thu sn
th gii (t USD)
140
120
100
82.5
107.8
115.2
80
60
38.
9
43.6
51.
7
56.1
55.2
60
40
20
0
1990
X uất khẩu TS

1
9
9
5
Tổng giá
trị thơng
mại TS
2000
Nhập khẩu TS
Ngun: Tp chớ TT khoa
hc v cụng ngh thu
sn s 6/2003
Hin nay cỏc
sn phm thu
sn c tiờu
th mt cỏch
rng rói trờn
th gii. Hn 1/3 sn
lng thu sn (c khai
thỏc v nuụi trng) c
tiờu
th trờn th trng quc
t. Cỏc nc ang phỏt
trin hin l nhng nc
cung
cấp chính, chiếm khoảng 50% trong tổng khối
lượng xuất khẩu trên thị trường
thế giới. Việc buôn bán các sản phẩm thuỷ sản là
nguồn thu ngoại tệ quan
trọng đối với các nước đang phát triển. Nguồn thu

ngoại tệ thực từ các sản
phẩm thuỷ sản (không kể chi phí và thuế) của
những nước này tăng từ 4 tỷ
USD năm 1981 lên 17,7 tỷ USD năm 2001, cao
hơn so với lượng xuất khẩu
thực từ các sản phẩm nông nghiệp khác như gạo,
cacao, thuốc lá và chè.
Trung Quốc và Thái Lan là hai nước xuất
khẩu chính trên thế giới với
giá trị xuất khẩu của mỗi nước là 4 tỷ USD. Năm
2001, tổng lượng nhập khẩu
141.8
124.2
103.6
93.1
96.1
86.7
Khoá luận tốt nghiệp Phan Thị Vân- Lớp Nhật 2- K38F
các sản phẩm thuỷ sản
trên thế giới giảm nhẹ
về mặt giá trị xuống còn
59.300
triệu USD trong đó
lượng nhập khẩu của các
nước phát triển chiếm
hơn 80%
với Nhật Bản và Mỹ là 2
nước nhập khẩu chính.
Về mặt giá trị tôm là
mặt

hàng quan trọng nhất,
chiếm khoảng 19%
trong thương mại quốc
tế.
Về tiêu thụ thuỷ
sản, so với thuỷ
sản đã chế biến,
thuỷ sản tươi vẫn
được ưa chuộng trên thị
trường. Khối lượng tiêu
thụ sản phẩm tươi tăng
từ
24,9 triệu tấn năm 1998
lên 57 triệu tấn năm
2001. Thuỷ sản đã chế
biến
(đông lạnh, khô và đóng
hộp) tăng từ 46 triệu tấn
(tương đương trọng
lượng
sống) năm 1998 lên hơn

×