Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Bắc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.47 KB, 56 trang )

Trng i hc Kinh t Quc dõn Khoa Ngân hàng Tài
chính
Mc lc ST
Danh mc t vit tt
Danh mc cỏc bng biu
Li núi u
Chng I: Vn v hiu qu s dng vn ca doanh nghip trong nn
KTTT 1.1.Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vn ca doanh nghip
1.1.1.1. Khỏi nim
1.1.1.2. Phõn loi
1.1.1.3. c trng ca vn
1.2. Hiu qu s dng vn trong doanh nghip
1.2.1. Quan nim v hiu qu s dng vn trong
1.2.2. S cn thit nõng cao hiu qu s dng vn
1.2.3. Ch tiờu phn ỏnh hiu qu s dng vn ca doanh nghip
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3.1. Nhng nhõn t khỏch quan
1.3.2. Nhng nhõn t ch quan
Chng II: Thc trng hiu qu s dng vn ti Cụng ty c phn Bc
Phng
2.1. Gii thiu v cụng ty
2.1.1. Thụng tin v cụng ty
2.1.2. Chc nng, nhim v v c im KD ca cụng ty
2.1.3. B mỏy t chc v qun lý ca cụng ty
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Bc Phng
2.2.1. Khỏi quỏt v hot ng KD ca cụng ty trong thi gian qua
2.2.2. Ngun vn hỡnh thnh v c cu vn ca cụng ty
2.2.3. Hiu qu s dng vn ti Cụng ty c phn Bc Phng
2.2.3.1. Hiu qu s dng ton b vn
2.2.3.2. Hiu qu s dng vn lu ng


7
7
7
9
15
16
16
17
18
22
22
23
25
25
25
25
26
30
30
32
34
35
37
39
39
40
Chuyờn tt nghip
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh

2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Bắc Phương
3.1. Định hướng, chiến lược phát triển của công ty
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sô dụng vốn tại Công ty cổ phần Bắc
Phương
3.2.1. Các giải pháp chung
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần Bắc Phương
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ
phần Bắc Phương
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Với cơ quan nhà nước
3.3.3. Với các ngành có liên quan
3.3.3. Với công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
41
43
44
44
48
49
50
50
51
51


DANH Mục từ viết tắt
CNH: Công nghiệp hóa
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
H§H: Hiện đại hóa
DN: Doanh nghiệp
§TDH: Đầu tư dài hạn
§TNH: Đầu tư ngắn hạn
KD: Kinh doanh
KTTT: Kinh tế thị trường
TSC§: Tài sản cố định
TSL§: Tài sản lưu động
VC§: Vốn cố định
VL§: Vốn lưu động
XDCB dd: Xây dựng cơ bản dở dang
Danh mục các bảng biểu
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bắc
Phương
Bảng 2.2. Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Bắc Phương
Bảng 2.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2.4. Bảng nguồn vốn của công ty
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty cổ phần Bắc

Phương
Bảng 2.6. Chi phí của Công ty cổ phần Bắc Phương
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Lời nói đầu
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các
doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Bắc Phương nói riêng thì sự phát
triển của nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân doanh
nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu
về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và độc
lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp hợp
lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng
vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trong m«t trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần Bắc Phương đang
phải đương đầu với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh: về quản lý
vốn và các nguồn lực khác. Vốn đầu tư của công ty tăng lên liên tục trong một
vài năm gần đây, lợi nhuận tăng lên nhưng đang có xu hướng chững lại.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bắc Phương, xuất phát từ tình
hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Bắc
Phương” làm nội dung nghiên cứu của mình.
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ
sở phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề tốt nghiệp nhằm

nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và
nội dung trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Bắc Phương.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sô dụng vốn tại Công ty cổ phần Bắc
Phương.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần Bắc Phương.
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Chương I
vốn và Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm:
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Vốn (hay tư bản) trong Kinh tế học là khái niệm để chỉ những
vật thể có giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu
chúng. Tuy nhiên, dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, hay triết học có nhiều định
nghĩa khác nhau về vốn.
• Trong kinh tế học cổ điển, vốn (hay tư bản) được định nghĩa là những

hàng hóa sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố
sản xuất, tư bản có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, công cụ lao
động, nhà cửa, bản quyền, bí quyết nhưng không bao gồm đất đai và
lao động.
• Trong Kinh tế học Tân cổ điển, vốn (hay tư bản) là một trong bốn yếu
tố sản xuất. Ba yếu tố còn lại là đất đai, lao động và doanh nghiệp.
• Theo quan điểm của Marx trong học thuyết kinh tế chính trị, dưới giác
độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái quát hóa thành phạm trù tư
bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “một đầu vào của quá
trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn
vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn
chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: nhà cửa, tiền của Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì
nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã
chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế.
• Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa
đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền
và các giấy tờ có giá của doanh ngiÖp. Trong định nghĩa của mình, tác
giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực
chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Bất cứ

doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực
hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp,
mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua công
nghệ và máy móc thiết bị mới để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn
đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để
từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền
mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí
đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chí sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác
vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở
hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh
lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản
xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách
khái quát về vốn nh sau:

Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham
gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng
dư cho chủ sở hữu.
1.1.1.2. Phân loại vốn:
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét
và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa
quan trọng nhất
* Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh: phân thành hai loại là
Vốn đầu tư và vốn sản xuất.
- Vốn đầu tư: Là loại vốn phục cho mục đích sản xu¸t kinh doanh trong
tương lai. Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt
của các đối thủ cạnh tranh và do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng.
Việc huy động đủ số lượng, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh là
một vấn đề mà mọi doanh nghiệp luôn luôn quan tâm và dốc sức để hoàn
thiện công việc đó.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
- Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình
dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động

của doanh nhgiÖp.
* C¨n cø vµo nguån h×nh thµnh vèn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì phân thành hai loại là vốn vay và
vốn của chủ sở hữu.
- Vốn vay: Những tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải là
chủ sở hữu doanh nghiệp. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải
tiến hành hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi
phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lãi xuất hay chi phí phải trả cho nợ vay
thường ổn định và được thoả thuận trước khi vay. Chi phí nợ vay được tính
vào chi phí hợp lÝ hợp lệ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong
khi, lợi tức dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được
tính vào chi phí hợp lÝ hợp lệ nh nợ vay.
- Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp
tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với các loại vốn này
doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi
doanh nghiệp đóng cửa. Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách
giảm vốn ngân sách nhà nước hay mua lại cổ phiªó Chi phí vốn chủ sở hữu
là chi phí cơ hội cho việc sử dụng vốn. Trong trường h¬p huy động vốn cổ
phần, chi phí vốn là lợi tức yêu cầu của các cá đông. Do tính dài hạn và gần
nh không hoàn trả, vốn chủ sở hữu có độ an toàn rất cao.
* Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh
Khi căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
* VC§ của doanh nghiệp:

a. Khái niệm VC§
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn hình thành các TSC§ này
doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định được gọi là VC§
của doanh nghiệp. VC§ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSC§ hết thời gian sử dụng.
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng
đủ hãi điều kiện sau thì sẽ được coi là TSC§:
- Giá trị của chúng >=10.000.000 đồng
- Thời gian sử dụng >= 1 năm
b. Đặc điểm luân chuyển VC§
VC§ là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSC§ nên quy
mô của VC§ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSC§, ảnh hưởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSC§ trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển VC§. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
VC§ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- VC§ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này là do đặc
điểm của TSC§ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
- VC§ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VC§ được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSC§.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VC§ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSC§ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSC§ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển
Chuyên đề tốt nghiệp

11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VC§ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
c. Phân loại TSC§
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dôngkinh tế
Theo phương pháp này TSC§ được chia làm hai loại: TSC§ hữu hình
và TSC§ vô hình.
+ TSC§ hữu hình
TSC§ hữu hình là những TSC§ có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như nhà cửa, kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị công cụ, dụng cụ quản lý…
+ TSC§ vô hình.
TSC§ vô hình là những TS không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
tiêu chuẩn TSC§ vô hình.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
đầu tư vào TSC§ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài
hạn hoặc điều chỉnh cư cÂu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù
hợp với mỗi loại TSC§.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
Dựa vào phương thức này, toàn bộ TSC§ của doanh nghiệp được chia
làm hai loại:
+ TSC§ dùng cho mục đích kinh doanh.
Là những TSC§ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản
và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ TSC§ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
Là những TSC§ không mang tính chất sản xuất, do doanh nghiệp quản

lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiªp an ninh quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu TSC§ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
lý và khấu hao TSC§ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại TSC§.
- Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSC§, có thể chia toàn bộ TSC§ thành.
+ TSC§ đang dùng
+ TSC§ chưa cần dùng
+ TSC§ không cần dùng và đang chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm đước tổng quan tình
hình sử dụng TSC§ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra được các biện
pháp sử dụng tối đa TSC§ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
TSC§ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
* VL§ của doanh nghiệp
a. Khái niệm VL§
VL§ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSC§
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VL§ luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
b. Đặc điểm của VL§.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSL§ nên VL§ có đặc điểm sau:
- VL§ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VL§ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ

sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VL§ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
c. Phân loại VL§:
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VL§ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
+ Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp
có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do
vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu
Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn về hàng tồn kho
Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phẩm.
Xem xét chi tiêu hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho gồm: vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công
cụ dụng cụ, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Việc phân loại VL§ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và

biết được kết cầu VL§ hợp lý để định hướng điều chỉnh có hiệu quả.
* Dựa vào vai trò của VL§ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
- VL§ trong khâu trực tiếp sản xuất
Bao gồm các khoản sau: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả
trước
- VL§ trong khâu dự trữ sản xuất
Đây là bộ phận VL§ cần thiết lập bộ phận dự trữ về vật tư hàng hóa cho
quá trình sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ vật tư đối với doanh nghiệp sản xuất
và hàng hóa đối với doanh nghiệp thương mại.
Cụ thể là vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn đóng gói, vốn công cụ dụng cụ.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
- VL§ trong khâu lưu thông
Bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, các khonar vốn
đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Phương pháp này cho phép biết được cơ cấu VL§ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VL§ trong các khâu của quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó để đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VL§ hợp lý tăng cường luân chuyển VL§.
* Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành
cho việc hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối
thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1

năm) doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Các khoản nợ ngắn hạn.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán
thanh lý tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ người cung
cấp và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét
huy động nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn là biểu hiện
bằng giá trị của những tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, không thể có vốn
mà không có tài sản và ngược lại.
- Vốn phải được vận động để sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát
từ nguyên tắc “vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm
năng của vốn, để thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời”. Trong
quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
phát và điểm cuối cung của vòng tuần hoàn là hình thái tiền tƯ có giá trị lớn
hơn khi xuất phát, tức là kinh doanh phải có lãi.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy
tác dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá

trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng tiền, đồng vốn tại thời điểm khác nhau thì có giá trị không giống
nhau. Do đó huy động và sử dụng vốn kịp thời là hết sức quan trọng.
- Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau,
vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả
tài sản vô hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện
về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp của
VKD.
VKD cùng với đặc trưng và bản chất của nó là vấn đề luôn được quan
tâm đối với chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư… để làm thế nào sử dụng đồng
vốn có hiệu quả nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một
cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao.
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu nh sau:
Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn
tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng
mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu
về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ
vốn.

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu đối với tất cả các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu đối với tất cả các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới sự lợi
nhuận, đó là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Trong
hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại hay không là
ở chỗ doanh nghiệp có tạo được lợi nhuận hay không. Do đó, lợi nhuận được
coi là đòn bẩy quan trọng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Cần có biện pháp quản lý sử dụng vốn hợp lý để tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Lợi nhuận là yếu tố đảm bảo vững chắc khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải mở rộng và phát
triển sản xuất, tăng cường công tác quản lý, tổ chức sử dụng VKD hợp lý,
khoa học.
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì
doanh nghiệp sẽ không tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ
gây khó khăn cho nhà sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
vốn của doanh nghiệp không được đảm bảo và phát triển thì mục tiêu đầu tư
vốn sẽ không thực hiện được. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải khai thác

hết tiềm năng của vốn và quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Mặt
khác vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất, hạ giá thành, từ đó tăng lợi nhuận.
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng doanh thu, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải
làm của mỗi doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng
thời tiết kiêm được những chi phí không cần thiết trong hoạt động.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng
vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mÂy đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
- Cơ cấu vốn:
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSC§ và TSL§. Với
một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
phải có một cơ cÂu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào

tài sản ra sao, hợp lý hay chưa hợp lý, ta có:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tư trọng tài sản cố định =
Tổng tài sản
Tư trọng tài sản lưu động = 1 – tư trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu tư vào TSC§, có bao nhiêu đầu tư vào TSL§. Tuỳ theo từng
loại hình sản xuất mà tư số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ
cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu.
Nếu bố trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa TSC§ và TSL§ dẫn đến thừa hoặc
thiếu một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hưởng không tốt tới doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả
là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị
ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không tốt tới
doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian
thu hồi và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về khả năng
thu hồi vốn trong thanh toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Các ho¶n phải thu x 360
Hoặc =
Doanh thu
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mÂy đồng lợi
nhuận.

Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Trong đó vốn cố định được tính nh sau:
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần

Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ
+ VC§ bình quân trong kỳ =
2
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng
vốn cố định.
Công suất thực tế
+ Hệ số sử dụng công suất TSC§ =
Công suất thiết kế

Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mÂy đồng doanh thu thuần.
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các
năm, các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng
có thể so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét
khả năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không, từ
đó rót ra những ưu điểm, khuyết điểm và kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý.

- Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần
+ Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một
năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh

Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mÂy đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong đó
vốn lưu động được tính nh sau:
Tổng VL§ sử dụng bình quân 4 quý
VL§ bình quân năm =
4
V1/2 + V2 + V3 +… +Vn/2
=
n – 1
( V1, V2, V3…là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng)

Tổng VL§ sử dụng bình quân 3 tháng
VL§ bình quân quý =
3
VL§ đầu tháng + VL§ cuối tháng

VL§ bình quân tháng =
2

360
+ Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn,
đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động bình quân
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSC§ và TSL§ thì
khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là
một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt
quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính
và so sánh các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu, phản ánh khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt hay
còn yếu kém.

Lợi nhuận
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận, phản ánh trình độ sử dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3.1. Các nhân tố khách quan
– Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của nhà nước: Trong nền kinh tế
thị trường, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh
và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền
kinh tế và tạo hành lang pháp lý để tất cả các thành phần kinh tế hoạt động tự
do trong khuôn khổ pháp luật.
- Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần
được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh
hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng nh vòng quay vốn. Do
vậy, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp với chỉ tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những
ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường: NÕu doanh nghiệp có sức cạnh
tranh lớn trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì công ty sẽ có doanh
thu và lợi nhuận, từ đó tạo ra tỉ suất lợi nhuận trên vốn cao. Ngoài ra, trên thị
trường có nhiều đối thủ cạnh tranh, để có thể giữ được vị thế và duy trì sự
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Lạm phát: ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua giá đầu vào và giá đầu ra. Nếu giá đầu ra tăng trong khi giá đầu

vào không đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỉ suất lợi nhuận trên
vốn.
- ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội trên thế giới: Trong
điều kiện nền kinh tế trong nước cũng ổn định, nếu tình hình kinh tế chính trị
xã hội không ổn định, có chiến tranh sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng, giảm
đột ngột, gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh.
- Rủi ro và lãI suất thị trường: Có những rủi ro xảy ra mà con người
không thể dự tính hết (rủi ro bất khả kháng) như thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt
hại đến tài sản, vốn liếng, con người, đến tiến độ thi công, phát sinh nợ khó
đòi, phá sản của doanh nghiệp khách hàng…, làm ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả kinh doanh. Còn lãI suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng
vốn vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường
tăng lên, tiền lãI doanh nghiệp phảI thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm
làm tư suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khoa học công sẽ là cơ hội nhưng cũng
là thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi
công tác đầu tư đổi mới tài sản.
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Trình độ của bộ máy quản lý và tay nghề người lao động: Đây là
nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình
độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ, nhịp nhàng, tay nghề lao động tốt sẽ
tăng hiệu quả lao động, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại.
- Chu kì sản xuất kinh doanh: Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn,

vòng quay VKD nhanh, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng
nhu cầu kinh doanh tiếp theo; ngược lại chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
kéo dài thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị ø đọng, thời gian thu hồi vốn chậm.
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là
nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao
động. Một mức lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ
khuyến khích hợp lý sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao năng suất trong
doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi phí của việc huy động vốn: Khi doanh nghiệp sử dụng bất kỳ
nguồn vốn tài trợ nào đều phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định. Chi
phí sử dụng vốn ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng
đến tư suất lợi nhuận trên vốn.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác
tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách
tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động
đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu
quả sử dụng vốn ngày càng tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Ng©n hµng Tµi
chÝnh
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần bắc phương.
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Bắc Phương.
2.1.1. Thông tin về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bắc Phương.
Chuyên đề tốt nghiệp

25

×