Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 102 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải
năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết quả kinh
doanh của mình, bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh và quan trọng hơn là phải kinh
doanh có lãi.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc rừ về vị trí của khâu
tiêu thụ sản phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận nên
việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói chung và kết quả
bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý
chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác
để đƣa các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Công ty cổ phần vật tƣ vận tải xi măng là một công ty vừa mang tính
chất thƣơng mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành. Lĩnh vực
hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một
nguyên liệu truyền thống đƣợc sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do vậy mà
công ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhƣng đồng thời phải đƣơng đầu với nhiều
sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trƣờng đòi hỏi công ty phải có
sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo để giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế
thị trƣờng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trƣờng,
kết hợp với thực tế thu nhận đƣợc từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ
phần vật tƣ vận tải xi măng, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán


hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi
măng” để nghiên cứu và viết luận văn của mình.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
2
Nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại.
Chƣơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng
Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các
thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là Thạc sỹ Nguyễn
Thị Ngọc Thạch cùng với các anh chị cán bộ kế toán công ty Cổ phần vật tƣ vận
tải xi măng. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chƣa nhiều nên
khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự chỉ bảo giúp đõ của các
thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty Cổ phần vật tƣ vận tải xi
măng để bài luận văn này đƣợc hoàn thiện.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thị Phƣợng












Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
3



CHƢƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI.
1.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại.
1.1.1. Đặc điểm hàng hóa.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình
công nghệ sản xuất và đã đƣợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lƣợng và có
thể nhập kho hay đem bán.
Hàng hóa tuy không giống nhau nhƣng có một số đặc điểm chung:
- Hàng hoá là sản phẩm đó hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các
doanh nghiệp sản xuất ra hay do thuê ngoài gia công chế biến.
- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phầm hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ từ hình thái vốn sản phẩm
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
4
bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh
vòng quay vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện đƣợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dƣới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đƣợc
các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
đƣợc trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình, doanh nghiệp xác định đƣợc kết quả của các hoạt động,
trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải đƣợc phân phối và sử dụng theo đúng mục
đích phù hợp cơ chế tài chính quy định cho từng doanh nghiệp cụ thể
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng xác định kết
quả và phân phối kết quả các hoạt động, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và tình hình phân phối kết quả
hoạt động kinh doanh.

- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho ngƣời sử
dụng thông tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn
mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể
song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
5
Trong công tác hạch toán các nghiệp vụ nêu trên, nếu thực hiện tốt các
yêu cầu đã trình bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông
tin mà kế toán cung cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản lý
đƣa ra những quyết định đúng đắn cho công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
1.1.4. Các phương thức bán hàng
1.1.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng đƣợc khách hàng
trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì
khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phƣơng
thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh
doanh thƣơng mại để tiếp tục đƣa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo
ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục đƣợc chuyển bán. Do đó đối tƣợng của bán buôn
rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thƣơng mại
trong nƣớc và ngoài nƣớc hoặc các công ty thƣơng mại tƣ nhân.
Đặc trƣng của phƣơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phƣơng thức này thƣờng là với khối lƣợng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do
đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại

kho của doanh nghiệp. Khi ngƣời nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nữa mà đƣợc coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ Nhà nƣớc.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
6
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này đƣợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngƣời
nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đƣợc bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng, bán
lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Đối tƣợng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nƣớc
muốn có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trƣng của phƣơng thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lƣu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của
sản phẩm đƣợc thực hiện. Hàng bán lẻ thƣờng có khối lƣợng nhỏ, và thanh toán
ngay và thƣờng bằng tiền mặt nên thƣờng ít lập chứng từ cho từng lần bán.
1.1.4.2. Phương thức bán hàng đại lí (gửi bán)
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chƣa đƣợc coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ đƣợc hạch toán vào doanh thu khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đƣợc hàng
thì doanh nghiệp phải trả cho ngƣời nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng.
Khoản tiền này đƣợc coi nhƣ một phần chi phí bán hàng và đƣợc hạch toán vào
tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đƣợc trừ đi phần
hoa hồng trả cho bên nhận đại lý.
* Các trƣờng hợp hàng hoá gửi đi đƣợc coi là tiêu thụ .

- Hàng hoá bán xuất hiện trong phƣơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ đƣợc coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu
hàng gửi bán trong các trƣờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đƣợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trƣớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phƣơng thức thanh toán theo kế hoạch thông
qua ngân hàng.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
7
1.2. Kế tóan giá vốn hàng bán.
1.2.1. Tính giá vốn hàng bán




Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đƣa bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành
phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán.
1.2.2. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thƣờng áp dụng hai phƣơng pháp bán hàng:
Bán hàng theo phƣơng thức gửi hàng và bán hàng theo phƣơng thức giao hàng
trực tiếp.
1.2.2.1. Với phương thức gửi hàng:
*Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh số hiện

có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá,
thành phẩm gửi bán. Số hàng này chƣa xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 156,
*Phương pháp hạch toán:
Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
TK 156 TK 157 TK 632


Trị giá vốn của
hàng đã bán
Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
Trị giá vốn của
hàng đã xuất bán
=
+
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
8
Xuất kho HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá

vốn số hàng đã bán

TK 156
TK 331

Hàng hoá mua gửi bán thẳng
TK 133 Hàng gửi đi không

đƣợc chấp nhận


Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
Sơ đồ 2:
TK 157 TK 632
K/c số dƣ 157
Giá vốn thực tế của hàng hóa, dịch vụ
gửi đi chƣa XĐ tiêu thụ trong kì

1.2.2.2. Với phương thức giao hàng trực tiếp
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang
TK 911- xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK156, TK911,
*Phương pháp hạch toán:
Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 156 TK632 TK911
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
9

Giá vốn thực tế của hàng hóa k/c giá vốn thực tế
Đã mua xuất bán thẳng của hàng hóa đã xuất kho bán






Giá vốn thực tế của hàng đã bán
bị ngƣời mua trả lại nhập kho

Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm
kê định kỳ:
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK156 TK611 TK632 TK 911

K/c trị giá vốn
hàng tồn kho đầu kì K/c trị giá vốn hàng TK
hàng đang đi đƣờng
Cuối kì k/c trị giá vốn
của hàng xuất bán
TK157,151
Trị giá vốn hàng
xuất bán trong kì

K/c trị giá vốn hàng
đang đi đƣờng, hàng gửi bán
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Doanh thu và các loại doanh thu
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
10

- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ hạch
toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ : chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Các loại doanh thu: + Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận đƣợc chia
+ Doanh thu bất động sản đầu tƣ.
1.3.1.2. Nguyên tắc xác định doanh thu
- Doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận tại
chuẩn mực kế toán số 14 : Doanh thu và thu nhập khác. (Chuẩn mực kế
toán Việt Nam).
- Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho ngƣời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ: quyền
sở hữu hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đƣợc xác định một cách tƣơng đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã thu hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn các điều kiện
sau;
+ Doanh thu đƣợc xác định một cách tƣơng đối chắc chắn.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
11
+ Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

+ Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
+ Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiển bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc
ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện:
+ Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu đƣợc xác định một cách tƣơng đối chắc chắn.
1.3.1.3. Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…)
1.3.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387 – Doanh thu chƣa thực hiện
Và các tải khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131…).




Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
12
1.3.1.5. Quy trình kế toán.
* Bán hàng trực tiếp

+ Trƣờng hợp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ
TK131













+ Trƣờng hợp nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp
TK 511 TK 131

TK 3331


Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT
TK 111, 112


Tổng giá thanh toán




TK 511
TK 3331

TK 111, 112
Giá bán chƣa thuế
Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT
Tổng giá thanh toán

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
13


* Bán hàng đại lý

TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112 TK 641


Xuất gửi K/c K/c cuối kì
đại lý K/c cuối kì Hoa hồng

trả riêng
Đại lý

TK 331 TK 3331 trả tiền

Hàng mua gửi

bán đại lý Hoa hồng trừ vào tiền hàng
















Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
14
* Bán hàng trả chậm, trả góp

TK 911 TK 511 TK 131 TK 111, 112

K/c doanh thu thuần DT bán hàng Số tiền Khi trả nợ
còn nợ


TK 521, 532

TK 3331


Giảm trừ
Thuế GTGT
doanh thu Số tiền thu lần đầu
TK 515 TK 3387


Giá trị nhận trả chậm Lãi trả chậm

1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Chiết khấu thương mại.
* Nội dung
- Chiết khấu thƣơng mại là khoản tiền ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua
khi ngƣời mua mua hàng với số lƣợng lớn theo đúng chính sách bán hàng của
doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 521 : Chiết khấu thƣơng mại.
TK 521 không có số dƣ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp hai: Tk 5211, TK 5212, TK 5213 .

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
15
* Quy trình hạch toán

TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511

Chiết khấu thƣơng mại Cuối kì K/c chiết khấu
phát sinh thƣơng mại

TK 3331


Thuế VAT của chiết khấu

thƣơng mại

1.3.2.2. Hàng bán bị trả lại.
* Nội dung
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành,
nhƣ: hàng kém chất lƣợng, sai quy cách, chủng loại.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
TK 531 không có số dƣ cuối kì








Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
16
* Quy trình hạch toán

TK 632 TK 155, 156 TK 111, 112 TK 641


Nhập kho hàng bán bị Cuối kì kết chuyển Tổng giá thanh toán
Chi phí của
Trả lại hàng bán bị trả lại
TK111,112,131 TK 531 TK 511

Doanh thu Cuối kì k/c
hàng bán bị trả lại
Tổng giá thanh toán TK 3331


Thuế GTGT

1.3.2.3. Giảm giá hàng bán
* Nội dung
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trƣờng hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 532 – giảm giá hàng bán.
TK 532 không có số dƣ.
Chú ý : chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không
trừ vào TK 532 số giảm giá đã đƣợc trừ vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.





Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
17
* Quy trình hạch toán

TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511

Giảm giá hàng bán thực tế Cuối kì K/c giảm giá
phát sinh hàng bán


TK 3331


Thuế VAT của giảm giá hàng bán



1.3.2.4. Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB.
* Nội dung:
- Thuế GTGT: là một loại thuế gián thu, đƣợc tính trên khoản giá trị tăng
them của hàng hóa dịch vụ, phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu
dùng.
- Thuế xuất khẩu: thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên
cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thƣờng là giá
FOB) và thuế suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và đƣợc quy đổi về tiền
Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng do NH nhà nƣớc công bố tại thời điểm xuất khẩu.
- Thuế TTĐT: Đƣợc đánh giá vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nƣớc không khuyến khích sản xuất , cần

hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhƣ:
rƣợu, bia, thuốc lá…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB
và thuế suất thuế TTĐB.
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
18
* Tài khoản sử dụng:
- TK 3331 – thuế giá trị gia tăng phải nộp.
- TK 3332 – Thuế TTĐB
- TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
* Quy trình hạch toán:

TK 111, 112, 131 TK 3331, 3332, 3333 TK 511 TK 111, 112,
131


Nộp thuế vào NSNN Cuối kì K/c để XĐ DTT Tổng giá thanh toán

khi bán hàng

1.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.
* Nội dung:
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng

+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
- Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
19
+ Chi phí bán hàng khi thực tế phát sinh đƣợc tập hợp theo nội dung của
chi phí bán hàng. Ngoài ra chi phí bán hàng còn có thể tập hợp thành chi phí
biến đổi và chi phí cố định.
+ Cuối kì, chi phí bán hàng đƣợc kết chuyển, phân bổ để xác định kết quả
kinh doanh. Tiêu thức phân bổ có thể là giá vốn hàng bán hoặc doanh thu hàng
bán.
* Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 641 – chi phí bán hàng.
TK 641 không có số dƣ.
* Quy trình kế toán

TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112 TK 911


chi phí nhân viên giảm chi


TK 152, 153 TK 352

Chi phí nguyên vật liệu Hoàn nhập

TK 214…

K/c chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao để xác định kết quả kinh doanh

TK 111, 112, 131

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí khác bằng tiền


Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
20

1.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chu phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản kế toán
- Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản 642 không có số dƣ cuối kì












Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
21
* Quy trình kế toán

TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112 TK 911


chi phí nhân viên giảm chi


TK 152, 153

Chi phí nguyên vật liệu

TK 214…
K/c chi phí quản lý doanh nghiệp


Chi phí khấu hao để xác định kết quả kinh doanh




TK 139 TK 139
Trích lập dự phòng

Hoàn nhập dự phòng

TK 111, 112, 131

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí khác bằng tiền




Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
22
1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Nội dung
- Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt
động kinh doanh trong 1 kì nhất định.
- Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh
thông thƣờng và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả kinh doanh trong kì có thể là lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ đƣợc xử lý bù

đắp theo quy định và quyết định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi đƣợc phân phối
theo quy định của chế độ tài chính.
* Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 421 – Thu nhập chƣa phân phối.
* Quy trình kế toán

TK 632 TK 911 TK 511, 512

K/c trị giá vốn hàng hóa
K/c doanh thu thuần


TK 515, 711
TK 641, 642

K/c chi phí BH, chi phí QLDN K/c doanh thu tài chính,

thu nhập khác

TK 8212
TK 635, 811

K/c chi phí tài chính và chi phí khác K/c khoản giảm chi phí thuế
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
23
TNDN hoãn lại



TK 421
TK 821

K/c chi phí thuế TNDN

K/c lợi nhuận sau thuế



1.6. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
1.6.1. Trình bày thông tin trên báo cáo kế toán tài chính
1.6.1.1. Trên bảng cân đối kế toán:
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đƣợc thể
hiện ở chỉ tiêu:
- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối : Mã số 420
1.6.1.2. Trên báo cáo kết quả kinh doanh
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đƣợc thể hiện
ở các chỉ tiêu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : mã số 01
- Các khoản giảm trừ doanh thu: mã số 02
- Doanh thu thuân về bán hàng và cung cấp dịch vụ : mã số 10
- Giá vốn hàng bán: mã số 11
- Chi phí bán hàng : mã số 24
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : mã số 25
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành : mã số 51
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: mã số 60
1.6.1.3. Trên thuyết minh báo cáo tài chính
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05

24
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đƣợc thể hiện
ở mục thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Thông tin (TT) 25: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TT 26 : các khoản giảm trừ doanh thu
- TT 27: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TT 28 : giá vốn hàng bán
- TT 31: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.6.2. Trình bày thông tin trên báo cáo kế toán quản trị
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đƣợc trình bày
trên Báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí.
- Chỉ tiêu số 1: Doanh thu
- Chỉ tiêu số 2: chi phí biến đổi
- Chỉ tiêu số 3: chi phí cố định - chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Chỉ tiêu số 4 : lợi nhuận trƣớc thuế.
1.7. Tổ chức hình thức kế toán.
1.7.1. Hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật kí – sổ cái là sử dụng Sổ Nhật kí –
Sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế
tài chính theo thứ tự thời gian và theo hệ thống.
- Hệ thống sổ kế toán sử dugnj trong hình thức này là Sổ Nhật kí – Sổ cái
và các sổ kế toán chi tiết
- Trong hình thức này, đối với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh thƣờng sử dụng : Sổ Nhật kí – Sổ cái, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với ngƣời mua…
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Phượng Lớp: CQ45/21.05
25


1.7.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh tế
tài chính đƣợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc phân loại, tổng hợp số liệu, lập
chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
- Trong hình thức này, việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ
theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán : sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ và Sổ cái các
tài khoản. Hệ thống sổ bao gồm : sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài
khoản, sổ kế toán chi tiết
- Kế toán bán hàng thƣờng sử dụng các sổ: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ
cái TK 511, TK 641, TK 641, TK 642, … TK 911… ; sổ chi tiết bán hàng, sổ chi
tiết thanh toán với ngƣời mua…
1.7.3. Hình thức kế toán nhật kí chung
- Đặc điểm của hình thức nhật kí chung là sử dụng Sổ Nhật kí chung để ghi
chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ
đối ứng tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở nhật kí chung để ghi sổ cái các tài
khoản liên quan
- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức này bao gồm : các Sổ Nhật kí chuyên
dùng, Sổ Nhật kí chung, Sổ cái các tài khoản và các sổ kế toán chi tiết.
- Kế toán bán hàng thƣờng sử dụng các sổ nhƣ : sổ Nhật kí bán hàng, sổ
Nhật kí chung, Sổ cái các TK 511, TK 641, TK 641, TK 642, … TK 911…, sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua…
1.7.4. Hình thức kế toán Nhật kí - Chứng từ
- Đặc điểm của hình thức Nhật kí - Chứng từ là các hoạt động kinh tế đƣợc
phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc phân loại để ghi vào các sổ Nhật kí – Chứng
từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật kí – Chứng từ để ghi vào sổ cái
các tài khoản.

×