Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanhthẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.95 KB, 67 trang )

LUẬN VĂN:
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh
doanh
thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng
Ngoại thương Hà Nội
Lời Mở đầu
Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, thẻ thanh
toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá Nhưng có thể nói thẻ tín dụng là một trong
những phương tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm
sử dụng nhất không chỉ trên toàn thế giới mà còn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại
cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí
của nó trong các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt
Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong phương thức giao
dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh tốc độ “ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với
nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng là một trong những công cụ hữu hiệu. Bên cạnh
đó việc phát triển thanh toán bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để chúng ta xây dựng một
nền văn minh tiền tệ.
Mặc dù đã thử nghiệm ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay việc phát
triển thẻ tín dụng và thị trường thẻ tín dụng còn gặp rất nhiều khó khăn. Đây đang là
một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng.
Nhận thấy vai trò của thẻ tín dụng và lợi ích thiết thực mà nó mang lại đối với
nền kinh tế đất nước và thị trường thẻ thực sự là thị trường tiềm năng nên em quyết
định chọn đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.


Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại
Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương III : Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Chương I
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :
1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách mạng trong
tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu
công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một phương thức thay thế tiền
mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên
tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu
vực Châu á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường đầy hứa hẹn
cho loại hình dịch vụ này .
Thẻ chủ yếu được phát hành bởi các ngân hàng nhưng sự ra đời của nó lại
không xuất phát từ ngân hàng mà từ tổng công ty xăng dầu Califormia (nay là công
ty Mobie). Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỉ 20. Trong hệ thống ngân hàng,
hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, một hình thức mua bán chịu do Ngân hàng
Flatbush National lập ra. Hệ thống này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm
1951 do Ngân hàng Franklin National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình
đơn xin vay và dược thẩm định khả năng thanh toán. Những khách hàng đủ tiêu
chuẩn sẽ được cấp thẻ, dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá dịch
vụ. Các cơ sở này, khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép
chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với ngân hàng.
Với lợi ích của việc thanh toán này, càng ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng
tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip Change, Golden Key,
Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh thị
trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán thẻ có thể thu hút được khách hàng cần

phải có một mạng lưới thanh toán lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương, một
quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, Interbank (MasterCharge)
và Bank of American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu
chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở thành
Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, MasterCharge
cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là Mastercard.
Ngày nay, Mastercard và Visacard là hai loại thẻ lưu hành phổ biến nhất. Visa
chiếm khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần thanh toán, kế đến là
Mastercard với 30% thị phần phát hành và 25% thị phần thanh toán.
Do thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết
với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem
như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Bên cạnh các
loại thẻ như Mastercard, Visa, thẻ American Express (Amex) ra đời năm 1958, JCB
xuất phát từ Nhật cũng vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và
cùng chia những thị phần rộng lớn.
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục được những khách
hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn. Có thể khẳng định rằng
thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được những thành công lớn trong thế kỷ
tới .
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng được sử dụng:
+ Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng
thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân hàng quyết định,
mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định.
+ Thẻ thanh toán: được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn sử dụng
loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng tại ngân hàng và
được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ.
+ Thẻ tín dụng: được áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện được ngân
hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận.
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng .

2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
2.1. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà
ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính, sổ ký quĩ hoặc
tài sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng nào trước
đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Trong các hình thức
tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao cho khách
hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho
khách hàng một thẻ tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân
hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm
vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc
vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức là họ
đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Ngân hàng
đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín dụng. Số dư phát sinh
sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là một khoản cho vay. Khách hàng
phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và
cho phép người sử dụng mở rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách
hàng tuân thủ đúng các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng
thẻ.
2.2. Đặc điểm chung :
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát hành như
Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club …Phạm vi sử dụng của
các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể đến 2 loại thẻ là Visacard và
Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này lên đến hàng triệu điểm.
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn 6*10 cm.
Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính hoặc thẻ thông minh.
Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm

hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không
cao, dễ bị làm giả. Do đó, công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng
dụng. Tuy thẻ thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng
giá thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng thường đi
đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gửi, rút tiền tự động ATM, máy
thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS).
Thanh toán bằng thẻ có nhiều tính năng, ưu điểm hơn hẳn các phương thức
thanh toán thông thường khác, đó là:
2.2.1. Tính linh hoạt.
Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi đối tượng khách
hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) đến những khách hàng có
thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới
nhu cầu du lịch , giải trí thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn
nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
2.2.2. Tính tiện lợi.
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp cho khách
hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được. Đặc
biệt đối với người phải đi ra nước ngoài công tác hay du lịch, thẻ có thể giúp họ
thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch,
không phụ thuộc vào qui mô số tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện
thanh toán ưu việt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng.
2.2.3. Tính an toàn và nhanh chóng.
Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp. Thậm
chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền của chủ thẻ bằng số PIN,
ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn cắp. Hơn thế nữa, hầu
hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp
nhận thẻ hay điêm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các
tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi nợ, có cho các chủ thẻ tham gia quy trình thanh toán
được thực hiện một cách tự động do đó quá trình thanh toán rất dễ dàng, tiện lợi và
nhanh chóng.

II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Tiện ích dành cho khách hàng :
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả an
toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ một điểm
chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào. Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ
ngày càng có xu hướng tăng lên do đó phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng.
Điều này cho phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc .
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng,
công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp chống làm giả
mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử đã giúp cho thẻ rất
khó làm giả .
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch vụ “ chi
tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức tín dụng và
chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà không phải trả tiền ngay.
Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ
phải thanh toán cho ngân hàng một phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến
hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn
10- 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả
một khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh
toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc bằng số
tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại cho số dư còn lại. Hơn thế
chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc
thường niên mà chủ thẻ phải nộp (200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho
thẻ chuẩn ) hầu như toàn bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị
tính lãi nếu được thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ
thẻ luôn kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản
giao dịch .
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ:
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận việc

thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ cũng phát
triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không thực hiện được
nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ. Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân
hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận
thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp khi
tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch vụ ‘ bán hàng qua ngân hàng”. Thông
qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và
doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch
vụ. Điều này thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng
hàng hoá, dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh.
Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo %
trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh
số thanh toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và
là cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của
mình ra thị trường nước ngoài.
3. Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế,
tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau, tạo điều
kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư và của cả nền
kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh
tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc
độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng
tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã
hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm ). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua
việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết
sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới.
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn thu

khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải trả theo
hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND, thẻ chuẩn là 100.000VND. Đây là
số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ, nhưng với ngân hàng phát hành mà số lượng phát
hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên đến con số triệu .
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho ngân
hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm có đên khoảng 97-
98% là doanh số rút tiền mặt. Phí rút tiền mặt ( tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền
tự động ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài
hạn, vì ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ). Ngoài ra, chủ
thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến
hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ
được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo
hạn. Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi
đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày sao kê và khoản lãi
này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo
nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì được
nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp nhận thẻ trả. Đây là
khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên trị giá giao dịch
thẻ. Khoản phí này là 3% cho mọi giao dịch. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một
khoản lãi nếu khách hàng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh
toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách hàng phải
thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này, phần
dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3%.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng phát
hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại ( tỷ lệ do tổ chức thẻ qui định )
khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Trên 95% doanh số sử dụng thẻ
tín dụng ở Việt nam đều là các thẻ tín dụng do các ngân hàng nước ngoài phát hành.
Bởi vậy, các ngân hàng ở Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm

đại lý thanh toán cho các loại thẻ này.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn nâng hạn
mức tín dụng.
+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của chủ thẻ)
+ Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt nam là một
quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước
hiện nay có khoảng 60.000 người thì có khoảng 6500 người làm các cộng việc: in
tiền, huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ chiếm 13% tổng số nhân viên ngân hàng. Tình
trạng sử dụng quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho
chúng ta mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt
trong thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có
hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Quy mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các điểm
tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy móc hiện đại
nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh toán tận dụng được
những thành tựu công nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh
toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ON LINE khi giao dịch với tổ chức
thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
Quá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng cho thấy
một điều là “ thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy động của ngân hàng”.
Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ.
(5) Ghi có TK
tiền gửi của
Chủ thẻ
(2) Thanh

toán bằng thẻ
tín dụng
Điểm tiếp
nhân thẻ
CSCNT tăng số
dư tiền gửi
(4)
(6)
(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ
Gửi
hoá
Thanh
toán
nợ cho
(1) Cấp thẻ TD cho KH
đơn
thanh
Ngân
Ngân hàng phát
hành thanh toán
*Bước1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ sau khi hồ sơ xin
sử dụng thẻ của chủ thẻ được chấp nhận.
*Bước2: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thẻ.
*Bước3: Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ.
*Bước4: Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng
phát hành hoặc ngân hàng thanh toán.
*Bước5: Ngân hàng phát hành (NHTT) ghi có tài khoản tiền gửi của CSCNT
và ghi nợ TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Để thuận tiện cho việc thanh toán, các
CSCNT đều có TK tiền gửi ở ngân hàng thanh toán, do vậy ở bước 5 số dư tiền gửi

đã tăng lên.
*Bước 6: Chủ thẻ thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngân hàng ghi nợ
TK vốn quỹ tiền mặt, ghi có TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Làm tăng số dư vốn quỹ
tiền mặt của ngân hàng.
Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh toán, các cơ
sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản tại ngân hàng
thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn
thanh toán ( in theo mẫu ) lên ngân hàng. Ngân hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài
khoản tiền gửi của điểm tiếp nhận thẻ. Điều đó làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng
lên và làm tăng trưởng ngân quỹ.
Sự gia tăng vốn quỹ được nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân
hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn theo sao kê, khi chủ
thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. ở đây ta xét giới hạn
trong trường hợp ngân hàng thanh toán cũng là ngân hàng phát hành.
Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc chắn có
một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân hàng tham gia
phát hành, thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng: bản thân việc phát triển
thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến lượng vốn huy động của ngân hàng.
4. Tác động tới công tác tín dụng :
Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường được
phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của khách
hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập tức nếu có nguy
cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại .
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp phần
quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín dụng khi
được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao dịch lâu dài.
Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ cũng được gắn kết
tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh
toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ
mang lại.

IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng:
1. Cơ chế phát hành:
1.1. Các hình thức phát hành:
Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng phát
hành thẻ riêng của mình và thương lượng với các cửa hàng chấp nhận hình thức này.
Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng để ngân hàng đòi
tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp trong những điểm tiếp nhận thẻ ký
hợp đồng với ngân hàng phát hành. Hình thức này làm tăng chi phí và khó khăn trong
việc mở rộng các điểm tiếp nhận thẻ.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên đã được khắc phục vào cuối những năm 60
khi xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard Intertional ở Mỹ. Phạm vi
sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu. Hai tổ chức này có tới 50.000 thành viên
được uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với biểu tượng chung của tổ chức. Hình
thức này đem lại chi phí phát hành thấp, khả năng lưu hành thẻ rộng rãi đem lại nhiều
tiện ích cho khách hàng.
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành :
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, các qui
định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế về thẻ tín dụng do
Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo đảm. Để có
quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu về tín chất, thế chấp
và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín dụng nằm trong nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn
hạn.
1.3. Thủ tục phát hành :
Việc phát hành thẻ tuân theo các bước sau :
* Bước 1: Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu được sử dụng
thẻ tín dụng đến ngân hàng.
* Bước 2: Khi nhận được hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ

phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối
phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, gửi thông báo quyết định chấp nhận
phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ
đồng thời xác định các hạn mức cho khách hàng.
* Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho khách
hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác định số PIN, thẻ
được trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho khách hàng đảm bảo an toàn bí
mật.
2. Cơ chế thanh toán:
Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật pháp, luật lệ
hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các ngân hàng tham gia phát
hành, thanh toán thẻ tín dụng.
2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng dưới
hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư cách là chủ nợ và có
trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán và các điểm chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng thanh toán: là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế nhưng chỉ
tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho các điểm
tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện các dịch
vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ thông qua hợp đồng đại lý ký kết
với ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ tín dụng.
- Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh toán số dư
đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ
chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát hành, thanh toán.
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và thanh toán cho các
thành viên.

2.2. Qui trình thanh toán :
sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng
(2) Cung cấp hỗn
hợp dịch vụ rút
tiền mặt
Chủ thẻ
(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành
(1)- Mua
hàng hoá
dịch vụ
hoặc rút
tiền bằng
thẻ tín
dụng
(9) Gửi sao kê
cho chủ thẻ
Ngân hàng
PH
Cơ sở chấp nhận
thẻ hoặc ngân
hàng đại lý thanh
toán
(4) Báo
có cho
merchant
(6) Báohoặc NHTT
NHĐLTT
(3)
Gửi
hoá

đơn
thanh
(5 )Lập
gửi
(7)
Báo nợ
ngân
hàng
phát
Ngân
hàng
thanh
chứng từ
Tổ chức
thẻ Quốc
tế
(8)Thanh toán
theo báo nợ của
- 15 -
c
*Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút tiền mặt
tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán.
*Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán cung
cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với
ngân hàng thanh toán.
*Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch và hoá đơn
đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại lý thanh toán
trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh.
*Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm tiếp nhận
thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết khiếu nại

phát sinh khi cần thiết.
*Bước 5: Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi
trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng phát
hành.
*Bước 6: Khi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và ngân
hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gốc và làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ thu.
*Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức thẻ
quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo bảng kê
và làm thủ tục thanh toán.
*Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ yêu
cầu thanh toán.
*Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 20% số dư (bao gồm dư nợ
kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả phí và lãi.)
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân hàng
phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. Còn giữa ngân
hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ có thể thực hiện
bằng 2 cách: ONLINE ( thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp thông qua tiếp
nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc OFFLINE ( kiểm tra tính chính xác
của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy cà tay ). Thanh toán bằng
ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi giao dịch, qui trình thanh toán khép kín và tốc
- 16 -
độ thanh toán thẻ đã đưa thẻ tín dụng là dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu của
ngân hàng.
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :
1. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành nào
cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng củng
không nằm ngoài quy luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế, doanh số
thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard, JCB, AMEX, ) năm
1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. Trong đó mỗi năm các tổ

chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không dưới 1% doanh số cho rủi ro
và phòng ngưà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng như các thành viên là vô cùng
quan trọng.
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào trong
toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1.1. Rủi ro trong khâu phát hành :
1.1.1. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent
Applicatiopns):
Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ
với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông tin của khách
hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này dẫn đến những rủi ro về tín
dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không có khả năng
thanh toán.
1.1.2. Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi
(Nerver Reciered Issue):
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị đánh
cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không hay
biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát quản lý đảm bảo,
ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực hiện trong
từng trường hợp này.
1.1.3. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over):
- 17 -
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân được
thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ
mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng đã gửi thẻ
theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài
khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích
thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng
yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ

và ngân hàng phát hành.
1.2. Rủi ro trong khâu lưu hành và thanh toán thẻ :
1.2.1. Thẻ giả ( Counterfeit Card) :
Thẻ do các tổ chúc tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông
tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được
sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng phát hành.
Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số ( PIN ) của NHPH.
Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của
NHPH.
1.2.2. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ):
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện
pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và mã
hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi
ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%.
1.2.3. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua thư , điện thoại
(Mail, Telephone order):
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ
qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ như : Loại thẻ, số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là khách
đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị NHPH từ chối thanh toán.
Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT hoặc NHTT.
- 18 -
1.2.4. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
(Multipe imprints):
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều bộ
hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để thanh
toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp

hoá đơn thanh toán cho NHTT.
1.2.5. Tạo băng từ giả :
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên cơ sở
thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các CSCNT, các tổ
chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng đã mã hoá và in tạo
các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các giao dịch giả mạo. Trường
hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này
đang rất phát triển ở các nước tiên tiến.
2. Quản lý, phòng ngừa rủi ro :
Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các ngân
hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống các quy tắc
tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một hệ thống
nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên để xử lý, trao
đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế
đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình tập huấn, đào tạo
nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho
các ngân hàng thành viên trong phòng ngừa và quản lý rủi ro.
Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức thẻ
quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm đúng mức
đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro, ngân
hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cũng như qui
định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trước khi cấp thẻ tín dụng ngân hàng phát
hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi thẻ đã phát hành đến đúng chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ hiểu biết thông
thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và lưu giữ hoá
đơn khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy. Chủ thẻ cần nắm
- 19 -
vững cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán sao kê, thủ tục liên hệ với
ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ
liên hệ cũng như các thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

VI. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng nổi
bật trên thế giới:
1.Hai tổ chức thẻ quốc tế Mastercard & Visa International:
Hiện nay, Mastercard & Visa International là hai tổ chức phát hành và
thanh toán thẻ lớn nhất thế giới. Với Visa card, người ta biết đến nó lần đầu tiên
vào năm 1977 khi Banh of American liên kết với nhiều ngân hàng khác ở nhiều
bang để phát hành và thanh toán một loại thẻ tín dụng trên toàn nước Mỹ. Sự liên
kết ban đầu chỉ là biện pháp tránh tính cạnh tranh và phân chia thị trường. Nhưng
chính sự liên kết này đã tạo nên một thế mạnh nổi trội của thẻ tín dụng trong các
phương tiện thanh toán tiêu dùng và nó nhanh chóng phát triển vượt ra khỏi biên
giới quốc gia. Visa International tiếp nhận thêm các thành viên mới là các ngân
hàng nước ngoài. Mạng lưới thanh toán của nó rộng khắp toàn cầu tạo nên sức
lưu hành rộng rãi của nó trên khắp toàn cầu. Thẻ Visa là loại thẻ có doanh số
thanh toán đứng đầu thế giới.
Tổ chức thẻ quốc tế Mastercard International đuợc hình thành do một
hãng dầu lửa lớn nhất phát hành. Từ năm 1979 cũng theo xu hướng quốc tế hoá
thẻ tín dụng, tổ chức này kết nạp thêm các thành viên và trở thành một tổ chức
thẻ quốc tế có quy mô rộng lớn không kém Visa International.
Sự tồn tại của hai tổ chức thẻ nói trên và các tổ chức thẻ khác chính là cơ
sở để thẻ tín dụng taọ lập được thế mạnh trong thanh toán quốc tế. Tham gia vào
tổ chức này, thẻ tín dụng được phát hành bởi một ngân hàng thành viên nào cũng
có sức lưu thông ở tại các điểm tiếp nhận thẻ của các thành viên tham gia.
MasterCard & Visa đã đạt được nhiều thành công lớn trong kinh doanh
thẻ. Thành công của hai tổ chức này không chỉ dừng lại ở mức doanh số thanh
toán kỷ lục mà còn ở tính phổ dụng toàn cầu của loại thẻ phát hành hứa hẹn về
triển vọng một thị trường nhiều thuận lợi cho hoạt động của hai tổ chức này.
2. Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới:
- 20 -
2.1. Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ:
Mỹ được coi là quê hương của thẻ tín dụng,thanh toán thẻ được đưa vào

sử dụng rộng rãi ở Mỹ từ đầu thập niên 80 và hiện nay thẻ đã trở thành một
phương tiện thanh toán tiện lợi, một công cụ tín dụng quan trọng trong xã hội
Mỹ. Hầu hết các ngân hàng Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng của
mình với chủ yếu 2 loại thẻ là Mastercard và Visacard.
Mỹ có môi trường hoàn hảo để phát triển thẻ tín dụng: một hệ thống ngân
hàng phát triển lâu đời và hết sức năng động, người Mỹ từ lâu đã hình thành thói
quen giao dịch và sử dụng các tiện ích của ngân hàng, luật pháp Mỹ có những qui
định và chế tài hết sức rõ ràng cho hoạt động kinh doanh thẻ.
2.2. Thị trường thẻ tín dụng ở Anh:
Nước Anh là nước có thị trường thẻ tín dụng rất phát triển, là nước có nền
văn hoá thị trường ở trình độ cao. Nước Anh cũng có những điều kiện thuận lợi
để phát triển thẻ tín dụng như ở Mỹ. Cơ sở pháp lý về điều phối và sử dụng thẻ
tín dụng ở Anh là Luật về tín dụng tiêu dùng, trong đó có quy định rõ ràng quyền
lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng tham gia hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng. Sau khi ngân hàng đã ký kết hợp đồng về việc phát hành
thẻ tín dụng với khách hàng, ngân hàng có quyền đơn phương thay đổi hoặc bổ
sung một số điều khoản trong hợp đồng. Những thay đổi này có hiệu lực kể từ
khi nó được thông báo tới khách hàng sử dụng thẻ. Đây là một đặc quyền mà
chính phủ Anh dành cho các ngân hàng kinh doanh thẻ tín dụng nhằm giúp cho
các ngân hàng này có điều kiện để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách an
toàn và hiệu quả.
Các ngân hàng Anh tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các loại thẻ
khác nhau với các các dịch vụ, lệ phí khác nhau nhưng mỗi loại đều cho phép chủ
thẻ được sử dụng một khoản tín dụng miễn phí trong thời hạn dưới 8 tuần lễ.
2.3. Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp:
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, nghiệp vụ thanh toán
qua ngân hàng cũng phát triển mạnh với sự trợ giúp của kỹ thuật tin học hiện đại.
Trong cơ cấu các công cụ thanh toán hiện đại đang được sử dụng ở Pháp, séc
- 21 -
chiếm tỷ trọng cao nhất: hơn 50%. Tuy thanh toán bằng séc chiếm tỷ trọng cao

nhất do tính lâu đời của nó nhưng doanh số thanh toán bằng séc đang có xu
hướng giảm dần để nhường chỗ cho thẻ tín dụng. Nước Pháp dự tính, trong một
vài năm tới tỷ trọng thanh toán séc và thẻ sẽ ngang nhau và tới năm 2020, thanh
toán bằng thẻ sẽ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu thanh toán.
Về mặt pháp lý, tuy ở pháp không có luật về thanh toán thẻ nhưng có các
quy ước về thanh toán thẻ, các nguyên tắc về phát hành, sử dụng thẻ, quy trình
nghiệp vụ và các chế tài chi tội làm thẻ giả và sử dụng thẻ bất hợp pháp.
2.4. Thị trường thẻ tín dụng ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương:
Châu á - Thái Bình Dương là một khu vực năng động nhất trên thế giới.
Hầu hết các nước trong khu vực là các nước đang phát triển. Chính vì vậy, đây
được coi là một thị trường đầy tiềm năng đối với tất cả các loại hình dịch vụ ngân
hàng.
Khó khăn lớn nhất khi kinh doanh thẻ ở những quốc gia thuộc khu vực
này là chưa có một bộ luật riêng điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến thẻ.
Điều đó gây sự chồng chéo trong vận dụng các bộ luật khi có tranh chấp phát
sinh, thêm vào đó là môi trường đầu tư chưa hoàn toàn ổn định sau ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực.
Tuy vậy, theo dự báo, trong vòng năm năm nữa, Mỹ sẽ là thị trường dẫn
đầu thế giới về doanh số giao dịch thẻ, Châu Âu đứng hàng thứ hai và khu vực
Châu á Thái Bình Dương đứng hàng thứ 3. Sẽ có sự chuyển dịch tỷ trọng của thị
trường. Tỷ trọng của khu vực Châu á - Thái Bình Dương ngày càng tăng và ngày
càng có triển vọng là một thị trường phát triển. Có thể khẳng định rằng thị trường
thẻ khu vực Châu á - Thái Bình Dương sẽ là một thị trường đứng đầu thế giới
trong tương lai.
Như vậy trong chương I đã giới thiệu khái quát về khái niệm, đặc điểm,
hoạt động kinh doanh thẻ, những nghiệp vụ và rủi ro có thể xay ra trong hoạt
động phát hành, thanh toán thẻ. Qua chương I chúng ta đã hiểu tong quan về thẻ
và thấy được những tiện ích mà nó mang lại là rất lớn. Bên cạnh đó nó còn là
phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.
- 22 -

Tuy nhiên ở Việt Nam, chúng ta đều biết rằng khối lượng giao dịch bằng
tiền mặt trong nền kin tế là rất lớn và thanh thẻ còn rất mới mẻ đối với đại bộ
phận đân chúng. Để hiểu thêm thực trạng hoạt động kinh doanh, sử dụng thẻ
chúng ta đi vào chương II- Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
- 23 -
Chương II
Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng ngoại thương hà nội.
I - Vài nét về Vietcombank Hà Nôi và thị trường thẻ tín dụng Việt Nam
1.lịch sử hình thành và tình hình kinh doanh của VCBHN
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Là một chi nhánh VCB, VCBHN được thành lập ngày 01/03/1985 là một
trong những chi nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
đặt tại Hà Nội đến nay với chăng đường hoạt đông 20 năm đầy khó khăn, VCBHN
đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp phát triển chung của toàn
hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Cùng với sự nghiệp đổi mới và thành
tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và quá trình đổi mới hoạt động chung của
toàn ngành Ngân hàng nước ta và của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, VCBHN
đã thực hiện nhiều giải pháp phù hợp, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, vươn lên
khẳng định vị trí vai trò của mình là một chi nhánh NHTMQD không ngừng đổi
mới và phát triển với tốc độ cao. VCBHN còn có vai trò quan trọng trong định
hướng chiến lược phát triển kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và
có nhiệm vụ tích cực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây
dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô. Trong 20 năm xây dựng và trưởng
thành, VCBHN đã tổ chức tốt hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn với các giải
pháp ngày càng đa dạng. Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới chất lượng đội ngũ
lao động nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động Ngân hàng với mục tiêu cải thiện hiệu năng hoạt động và nâng cao
chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên

cánh đó thái độ và phong cách phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao.
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mối quan hệ đại với trên
1000 Ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ có mặng lưới Ngân hàng đại lý rộng khắp
này và đặc biệt từ khi tham gia vào mạng giao dịch tài chính Ngân hàng toàn cầu
“SWIFT”, các nghiệp vụ thanh toán tín dụng quốc tế và các nghiệp vụ Ngân hàng
(như hoạt động thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền) tại VCBHN được thực hiện một
cách chính xác, an toàn và nhanh chóng, góp phần quan trọng vào phát triển hoạt
động xuất nhập khẩu của thủ đô. Công tác kế toán, thanh toán luôn đảm bảo kịp
thời, chính xác tạo điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công
tác kinh doanh. Số thanh toán qua Ngân hàng tăng đã góp phần tăng chu chuyển
vốn trong nền kinh tế, hạn chế tiền mặt trong lưu thông, nâng cao chất lượng dịch
vụ và tăng thu cho Ngân hàng. Đến nay Vietcombank Hà Nội có số lượng khách
hàng là 31982, quản lý trên 60000 tài khoản tiết kiệm và kỳ phiếu, có 4106 tài
khoản cá nhân giao dịch. Bình quân 1 ngày có 2000 giao dịch được thực hiện. Chi
nhánh đã triển khai công nghệ Ngân hàng bán lẻ từ tháng 9/2000 có ưu thế rất tốt.
Về phát triển khách hàng, chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ bám sát khách
hàng, tìm hiểu nhu cầu, đưa ra các biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong khuôn khổ cho phép. Từ đó chi nhánh không những vấn giữ vững đội
ngữ khách hàng truyền thống mà còn phát triển thêm một số khách hàng mới.
1.2. khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội trông những năm gần đây.
1.2.1.Tình hình huy động vốn.
Công tác huy động vốn trong 3 năm qua đã được VCBHN thực hiện rất tốt.
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2002 là 3996 tỷ đồng tăng 22% so
với năm 2001; năm 2003 là 5.321 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2002 ; năm 2004 là
6.511 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2003. Trong năm 2002 do những ảnh hưởng
của nền kinh tế Mỹ suy giảm và việc cắt giảm liên tục lãi suất USD trên thế giới
buộc NHNT cũng hạ lãi suất USD nên dẫn đến tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ
của chi nhánh chậm hơn tốc độ tăng vốn huy động VNĐ.
Tuy nhiên tình hình này đã được VCBHN giải quyết khá tốt bằng cách áp

dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đưa ra các biểu lãi suất và biểu phí mềm dẻo
hấp dẫn và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tiền gửi cùng việc thực hiện tốt các công
tác phục vụ khác đã làm cho lượng vốn huy động ngoại tệ đến năm 2004 tăng lên
đáng kể. Năm 2004 công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội vẫn duy trì được kết quả tốt so với các năm trước. Phát huy truyền thống và
các hình thức huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm

×