Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.5 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang1
Mục lục


Lời mở đầu Trang
Chơng I: Những vấn đề chung về chất lợng tín dụng
đối với kinh tế ngoài quốc doanh 1
1.Tổng quan về kinh tế ngoài quốc doanh1
1.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh1
1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta hiện nay.2
1.3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nớc ta3
2. Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh5
2.1. Tín dụng ngân hàng5
2.1.1. Khái niệm5
2.1.2.Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng6
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng6
3. Chất lợng tín dụng ngân hàng7
3.1. Chất lợng tín dụng ngân hàng.7
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng..8
3.2.1. Về phía ngân hàng...8
3.2.2. Về phía khách hàng..9
3.2.3.Các nhân tố khác10
Chơng II: Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh tại NHTM Cổ phần á châu Hải
Phòng .11
1.

Khái quát


về nHTM cổ phần á châu hải phòng11
1.1. Giới thiệu chung..11
1.2. Cơ cấu tổ chức.11
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng
trong thời gian qua.13
Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang2
2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh tại NHTM Cổ
phần á châu Hải Phòng ..17
2.1.Về cơ cấu tín dụng17
2.2. Về chất lợng tín dụng19
2.3. Đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ
phần á châu Hải Phòng.22
2.3.1. Những kết quả đạt đợc22
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..24
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ phần á châu Hải
Phòng ..27
1. Định hớng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh của NHTM Cổ
phần á châu Hải Phòng27
2. Một số kiến nghị nâng cao chất lợng tín dụng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng28
2.1. Kiến nghị với chi nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng 28
2.1.1. Nâng cao chất lợng thẩm định dự án.29
2.1.2. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát trớc, trong và sau khi cho vay29
2.1.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro..30
2.1.4. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ nhân viên..30
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc31

2.3. Kiến nghị với khách hàng31
Kết luận






Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang3
lời mở đầu

Việc thực hiện thơng mại Việt Mỹ và những cam kết khi gia nhập tổ chức
thơng mại quốc tế WTO buộc các thành phần kinh tế nớc ta phải chấp nhận
cạnh tranh bình đẳng theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế quy định.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
có vai trò đặc biệt quan trọng tạo việc làm, tạo thu nhập, góp phần ổn định đời
sống xã hội.
Tuy nhiên, ngoài những điều kiện kinh tế xã hội nh thị trờng, thiết bị
công nghệ, nhà xởng, trình độ quản lý, trình độ tay nghềđể đảm bảo phát triển
nhanh, mạnh và có hiệu quả đối với các đơn vị ngoài quốc doanh trong quá trình
hội nhập thì một điều không thể không nhắc đến là điều kiện về vốn. Mọi hoạt
động kinh doanh đều cần vốn tài chính, trong khi các đơn vị này lại rất hạn hẹp
và gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, các ngân hàng thơng mại còn e ngại khi
cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vay, nguyên nhân chính là do chất
lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế này còn cha cao. Điều này đã ảnh
hởng ít nhiều đến sự phát triển kinh tế.
Bởi vậy, sau khi thực tập tại NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng và nhận

thức rõ những khó khăn mà Ngân hàng đang phải đối mặt trong hoạt động tín
dụng, đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh đã đợc chọn để nghiên cứu và phát triển thành luận
văn tốt nghiệp.
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn cha nhiều, bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn về bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Minh , Ban lãnh đạo
cùng cán bộ nhân viên công tác tại NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đã giúp
đỡ và hớng dẫn em hoàn thành luận văn này.


Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang4
Chơng I

Những vấn đề chung về chất lợng tín dụng đối với
kinh tế ngoài quốc doanh

1.Tổng quan về kinh tế ngoài quốc doanh
1.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm mọi
loại hình kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã , công ty TNHH, công ty Cổ
phần hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh vực tham gia rộng rãi nh vậy, kinh tế ngoài
quốc doanh đã tạo một phần không nhỏ GDP, thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh
tế đất nớc, thu hút lao động xã hội, tận dụng, khai thác tiềm năng của đất
nớc Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế này, năm 1986, tại Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định đờng lối phát triển kinh
tế theo hớng: kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trờng, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Sự khẳng định này
khiến cho kinh tế quốc doanh không còn vị trí độc tôn nh trớc nữa, thay vào
đó là chủ sở hữu t nhân đợc thừa nhận, kinh tế ngoài quốc doanh đợc tồn tại
và phát triển bình đẳng với kinh tế Nhà nớc.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính chất t hữu
(không kể các đơn vị đầu t nớc ngoài). Xét về loại hình doanh nghiệp bao
gồm: Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức hợp tác xã (HTX).
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển kinh tế nớc ta bằng con
đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi sự khác
nhau của các thành phần kinh tế. Số lợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã tăng lên nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị trờng, làm tăng
sự sôi động trong nền kinh tế.

Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang5

1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nớc ta hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho
kinh tế ngoài quốc doanh phát huy hết khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng,
chính điều này đã tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nớc ta có những đặc điểm sau:
- Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng:

Ngời quản lý thờng là chủ sở hữu hoặc là ngời có vốn lớn nhất nên họ đợc
quyền đa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ đợc tự do
hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh
doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự thích ứng
nhanh với sự thay đổi của thị trờng. Việc thâm nhập vào thị trờng hàng hoá
trong giai đoạn này, sẽ đem lại cho doanh nghiệp thành công và khi sản phẩm bị
thị trờng từ chối thì doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh khác trong phạm vi đợc phép sao cho có lợi nhất phù hợp với khả năng
của mình. Vì vậy đây là một thế mạnh để doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham
gia thị trờng với các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng thích hợp với những cơ cấu tổ
chức đơn giản. Số lợng nhân viên ít và các nhân viên này thờng phải đảm nhận
công việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm nhận
vai trò quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên) vừa phải đảm nhiệm vai trò lãnh
đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu t). Mặt khác, vốn của thành phần kinh
tế này là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đông
đóng góp hay do liên doanh liên kết bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có toàn
quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ nhu
cầu của thị trờng đối với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh. Mặc dù quy mô
Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang6
hoạt động khá bé nhỏ, song đó lại là một lợi thế cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi phí gián tiếp thấp:
Đặc điểm của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một ngời chủ và số
nhân viên làm việc không thờng xuyên, giúp cho chi phí thấp. Chi phí gián tiếp
thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh nghiệp

có tinh thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại của doanh
nghiệp. Cũng chính vì vậy, họ đòi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và hiệu
quả, giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực vẫn thờng gặp ở các doanh nghiệp quốc
doanh. Do vậy khối luợng vốn để hỗ trợ cho từng doanh nghiệp sẽ không lớn,
hiệu quả và sử dụng vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng có không ít những hạn
chế của nó.
. Khả năng tài chính còn nhỏ bé: Trong giai đoạn đầu, phần lớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đều gặp phải vấn đề thiếu vốn. Các tổ chức tài chính
thờng e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này vì họ cha
có quá trình kinh doanh, cha có uy tín và cha thể tạo lập đợc khả năng trả nợ.
Do vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn dựa vào nguồn vốn chính
từ bạn bè, thu hút vốn qua hình thc mua bán chịuViệc mở rộng doanh nghiệp
luôn bị hạn hẹp về nguồn vốn.
. Trình độ công nghệ sản xuất còn ở mức thấp: Trình độ công nghệ là yếu tố
quyết định đến năng suất, chất lọng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có công nghệ hiện đại
không nhiều, chỉ có một số công ty liên doanh, công ty có vốn đầu t nớc ngoài
đợc trang bị máy móc và dây truyền tiên tiến, còn lại sử dụng các công cụ thủ
công , thiếu đồng bộ.
. Môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định: Nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung đã làm cho nền kinh tế nớc ta trì trệ, không tạo động lực thúc đẩy các
thành phần kinh tế nói chung và nền kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, phát
triển.

Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang7
1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nớc ta.

Trong cơ chế mới, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã dợc phục hồi dần,
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có khả năng cạnh tranh bình đẳng trên
thị trờng. Với tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo, kinh tế ngoài quốc doanh
đã sớm thích nghi với những biến đổi thờng xuyên của thị trờng, đóng góp
không nhỏ cho nền kinh tế và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu đợc
của mình trong nền kinh tế.
Thứ nhất, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Nh chúng ta đã biết, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô vốn đầu t
không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một số cá nhân, gia đình hay một số tổ
chức, cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng ứng nhiều lao động vì
đây là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều
so với doanh nghiệp có quy mô lớn.
Trong những năm gần đây, cùng với số lao động đợc giải quyết việc làm bằng
vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc, đã có khá nhiều lao động có thêm việc làm
do các đơn vị t nhân bỏ vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu lao
động có việc làm đợc tạo ra chủ yếu nhờ khu vực kinh tế này.
Thứ hai, kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực
phát triển của nền kinh tế.
Trớc đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh
đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Sự phát triển của kinh tế ngoài
quốc doanh đã tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp Nhà nớc, buộc các doanh
nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phơng thức kinh doanh để tồn tại
và đứng vững trong cơ chế thị trờng. Nh vậy, sự phát triển của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ
thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trờng, đẩy nhanh việc hình
thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nớc,
cải tổ cơ chế quản lý theo hớng thị trờng, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Phúc

Trang8
Thứ ba, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách Nhà
nớc.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà
nớc. Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là
không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nớc(
khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác. Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh có vai trò điều hoà thu nhập cũng nh đóng góp vào ngân sách Nhà nớc.
Thứ t, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp cho nền kinh tế một khối
lợng hàng hoá lớn, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Bằng việc sản xuất hàng hoá, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần
to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lợng
sản phẩm, từng bớc cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, cơ hội lựa
chọn hàng hoá và dịch vụ của ngời dân tăng lên và các doanh nghiệp phải ra
sức cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh nhất. Để thắng lợi
trong cạnh tranh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách nâng cao
chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để từ đó giảm giá thành.
Thứ năm, kinh tế ngoài quốc doanh là thị trờng để ngân hàng huy động vốn,
góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển
đặc biệt là khu vực kinh tế t nhân và cá thể. Kinh tế ngoài quốc doanh đã phát
triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn chất lợng. Tính đến tháng 12 năm 2002, cả
nớc có khoảng 36000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các nhà sản xuất đều
mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thơng mại. Đây có thể coi là
nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn của ngân hàng thơng mại nếu
họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi
phong cách làm việc với khách hàng.

2.Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh
2.1. Tín dụng ngân hàng
2.1.1.Khái niệm.
Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang9
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng- một
tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các chủ thể còn
lại của nền kinh tế, song ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Nh vậy, nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả đi vay và cho vay.
Tuy nhiên trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng, nên hoạt
động đi vay hay nói cách khác là hoạt động nhận tiền gửi đợc gọi là hoạt động
huy động vốn do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Còn hoạt động cho vay đợc
đảm nhận bởi bộ phận Tín dụng. Từ đó ngời ta đã đa ra một khái niệm khác về
tín dụng ngân hàng là: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn bằng tiền tệ,
trong đó ngân hàng là ngời cho vay, còn ngời đi vay là các tổ chức, cá nhân
trong xã hội, trên nguyên tắc ngời đi vay sẽ hoàn trả vốn lẫn lãi vào một thời
điểm xác định trong tơng lai nh hai bên đã thoả thuận.
2.1.2 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đợc tiến hành với nguyên tắc sau:
a. Ngyên tắc có mực đích: Phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
định, hoặc đối tợng cụ thể nh để mua sắm nguyên vật liệu thiét bị máy móc.
Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của ngời xin vay.
b. Nguyên tắc hoàn trảcả gốc và lãi: Khác với quan hệ mua bán thông thờng
khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không
trao đổi giá trị khoản vay. Ngời cho vay giao giá trị khoản vay dới dạng hàng
hoá hay tiền tệ cho ngời kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai
thác sử dụng khoản vay trong thời gian cam kết, ngời đi vay phải hoàn trả toàn
bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nh cam kết đã

giao ớc với ngời cho vay.
Đây là đặc trng thuộc về vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt
phạm trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần
hoàn tín dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả
Ngân hàng đúng thời hạn kèm theo phần lãi nh đã thoả thuận.
c. Nguyên tắc có đảm bảo:Mọi khoản vay phải có một lợng giá trịtài sản đảm
bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi ngời vay gặp
trắc trở không trả đợc nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng
Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang10
tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể dùng
tín chấp.
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo phơng thức phân chia, nh phân
chia theo đối tợng quan hệ tín dụng, phân chia theo kỳ hạn, mục đích sử dụng
vốn vay, theo hình thức bảo đảm
. Phân loại theo đối tợng quan hệ tín dụng:
-Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: là loại tín dụng liên quan đến các chủ
thể là thành phần kinh tế quốc doanh.
-Tín dụng đối với kinh tế tế ngoài quốc doanh: là loại tín dụng mà chủ thể đi
vay là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, bao gồm các doanh nghiệp t nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể, dân c.
. Phân loại theo mục đích sử dụng:
-Tín dụng đối với bất động sản: Là loại tín dụng liên quan đến việc mua bán và
xây dựng nhà ở, đất đai
-Tín dụng công nghiệp và thơng mại: Là loại tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn để
bổ sung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp trong lĩmh vực
công nghiệp thơng mại và dịch vụ.

-Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động nhiên liệu
. Phân loại theo thời hạn:
-Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để bù
đắp những thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng cao.
-Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thờng là không cố định.
Trớc thời hạn mà NHNN đa ra đối với tín dụng trung hạn là 1-3 năm. Tuy
nhiên đến nay, để đáp ứng nhu cầu cay của doanh nghiệp, các NHTM đã đa
thời hạn này lên 5 năm.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn nó dài hơn đối với dụng trung
hạn. Loại tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng
Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang11
nhà ở, các phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy
lớn, cơ sở hạ tầng.
3. Chất lợng tín dụng ngân hàng.
3.1.Chất lợng tín dụng ngân hàng .
Có thể nói, chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện
ở mức độ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
ngời cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt độngtín dụng ngân hàng, chất lợng
tín dụng đợc thể hiện ở sự thoả mãn nh cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đát nớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lợng tín dụng lại đợc
hiểu một cách khác nhau.
Đối với NHTM : Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc

tính cạnh tranh trên thị trơng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu t
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và
kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhng vẫn đảm bảo nguyên tác tín
dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lợng tín dụng đợc đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các khả
năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và
tẳng trởng kinh tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lợng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
những tồn tại về chất lợng sẽ giúp cho ngân hàng tìm đợc biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng.
3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Để đa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh
Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang12
hởng đến nó, chúng ta sẽ lần lợt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng, khách
hàng và các nhân tố khác.
3.2.1. Về phía ngân hàng.
. Chất lợng cán bộ: Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trờng đầu
t vốn. Trong bố trí sử dụng, ngời cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thờng xuyên
bồi dỡng nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ
ngời cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất
rất lớn cho ngân hàng.

. Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán
bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban, các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để
quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng.
. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để nâng cao chất lợng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù
hợp với đờng lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp đợc lợi ích của ngời gửi
tiền, của ngân hàng và ngời vay tiền.
. Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thờng xuyên và cần thiết đối
với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất
ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín
dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
. Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt đợc hiệu quả, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao
chất lợng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng đợc hệ thống thông tin đầy đủ và
linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng
khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.


Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang13
3.2.2. Về phía khách hàng.
. Uy tín, đạo đức của ngời vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình thẩm
định, tính cách của ngời vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và thực
hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và tình
hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để

quyết định đầu t chính xác.
. Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền
đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng
thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của ngời quản
lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém,
ảnh hởng xấu đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.
3.2.3. Các nhân tố khác
. Môi trờng kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trớc hết là ổn định về tài
chính quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất quan
tâm vì nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
. Môi trờng pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định
của nhà nớc, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy
định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho
ngân hàng trong mọi hoạt động.
. Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn, động
đất, dịch bệnhcó thể gây ra những thiệt hại không lờng trớc đợc cho cả
ngời và ngân hàng.









Luận văn tốt nghiệp
Đào Thị Phúc

Trang14


Chơng II
Hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tại nHTM cổ phần á châu hải phòng

1.Khái quát về NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng.
1.1. Giới thiệu chung
.

Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu là một ngân hàng thơng mại cổ
phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Chi nhánh NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng đợc thành lập theo quyết
định số 0032/NH-GP ngày 15/12 /1995 của thành phố Hải Phòng. Đây là một
chi nhánh phụ thuộc, có trụ sở tại 69 Điện Biên Phủ Hải Phòng. Hoạt động
chính của ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn uỷ thác
đầu t và phát triển; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn, trung
và dài hạn; chiết khấu thơng phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu t vào
các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy động vốn từ nớc ngoài; và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Ngay từ những năm đầu hoạt động của mình, NHTM Cổ phần á châu Hải
Phòng phấn đấu duy trì là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với mạng lới
kênh phân phối đa dạng và rộng khắp, với danh mục sản phẩm phong phú với
phơng châm:luôn hớng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng thông qua
đội ngũ nhân viên giỏi nghề, năng động, luôn hớng về khách hàng và trên cơ sở
tối đa hoá nguồn lực của mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Tính đến hết năm 2004 Chi nhánh có 65 nhân viên và cán bộ quản lý, cơ cấu
tổ chức của NHTM Cổ phần á châu Hải Phòng nh sau:

×