Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn hipt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.81 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 1
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế 2
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp 2
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 2
1.1.1.2. Vai trò vốn lưu động trong doanh nghiệp 3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động 4
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động 4
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng chuyển hóa thành tiền 5
1.1.3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp 5
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu 5
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành 6
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng 7
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động 7
1.1.4.1. Khái niệm 7
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 8
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động .8
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp 8
1.1.5.2. Các phương pháp xác định vốn lưu động trong doanh nghiệp 9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18
1.2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của


doanh nghiệp 20
Chương 2: 24
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HiPT 24
2.1. Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn HiPT 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24
2.1.1.1. Giới thiệu sơ bộ về công ty 24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 2
2.1.1.2. Lịch sử hình thành 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty 25
2.1.3. Cơ chế điều hành và bộ máy quản lý 27
2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây 29
2.3. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 33
2.3.1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT 33
2.3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần
Tập đoàn HiPT 37
2.3.2.1. Cơ cấu vốn lưu động 38
2.3.2.2. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán 39
2.3.2.3. Tình hình quản lý các khoản phải thu 42
2.3.2.4. Tình hình quản lý hàng tồn kho 46
2.3.3. Đánh giá chung hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động
của Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT 47
2.3.3.1. Ưu điểm 49
2.3.3.2. Hạn chế 49
Chương 3: 52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HiPT 52
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT trong thời gian tới 52

3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay 52
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty 53
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT 53
3.2.1. Chủ động lập kế hoạch, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý 54
3.2.2. Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và
vốn lưu động nói riêng 56
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu 57
3.2.4. Quản lý hàng tồn kho 59
3.2.5. Tổ chức tốt việc cung cấp sản phẩm nhằm đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động 60
3.2.6. Thành lập bộ phận quản lý tài chính 62
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất với cơ quan Nhà nước 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 1
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc tổ
chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm
dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các
giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ
hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Do đó, việc
chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT vừa
qua, cùng với việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã

quyết định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần tập đoàn HiPT.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn
nhiều hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Trần Vinh Quang,
cũng như sự giúp đỡ của các anh chị tại Công ty cổ phần Tập đoàn HiPT
trong thời gian thực tập vừa qua.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 2
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần
phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản
xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng

hoá lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình
thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Nó bao
gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: thành phần trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 3
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục.
Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài
sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp
có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay 1 lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.1.2. Vai trò vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh
nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu
động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với
nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá
trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất
định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 4
hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng
hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển
nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý.
Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.

Thông thường có những cách phân loại sau đây:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu
tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản
thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các
khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 5
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng chuyển hóa
thành tiền
Theo cách nay vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn về hàng tồn kho: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm, chi phí trả trước
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền
tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu từ khách
hàng
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá

mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó có
thể tìm được biện pháp phát huy chức năng của các thành phần vốn và biết
được kết cấu theo hình thái biểu hiện để điều chỉnh hợp lý.
1.1.3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ
phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 6
thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ
đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp
lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các
nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn
vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự
khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp
được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành
từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn
góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng
hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 7
kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài
trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn
định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.

Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian
sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai,
trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn
lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động
1.1.4.1. Khái niệm
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động
trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng
thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 8
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp,
có thể chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh
kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.

1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu
vốn lưu động
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên
tục tạo thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp
là khoảng thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ
vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng.
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ
cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ
hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín
dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khá có tính chất chu kỳ
(tiền lương, tiền thuế…).
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính
ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách
liên tục.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 9
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố
định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó cần chú ý một số yếu tố chủ
yếu sau:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và
tổ chức thanh toán.
1.1.5.2. Các phương pháp xác định vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
là một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các

phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có 2
phương pháp chủ yếu : Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a) Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết
Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu trong kỳ được xác định:
D
n
= N
d
x F
n

Trong đó:
D
n
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu năm kế hoạch
N
d
: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu
F
n
: Chi phí nguyên vật liệu bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu là số ngày cần thiết để
duy trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bỏ cho quá trình kinh
doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 10
Chi phí nguyên vật liệu bình quân mỗi ngày xác định bằng cách lấy
tổng chi phí nguyên vật liệu trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ.
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
D
s
= P
n
x C
k

Trong đó :
D
s
: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
P
n
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch
C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch có
thể xác định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch chia
cho số ngày trong kỳ.
Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước :
V
p
= P
d
+ P

s
- P
p

Trong đó :
V
p
: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch
P
d
: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch
P
s
: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ
P
p
: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm
Xác định nhu cầu vốn thành phẩm :
D
tp
= Z
n
x N
tp

Trong đó :
D
tp
: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch
Z

n
: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm
Giá vốn hàng bán binh quân mỗi ngày kỳ kế hoạch xác định bằng
cách lấy tổng giá vốn hàng bán trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong kỳ.
Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ khi thành phẩm nhập
kho cho đến khi xuất giao cho khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 11
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ về nguyên vật
liệu, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng
hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho trong doanh nghiệp
- Dự kiến các khoản phải thu
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán
hàng nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng.
Từ đó hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Một trong những yếu tố
quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ (
thời gian bán chịu ). Trên cơ sở xác định được độ dài thời gian này có thể dự
kiến được khoản phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
N
pt
= K
pt
x S
d

Trong đó :
N

pt
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
K
pt
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ ( kỳ thu tiền bình quân)
S
d
: Doanh thu bán hàng bình quân ngày
- Dự kiến khoản phải trả
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên
vật liệu hay hàng hóa của nhà cung cấp. Mua chịu là một nguồn tài trợ tín
dụng đương nhiên phát sinh do hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp phải
xem xét kỹ lưỡng các điều kiện tín dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản
nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau :
Nợ phải trả
nhà cung
cấp
=
Kỳ trả tiền
trung bình
x
Giá trị nguyên vật liệu hoặc
hàng hóa mua vào bình quân
một ngày
- Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản
phải thu và khoản phải trả, có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp theo công thức sau :
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 12
Nhu cầu
vốn
lưu động

=

Mức dự trữ
hàng tồn
kho
+

Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp và
các khoản nợ phải
trả khác

Phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế việc tính toán tương đối
phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian.
b) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp.
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các
doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu

động tính trên doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh
nghiệp cùng ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xc bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động ở các doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai : Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu
động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về
vốn lưu động trong thời kỳ tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau :
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu
động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải
phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 13
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm
báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được do đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và
ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà
số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này
thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một
đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu
thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song khi nói đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một quan niệm toàn diện
hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý,
một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất,
tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã
sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được
bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 14
sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu
quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ :
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết
ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn
lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số
lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của
một vòng quay vốn).
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động )

LD
M
L

V
=

Trong đó :
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ (doanh
thu thuần bán hàng trong kỳ )

LD
V
: Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động (số ngày của một vòng quay vốn )

N
K
L
=

Trong đó :
K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N : Số ngày trong kỳ
L : Số lần luân chuyển vốn lưu động
b) Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 15
Công thức tính như sau :
1
1 2

( ) ( )
360
TK
M
V x K K
± = −
hoặc
1 1
1 0
( )
TK
M M
V
L L
± = −

Trong đó :

TK
V
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với
kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
K
1
, K
2

: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ bào cáo
M
1
, M
2
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo
c) Hàm lượng vốn lưu động (mức độ đảm nhiệm vốn lưu động )
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu
thụ sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau :
Hàm lượng vốn lưu động =
LD
n
V
S

Trong đó :
LD
V
: Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
S
n
: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng
cần bao nhiêu vốn lưu động.
d) Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này để đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Mức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân trong kì


1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 16
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm
bảo sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ
một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng
linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một
khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt
hay xấu phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu
trên hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc
độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân
tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ
nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển
của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và

VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà
nước đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ
chế thị trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 17
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tổng hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức
sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng
hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn
cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý, hiệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi
chu kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm
bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm
hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có
ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ
giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn
đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn
VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản
phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ
chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối
kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi
giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự
trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh

doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ
thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 18
cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn,
sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả
VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn
cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là
một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh
nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá
trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế
tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm
ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như
thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh
của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh
với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây
ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Tiến bộ của khoa học công nghệ: Do tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư vì vậy, nếu

doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản
phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 19
+ Chính sách vĩ mô: Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có
sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh
nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn
lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung
và quản lý VLĐ nói riêng (trong đó có quản lý hàng tồn kho, quản lý các
khoản phải thu, phải trả, đề xuất các biện pháp phù hợp đáp ứng nhu cầu về
vốn cần thiết của doanh nghiệp ) yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư
hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
tăng nợ khó đòi, giảm uy tín đối với các nhà cung cấp dẫn đến sử dụng
lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.

+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 20
1.2.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy việc sử dụng nguồn vốn đó càng có hiệu quả
bao nhiêu thì càng có thể sản xuất kinh doanh và tiêu thụ được nhiều sản
phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, sao cho có hiệu quả nhất từng đồng vốn lưu động bỏ
ra để hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được nhiều hơn, sản
xuất ra sản phẩm và tiêu thụ nhiều hơn. Lúc đó doanh nghiệp sẽ đạt được
mục tiêu kinh doanh của mình là lợi nhuận lớn nhất.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết chúng
ta phải làm thế nào quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn lưu động,
nó phụ thuộc vào việc tiết kiệm và làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu thường
được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy
động VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh
tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai
thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời
vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm
được một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng

vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 21
phẩm chất mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất
cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
-Thứ ba, cần phải cân nhắc kĩ nguồn tài trợ vốn đầu tư, quy trình
công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản
phẩm trước khi quyết định đầu tư doanh nghiệp. Để đảm bảo chi phí sử dụng
vốn đầu tư là thấp nhất doanh nghiệp phải xem xét sự quyết định đầu tư ảnh
hưởng như thế nào đến kết cấu vốn SXKD của donh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tốt hay xấu đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
-Thứ tư, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: tốc độ luân chuyển VLĐ thể
hiện bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển bình quân
của VLĐ. Số vòng quay VLĐ trong kỳ được tính toán trên cơ sở mức luân
chuyển VLĐ và số VLĐ bình quân. Vì vậy phương hướng chung để tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ là trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sẽ dẫn tăng tổng mức luân
chuyển VLĐ.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải
thực hiện tốt những biện pháp về các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, thanh toán với người mua và người bán hay nói cách khác,
doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ ở tất cả các khâu dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Cụ thể:
+Trong lĩnh vực sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất, công ty cần
có biện pháp rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ ở mức
cho phép và hạn chế tới mức thấp nhất thời gian ngừng việc do các nguyên
nhân khác nhau.
+Trong lĩnh vực lưu thông cần có các biện pháp cụ thể trong việc tổ
chức hoạt động tiêu thụ và mua sắm, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị
trường và khả năng sản xuất tối đa của doanh nghiệp, từ đó dự đoán về vốn

thành phẩm để đưa ra kế hoạch sản xuất thích hợp cả về số lượng, chất
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 22
lượng sản phẩm cũng như chủng loại sản phẩm. Có như vậy vốn thành
phẩm trong khâu lưu thông mới đúng kế hoạch theo ý muốn của công ty.
-Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác
thanh toán công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán
hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho
sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi
phí sử dụng vốn lẽ ra không có (nếu như thanh toán tốt), đồng thời vốn bị
chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì mọi rủi ro đều có thể xảy
ra đối với mỗi doanh nghiệp, để chủ động phòng ngừa rủi ro các doanh
nghiệp cần phải mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù
đắp khi rủi ro xảy ra, cần đề phòng các rủi ro như hoả hoạn, lũ lụt
-Thứ sáu, tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao, tình hình
sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về trình độ công
nghệ của máy móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm được thị trường chấp
nhận còn phải kể đến một vấn đề quan trọng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính. Nếu có đủ các điều kiện khác mà
không làm tốt công tác quản lý thì việc sử dụng VLĐ cũng không mang lại
hiệu quả cao. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy
bén với thị trường, huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý
vốn huy động được một cách uyển chuyển nhất, phù hợp nhất với điều kiện
của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh

nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nguyễn Quốc Hạnh - CQ46/11.12 23
nhau nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để
từ đó đề ra cho doanh nghiệp mình những biện pháp cụ thể, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động của mình.

×