Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Điện Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.83 KB, 73 trang )

MỤC LỤC

LÝ LUẬ CHUNG VỀ HIỆ QUẢSỬDỤ VỐ 3
N
U
NG N
TRONG DOANH NGHIỆP 3
Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao 14
- Hệ số hiệu suất vốn cố định tăng dần qua các năm, năm 2009 tăng so với năm 2008
là 0,70, năm 2010 tăng so với 2009 là 0,85. Như vậy tức là một đồng vốn cố định
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty sẽ đem lại lần lượt cho các
năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 4,89 đồng, 5,59 đồng, 6,45 đồng doanh thu. 56
Ngược lại thì chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho biết để thu được một đồng doanh
thu thì năm 2008 cơng ty chỉ phải bỏ ra 0,2 đồng vốn cố định, năm 2009 còn 0,18
đồng, và đến năm 2010 giảm xuống chỉ còn 0,16 đồng. Doanh thu tăng lên trên một
đồng vốn cố định bỏ ra, hay bỏ ra ít hơn để thu được cùng một đồng doanh thu, có
thể đánh giá đây là một trong những mục đích quan trọng của doanh nghiệp đã đạt
được. Nguyên do là vì doanh thu thuần trong các năm tăng dần lên, thậm chí tăng rất
cao vào 2010, nhưng ngun giá TSCĐ bình qn tăng khơng nhiều. 56
KẾT LUẬN 73

1


LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, là nơi tổ chức kết hợp các yếu
tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, tạo nguồn tích luỹ cho
xã hội phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, trước một cơ chế thị trường đầy cạnh
tranh, một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác
định đúng mục tiêu hướng đi của mình sao cho đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt
nhất. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất,


doanh nghiệp cần phải có vốn. Vốn là điều kiện khơng thể thiếu được để một đơn vị
được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chi phối
hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa
quan trọng địi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để huy
động và sử dụng nguồn vốn. Việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả sẽ đem lại cho
doanh nghiệp nhiều lợi nhuận, cũng như làm cho sự phát triển chung của toàn xã hội
ngày càng tốt hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt
đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy nên trong khi thực tập tại Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Điện Quang với những kiến thức đã được
trau dồi qua quá trình học tập, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài "Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ
Điện Quang"
Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại dịch vụ Điện Quang.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Vũ Duy Hào cùng với các anh
chị em trong công ty đã giúp em hồn thành tốt cơng tác của mình.

2


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn

Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến q
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy người ta thường nói vốn
là chìa khố để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình
thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong
mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn
vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi
phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Để tìm hiểu về các vấn đề khác thì trước hết ta phải hiểu về vốn là gì?
Có nhiều quan niệm vốn. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ
hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần
trong cơng ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khốn
của cơng ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ
được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được
lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát
triển sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của mình, David Begg và một số nhà kinh tế cho
rằng: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật
là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài
chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn.

3


Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế

được bố trí để sản xuất hàng hố, dịch vụ như tài sản tài chính mà cịn cả các kiến
thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong
doanh nghiệp, uy tín, lợi thế, thương hiệu của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Các quan niệm về vốn nêu trên đã tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau, qua đó ta có thể khái quát về
vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn
tiếp theo của q trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho
chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký
kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai
được khơng và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay khơng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt
những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát
triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ
hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại
của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện
cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp
tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho
công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc... thành phẩm khi chưa bán được cũng đều
cần đến vốn của doanh nghiệp, khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có ba yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động và yếu tố cơng nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện

tiền đề có vai trị rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có
thành cơng hay khơng.

4


Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu
vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng
chế....Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và
công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy
có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn
nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động
cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm
nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao
dịch....Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp
khơng phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là
do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa
tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất được...Những lúc thiếu hụt
như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho q trình sản
xuất kinh doanh được liên hoàn.
1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều
loại hình doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy,
muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, hơn nữa đòi
hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho cơng nghệ hiện đại,

tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày
một tốt hơn... Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để
phát triển thì cần phải có vốn.
Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại
trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn
khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành

5


- Vốn thực: là tồn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy
móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khốn, các giấy tờ có
giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián
tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, ngồi số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên
cạnh đó cịn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách
hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp. Vậy
- Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp

ngân sách ...
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
+ Các quỹ của doanh nghiệp: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ Vốn kinh doanh: gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): khi nhà nước
cho phép hoặc các thành viên quyết định.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát khơng
hồn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục
đích chính trị xã hội...).

6


Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu
về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay
vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh
được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
trong nền kinh tế .
1.1.3.3. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành ba loại sau:
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai
loại sau:

- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Hình thái hiện vật: Đó là tồn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của
các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ...
+ Hình thái tiền tệ: Đó là tồn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vịng
ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động.
Vốn lưu động tham gia hồn tồn vào q trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại
hình thái ban đầu sau mỗi vịng chu chuyển của hàng hố. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hố.Trong q
trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị
người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá
trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác
nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động
định mức và vốn lưu động khơng định mức. Trong đó:

7


+ Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng
hóa và vốn phi hàng hố để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn lưu động khơng định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
q trình kinh doanh nhưng khơng có căn cứ để tính tốn định mức được như tiền
gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng...Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn lưu động

bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ... là đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khơng những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại
tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong
doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn
này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố
định chu chuyển được một vịng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ
trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù
hợp đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định.
1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại :
- Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản
biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai...
- Vốn vơ hình: là giá trị những tài sản vơ hình như: vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và cơng nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản
phẩm trên thị trường... Vốn vơ hình có vai trị quan trọng trong việc tạo ra khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội
viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng... Khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm:
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hố lợi nhuận hay nói cách khác là
tối đa hố giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này địi hỏi doanh nghiệp phải
tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên

8



trong và ngồi doanh nghiệp, chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt
được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trị mang tính quyết định đối với q trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trước hết ta cần phải hiểu
hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét
về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi
phí. Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:

Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả
Chi phí đầu vào

- Hiệu quả xã hội: mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố gắng
nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và sự gắn bó
của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là
vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng
thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận :
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần phải xem xét một số chỉ tiêu phản ánh

kết quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp :
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả có 3 chỉ tiêu:

9


+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng
thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
được một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Khi chỉ tiêu này tăng
thì thơng thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong
nhiều trường hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
+ Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu
này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực
hay hạn chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn
nhưng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh thanh
toán trước hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do
đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu
thì doanh thu mới là thực tế, nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ
đi một khoản chi phí bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt
được, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu nhập
doanh nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động
thì lợi nhuận rịng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.
Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh
đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà
nó chỉ phản ánh được quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên
thị trường. Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh

nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Chỉ tiêu phản ánh chi phí: chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác
định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp
tính vào chi phí đầu vào.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hố thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... Nó phản ánh quan hệ

10


giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tăng
trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lên hàng đầu. Tuy nhiên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không phải là một
nhiệm vụ đơn giản trước khi tìm ra các giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải
giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, khơng để vốn nhàn rỗi, lãng
phí, sử dụng vốn đúng mục đích ,tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác định
được thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
- Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch
quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy động,
đầu tư thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện

được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một nửa trong số các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an tồn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài
trợ dễ dàng. Khả năng thanh tốn cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và
mới phát triển được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình
trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp
làm ăn có lãi thì tác động tích cực khơng chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch nhà
nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá
nhân tự khẳng định mình trong mơi trường cạnh tranh lành mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế
thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy

11


luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao...
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
cịn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu
chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.3.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng
doanh thu:
Thu nhập sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
- Doanh lợi tài sản (ROA): dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng
vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi
ích sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Thu nhập sau thuế
Doanh lợi tài sản =
Tổng tài sản

12


- Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét
chỉ tiêu doanh lợi vốn (hệ số sinh lời của tài sản)
Lợi nhuận + Tiền lãi
Hệ số sinh lời của tài sản =
Tổng tài sản
Hệ số sinh lời của tài sản dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư).

Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đầy đủ nhất vì doanh
nghiệp cịn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố
định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
Doanh thu (DT thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Doanh thu (DT thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ trong 1 kỳ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
- Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì: là bình qn số học của vốn cố
định có ở đầu kì và cuối kì. Vốn cố định đầu kỳ (hoặc cuối kì) là hiệu số của nguyên
giá tài sản cố định có ở đầu (hoặc cuối kì).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.

13


Khấu hao
luỹ kế cuối kì

=

Khấu hao


+

luỹ kế đầu kỳ

Khấu hao
tăng trong kỳ

- Khấu hao
giảm trong kỳ.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng: chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố
định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng
(lợi nhuận sau thuế).
Lợi nhuận ròng (LN trước thuế)
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong 1 kỳ =
VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
- Hàm lượng vốn, tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Vốn (TSCĐ) sử dụng BQ trong kỳ
Hàm lượng vốn TSCĐ

=
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng
cao.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vịng quay thì vốn lưu
động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi

nhuận mới.
Doanh thu thuần
Số vịng quay VLĐ =
VLĐ bình qn
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
Tổng số ngày trong 1 kỳ
Kỳ thu tiền b/q =
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

14


Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =
Các khoản phải thu bình qn
Vịng quay khoản phải thu trong kỳ càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng
cao.
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng
trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (có thuế).
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
VLĐ sử dụng b/q trong kỳ

.

- Doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động): phản ánh một đồng
vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế:

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Doanh lợi vốn lưu động =
VLĐ sử dụng b/q trong kỳ

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+ Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài
sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất.

15


TSLĐ - Dự trữ
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán lãi vay (số lần có thể trả lãi vay) cho biết mức độ lợi
nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc khơng trả được các
khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

Số lần có thể trả lãi vay

=
Lãi vay

- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong công ty.
Lợi nhuận trước thuế
Doanh lợi vốn cố định =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

16


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có cơng nghệ hiện đại, trình
độ sản xuất cao, sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp,
máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.

- Quy mơ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mơ càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Khi quy mơ DN tăng thì lượng vốn sử dụng ngày càng nhiều, vì vậy
cơ cấu tổ chức của DN càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản
xuất được quy củ, kỉ luật lao động tốt thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận
cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hệ thống kế tốn tài chính. Cơng tác kế tốn thực hiện tốt sẽ đưa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó dưa ra các quyết định hợp lý, đúng đắn.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được
tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí khơng cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ
hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu cơng nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ
tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra
chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh
nghiệp ổn định.
- Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào
khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thơng qua các chiến lược.
Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược
kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc hơn thiệt vì các chiến lược này có thể
làm thay đổi lượng vốn lớn của DN.

17


1.3.1.1. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong

quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể
chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Quản lý dự trữ tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì
việc tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề
chủ yếu được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh
đối với các doanh nghiệp sản xuất; cịn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ
nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán.
+ Có thể quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mơ hình đặt hàng hiệu
quả nhất (EOQ). Theo mơ hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng
hóa nhưng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Nếu gọi
TC là tổng chi phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có:
TC = (C1 * Q/2) + (C2* D/Q)
C1 : Là chi phí lưu kho.
C2 : Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q : Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa.
D : Là lượng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian
Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là:
Q* = (2*DC2/C1)1/2
Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính tốn sao cho chi phí
quản lý là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất.
+ Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình
thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng
những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự
trữ. Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ.
- Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao:


18


Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở
ngân hàng. Tiền mặt là tài sản khơng sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chơ tối
thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh
cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho
ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng
nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây
khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khốn có
khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền
mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích
có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
- Quản lý các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của
doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không
trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng
lớn.
1.3.1.2. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định
Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại
sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vơ
hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh quốc phòng.
- Quản lý quỹ khấu hao:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mịn dần, đó là sự giảm dần về

giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất
người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản
phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ
nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định.
Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính tốn mức khấu hao sao cho phù hợp
với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản

19


cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phương pháp
quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định.
- Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản:
+ Nhượng bán thanh lý tài sản:
Nhượng bán: DN được nhượng bán các tài sản không dùng nữa do lạc hậu về
kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
Thanh lý: DN được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng,
không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, khơng có nhu cầu sử dụng,
hoặc sử dụng khơng có hiệu quả, khơng thể nhượng bán ngun dạng được.
+ Cho thuê thế chấp tài sản: DN được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong
nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối với
tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm
cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ
tục quy định của pháp luật.
- Xử lý tổn thất tài sản:
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây tổn
thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh
nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi
thường theo hợp đồng bảo hiểm...

1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi
nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn và lôi kéo được
người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó
với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý
để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu
mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi
của khách hàng càng cao thì DN càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực
hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải
thiện.
- Thị trường:

20


Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp cịn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
ngun vật liệu, máy móc, thiết bị, cơng nghệ... thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đến tài
chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp địi hỏi doanh nghiệp phải thanh
tốn tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng

của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn.
Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản
xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp...
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ
hội lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ
khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào mơi trường
cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp khơng thích ứng được môi trường này
chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp ln phải chú trọng việc
đầu tư vào cơng nghệ. Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được
sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá
thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp
tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt
hơn.

21


Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thối thì việc doanh
nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là khó khăn hơn, thậm chí là rất khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính
sách này có tác động khơng nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như
từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế (thuế GTGT,

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và
khuyến khích nhập khẩu cơng nghệ... đều ảnh hưởng tới q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.

22


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐIỆN QUANG
2.1 Khái qt về cơng ty:
2.1.1. Q trình hình thành, phát triển của công ty:
Căn cứ Luật thành lập công ty do Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 khoá
IX ngày 20 tháng 6 năm 1994.
Căn cứ Giấy phép kinh doanh số 22.02.000632 của Sở Kế hoạch và đầu tư
tỉnh Quảng Ninh, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Điện Quang
được chính thức thành lập vào ngày 20 tháng 4 năm 2004.
Cơng ty đã chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ 500.000.000 VNĐ.
Qua 3 lần thay đổi Vốn điều lệ Công ty đã tăng lên 26.000.000.000 VNĐ.
Tên giao dịch : DIENQUANG TRADE-SERVICE LTD.CO
Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH ĐIỆN QUANG
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Cơng nghiệp Cái Lân - Bãi Cháy - Thành phố Hạ
Long - tỉnh Quảng Ninh.
Số điện thoại: 033.3647787
Số Fax :033.3648213
Ngành nghề kinh doanh : khí đốt hố lỏng, bếp ga đồ gia dụng tổng hợp. Kinh
doanh hàng nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm, hàng công nghệ phẩm, đồ uống,
rượu, kinh doanh vận tải hàng hoá…
Là 1 công ty trẻ, tuy nhiên qua gần 7 năm hoạt động Cơng ty đã tìm ra hướng
kinh doanh cho mình đồng thời ngày càng chứng tỏ vị thế trên thị trường kinh

doanh.

23


Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Điện Quang là Cơng ty
TNHH có 2 thành viên trở lên.
Người đại diện theo pháp luật của công ty :
Họ và tên: Nguyễn Thi Lý - Chức danh: Giám đốc
Sinh ngày: 10/08/1967, Dân tộc kinh, Quốc tịch Việt Nam.
- Hình thức sở hữu tài sản: Sở hữu tư nhân.
Danh sách thành viên góp vốn :
Stt

Tên thành viên

1

Nguyễn Thị Lý

2

Nơi đăng ký hộ khẩu thường chú

Phần
vốn góp
(%)

Tổ 10 khu 3 phường Hồng Hải, TP 51
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh


Nguyễn Văn Điện

Tổ 10 khu 3 phường Hồng Hải, TP 49
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH TMDV Điện Quang.
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
Công ty tuy mới thành lập được 7 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu
với các ngành nghề kinh doanh như:
- Chiết nạp khí đốt hóa lỏng (LPG), kinh doanh gas và các sản phẩm liên
quan đến gas, ô xy đóng chai;
- Sản xuất, lắp ráp, bn bán bếp gas, bình gas, đồ gia dụng tổng hợp;
- Kinh doanh hàng nông, lâm, thủy sản và thực phẩm hàng công nghệ phẩm,
đồ uống, rượu;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa;
- Kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn uống;
- Sản xuất, kinh doanh hoa sinh vật cảnh giống cây trồng;
- Kinh doanh máy móc, thiết bị ngành xây dựng, giao thông, hàng điện tử,
điện lạnh, tin học, phương tiện vận tải ô tô, xe máy và phụ tùng.
2.1.1.2. Thị trường kinh doanh của Công ty TNHH TMDV Điện Quang
Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động nhưng đã Cơng ty đã tạo dựng cho
mình một vị thế trên thị trường. Bằng sự nỗ lực, phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ

24


công nhân viên và sự đầu tư khoa học công nghệ. Cơng ty ngày càng nâng cao uy tín
của minh trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Khi thành lập năm 2004, Công ty chỉ phân phối trên địa bàn TP Hạ Long, sau
04 năm hoạt động, đến năm 2008 Công ty đã vươn ra tồn thị trường Quảng Ninh.

Có hệ thống đại lý, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc trải rộng tồn tỉnh: từ huyện
Đơng Triều đến Thành phố Móng Cái. Hiện nay, cơng ty có 120 đại lý cấp 2 và 12
cửa hàng trực thuộc.
Ngồi ra cơng ty cịn phát triển thêm các đại lý ở thị trường Hải Phịng, Hải
Dương, Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Bình......
2.1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH TMDV Điện Quang
Nhiệm vụ kinh doanh: Thương mại và dịch vụ
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng các
phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần quan trọng
vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có
cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trường. Bán hàng trong Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại Dịch Vụ Điện Quang gồm hai khâu: khâu bán buôn và khâu bán lẻ
* Bán bn hàng hóa:
Bán bn hàng hóa thường được hiểu là bán với khối lượng lớn và thường sử
dụng các phương thức bán hàng sau:
Bán buôn qua kho gồm: Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình
thức chuyển hàng.
Bán trực tiếp: Theo hình thức này doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực
tiếp cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán
hàng trong trường hợp này là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng. Cịn việc thanh tốn tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp
đồng đã ký với hai bên.
* Bán lẻ hàng hóa:
Trong khâu bán lẻ chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt và thường thì hàng
hóa xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy
thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi giao hàng hóa cho
khách hàng. Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau:

25



×