Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.43 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Lời nói đầu

Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta xuất phát điểm từ một
nớc có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nó quyết
định sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền
kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới.
Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của
nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng
thơng mại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nớc, xây
dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam phát triển bền vững.
Đối với Ngân hàng thơng mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng
lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể
xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, có thể đa ngân hàng đến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là
một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh
hởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi các
Ngân hàng phải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đánh
giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Chính vì lý do trên, cùng với sự mong muốn góp sức cho sự phát triển của
Ngân hàng công thơng Lu xá nói riêng và của đất nớc nói chung, với kiến
thức lý luận cơ bản tiếp thu đợc ở nhà trờng, thực tế công tác tại chi nhánh


Ngân hàng công thơng Lu Xá, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của các cô, chú
trong chi nhánh, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Đỗ Quế Lợng. Em
mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá Thái Nguyên " làm luận khoá tốt
nghiệp.
Chơng I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân hàng công thơng Lu
Xá Thái Nguyên.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh ngân hàng công thơng Lu xá - Thái Nguyên.

Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Chơng I
Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại



i. Ngân hàng thơng mại và hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại trongnền kinh tế thị trờng
1. Ngân hàng thơng mại
1.1. Định nghĩa
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thờng xuyên
và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền gửi đó để cho vay đầu t, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các
phơng tiện thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên

thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng, quy mô, hoạt động đa
dạng, phong phú và đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt ngân hàng thơng mại
với các tổ chức môi giới tài chính khác là ngân hàng thơng mại là ngân hàng
kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ điều kiện đó đã tạo
cơ hội cho ngân hàng thơng mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng
trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trng cơ bản để phân biệt
ngân hàng thơng mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại với sự phát triển của nền kinh tế
Thứ nhất: Với chức năng chung gian tài chính, ngân hàng là nơi cấp vốn
cho nền kinh tế.
Thứ hai: Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy
luật kinh tế khách quan nh: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh.
Thứ ba: Ngân hàng thơng mại là một chủ thể tạo sự tác động trực tiếp của
những công cụ nh lãi suất, dự trữ bắt buôc, thị trờng mở ...các Ngân hàng
thơng mại đã góp phần mở rộng và thu hẹp khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông để ổn định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại.
Thứ t: Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế.
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng đợc coi là quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời có vốn và ngời
thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả

các tổ chức, các nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời
đi vay, vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay ngân hàng, huy động
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ... để
huy động vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ...để
huy động vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
2.2. Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa
vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
* Theo thời gian tín dụng thì tín dụng đợc chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở
xuống, thờng đợc cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các
doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng
này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên


* Theo đối tợng đầu t thì tín dụng đợc chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Là loại tín dụng đợc cấp nhằm hình thành vốn
lu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lu động thiếu hụt
tạm thời, loại tín dụng này thờng đợc chia thành các loại cho vay dự trữ hàng
hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thành toán các khoản nợ dới hình
thức khấu trừ chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng đợc cấp nhằm hình thành nên vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thờng ợc sử dụng cho nhu cầu
đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung
hạn và dài hạn.
Ngoài ra để phân loại tín dụng ngời ta còn căn cứ vào:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho
vay thơng mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đảm và
tín dụng không có bảo đảm.
- Căn cứ vào hình thái gia trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay
bằng tài sản.
- Căn cứ vào mức lãi suất, ngời ta phân biệt tín dụng thơng mại và tín
dụng u đãi.
- Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho
vay phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín
dụng ở ngân hàng giúp ngân hàng xác định đợc cơ cấu cho vay có phù hợp với
tính chất nguồn vốn của ngân hàng hay không, có bảo đảm an toàn không.
ii. rủi ro tín dụng của nhtm trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh càng quyết liệt, nguy cơ rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng càng rễ phát sinh. Mặc dù rủi ro luôn sảy ra nhng hoạt
động của ngân hàng vẫn luôn phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế mỗi nớc.

1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Hoạt động của các ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng là
một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đèu nhanh
chóng tác động đến hoạt động ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Rủi ro là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, hầu nh hoạt động nào của ngân hàng thơng
mại cũng có rủi ro. Rủi ro thờng dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức
rõ rủi ro, đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi
ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng.
Khi xem xét rủi ro, ngời ta thờng chú ý đến yếu tố chi phí, tổn thất và
thua lỗ. Cụ thể:
- Chi phí: Chi phí hoạt động của ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để
thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt động của ngân hàng thờng bao
gồm; Chi phí trả lãi xuất cho ngời gửi tiền, lãi tiền vay cho các tổ chức tín
dụng, tiền lơng của cán bộ ngân hàng, chi phí mua sắm các phơng tiện làm
việc và chi phí nghiệp vụ khác. Rủi ro có thể xảy ra dới các dạng nh phải nâng
cao lãi xuất tiền gửi do sự biến động của thị trờng tiền tệ, tăng lãi xuất cho vay
của các tổ chức tín dụng, các khoản chi phí ảnh hớng trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng, bắt buộc ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp phù hợp
- Về thua lỗ: Sự thua lỗ biểu hiện dới hình thức không đạt đợc thu nhập
nh dự kiến hay chi vợt dự toán mà thu nhập không thể bù đắp đợc.
- Về tổn thất: Sự tổn thất của ngân hàng có thể hiểu là thiệt hại về vật chất
và uy danh của ngân hàng. Tổn thất là chỉ tiêu đặc trng cho các rủi ro của ngân
hàng nên nó đợc dùng để đánh giá mức độ rủi ro và chất lợng của chiến lợc
trong lĩnh vực rủi ro.

Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân hàng
nói riêng không thể tránh khỏi rủi ro. Đối với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi
ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp vụ, giữa những chính sách
nội bộ, giữa những thoả thuận hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm. Cũng nh
tiến hành các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác để giảm bớt đi các
chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả vào lẩn tránh sợ phá sản của Ngân hàng.
2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
đợc các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thờng
xuyên sảy ra và thờng gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai
khâu huy động vốn và cho vay vốn.
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

- Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thờng xảy ra một trong hai
trờng hợp, thừa hoặc thiếu vốn.
Trờng hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu t đợc, vì
vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho ngời
có tiền gửi vào ngân hàng.
Trờng hợp rủi ro thiếu vốn sảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc các
nhu cầu do vay đầu t, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
- Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ
yếu của ngân hàng thơng mại, thông thờng ở các nghiệp vụ này mang lại 2 / 3
thu nhập cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ
hoạt động tín dụng mang lại thờng chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân
hàng. Nhng trong lĩnh vực này cũng chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay
bao giờ cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó

khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không
đợc phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của
mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trng cơ bản của tín dụng
là sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng
với ngời nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất
khó quản lý và thờng xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng
của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lợng nợ quá hạn mà ngân
hàng đó phải gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại
nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với ngời vay và còn cả với nền
kinh tế và xã hội.
Trớc hết, đối với ngân hàng thơng mại. ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là
mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.
Đối với ngời đi vay. Thông thờng rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh
doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn ngời đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ
từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát
mại, ngời đi vay sẽ đứng trớc nguy cơ phá sản.
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ ngời vay vốn đã
không thực hiện đợc hiệu quả đầu t nh đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân
hàng thơng mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận đợc đã không có.
sản xuất và lu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền
kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của ngời gửi tiền sẽ không đợc đảm bảo.
Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thơng mại trên thế giới đã chứng
kiến không ít các Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không

giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nớc trong khu vực thậm chí là
cả châu lục.
3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó
3.1. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thơng mại đều mong muốn
khoản tín dụng đợc hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn nh đã thoả thuận. Chính
vì thế, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát
việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích
hoặc có sự khác thờng có thể dán đến việc không hoàn trả đợc vốn vay của
khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu
hiện thờng gặp là:
- Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp đợc
những thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu
- Số tiền gửi giảm sút.
Lỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh
doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp
tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận đợc vốn vay.
- Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong
việc thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn,
không đợc trả nh cam kết.
Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ
phía ngời đi này, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó
hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp
điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi
ro tín dụng.
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên


3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa
dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng đợc xếp vào các loại chính
nh sau:
a. Nguyên nhân chung
Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến động về kinh tế, do thiên tai bão lụt, chiến tranh ...
Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không đợc cung cấp các
thông tin cần thiết về khách hàng dẫn đến:
- Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng
không đủ khả năng trả nợ.
- Rủi ro đạo đức. Khách hàng có những hành động vi phạm những thoả
thuận với ngân hàng nh khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích.
- Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nớc. Các chính sách về ngoại tệ,
xuất nhập khẩu, ngoại hối.
- Do sự thay đổi về chính trị.
- Môi trờng pháp lý. Không đồng bộ, không đầy đủ, việc thực thi pháp luật
còn cha nghiêm.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Ngời vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có
thu nhập và không đảm bảo đợc khả năng trả nợ.
Do những biến cố bất thờng trong cuộc sống gây khó khăn cho khách
hàng nh: ốm đau, tai nạn, chết, li dị...
Do ngời vay hoạch định ngân quỹ không chính xác
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì trong hoạt động của doanh nghiệp có
nhiều mối quan hệ nh quan hệ với ngời cung cấp, với ngời tiêu thụ, với ngân hàng ...
Rủi ro do thị trờng cung cấp:
Do thị trờng cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lợng nguyên
vật liệu mà doanh nghiệp yêu cầu.
Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp

không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách.
Rủi ro do thị trờng tiêu thụ:
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lợng quá lớn vợt nhu cầu thị
trờng (Do khâu nghiên cứu thị trờng thực hiện cha tốt) nên số lợng hàng hoá
lớn làm ứ đọng sản phẩm trong kho...;
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá
thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu.
Thiệt hại về chất lợng sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp
không đáp ứng đợc yêu cầu thị trờng. Do công nghệ không phù hợp, do khâu
bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do ngời tiêu dùng thay đổi thị hiếu
làm cho sản phẩm không bán đợc, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có
khả năng trả nợ.
+ Rủi ro do yếu kém về tài chính: thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó
với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ.
c. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng.
Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu
lợi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh.
Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc
phân tích đánh giá khả năng tín dụng của ngời vay. Do cán bộ tín dụng thiếu
trình độ chuyên môn cần thiết, do cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm.
Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của
doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Do ngân hàng không thờng xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách
hàng trong quá trình sử dụng tiền vay.
Cán bộ tín dụng có t cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc
trong quá trình thực hiện cho vay.

Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng:
- Do ngân hàng thực hiện không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực
hiện không đầy đủ theo các quy định của pháp luật (tài sản có đủ điều kiện pháp
lý, phải có tính thị trờng, có giá trị ổn định)
- Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng.
4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng
4.1- Phân tích khách hàng:
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạnc hế và phòng chống rủi ro. Bởi có
đánh giá đúng khách hàng thì mới biết đợc khả năng hàon trả nợ của họ. Đánh
giá khách hàng thờng dựa vào các mặt sau:
- Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá t cách, năng lực và trình độ hiểu biết của ngời đứng đầu doanh nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi của phơng án xin vay
- Phân tích khả năng trả nợ của khách hàng
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

- Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay.
4.2.Phân tán rủi ro:
Trong cơ chế thị trờng , ngân hàng thơng mại không nên dồn vốn đầu t
vào một hoặc vài khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, Bởi
vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hởng rất lớn đến
hoạt động của NHTM. Vì vậy cần phải tổng trọng giới hạn an toàn,
ở khắp các nớc ngời ta đều quy định giới hạn an toàn ở Việt Nam, căn cứ
vào luật ở các tổ chứcc tín dụng từ 01/10/1998 quy định: "D nợ một khách hàng
không đợc vợt quá 15% vốn của ngân hàng". "Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đợc
xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại bang

đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro"
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh
của mộ nhóm ngân hàng thơng mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.
4.3. Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểu tín
dụng có thể thực hiện dới các loại nh: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm
tài sản, bảo hiểm tiền vay. ở các nớc, bảo hiểm tín dụng thờng đợc thực hiện
dới dạng khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề
mà họ kinh doanh.
4.4. Trích lập dự phòng rủi ro.
Trích lập dự phòng rủi ro đợc coi là một trong những biện pháp quan trọng
để phòng chống rủi ro. ở hầu hết các nớc trong hoạt động của ngân hàng đều
thành lập quỹ dự phòng bù đắp các khoản cho vay bị rủi ro và quỹ dự phòng rủi
ro trong hoạt động của ngân hàng.
Quỹ dự phòng rủi ro đợc sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân
hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.
Luật các tổ chức tín dụng (điều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức
tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi ro
này phải đợc hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có mức
trích, phơng pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng để sử lý các
rủi ro do thống đốc ngân hàng Nhà nớc quy định sau khi thống nhất với bộ
trởng tài chính".
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Chơng II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh

ngân hàng công thơng lu xá Thái Nguyên



i. khái quát về chi nhánh ngân hàng công thơng l u xá Thái Nguyên.

1. Về chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lu Xá
Từ khi ra đời toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng công
thơng Lu Xá ý thức đợc hoạt động kinh doanh của mình là "Đi vay để cho
vay" nên trong những năm qua đã đạt đợc những Thành tích đáng kể góp phần
đắc lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, uy tín của NHCT Thái
Nguyên ngày càng đợc nâng cao.
Là chi nhánh trực thuộc NHCT Thái Nguyên, NHCT Lu xá với chức năng
nhiệm vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngânhàng trong phạm vi đợc NHCT Thái
Nguyên uỷ quyền, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 7 phờng xã khu vực phái
nam Thành phố Thái Nguyên và có 3 Công ty lớn: Công ty Gang Thép Thái
Nguyên, Công ty Kim loại màu Thái Nguyên, Công ty điện luyện kim cùng một
số xí nghiệp phụ thuộc của Công ty xây lắp và Công ty vật liệu xây dựng.
Với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp
dân c bằng Việt Nam đồng và của các tổ kinh tế xã hội, các doanh nghiệp sống
trên địa bàn để cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam. Đối
với các thành phần cá nhân và hộ gia đình ... Tập trung vốn để phục vụ các
doanh nghiệp Nhà nớc phát triển kinh doanh trên địa bàn nh Công ty Gang
Thép Thái Nguyên, và các đơn vị phụ thuộc. Công ty kim loại màuThái
Nguyên... ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ nh dịch vụ thanh toán
chuyển tiền trong và ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh đều
tuân theo luật các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Với phơng châm kinh doanh: Vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp, lấy sự thành đạt của khách hàng là sự thành công của chính mình.
Trong hoạt động kinh doanh đảm bảo: An toàn - nhanh chóng - hiệu quả.

Chi nhánh Lu Xá có 25 ngời, có 1 ban giám đốc (4 ngời), 5 phòng và 4
quỹ tiết kiệm nh sau:
Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

Mô hình tổ chức của ngân hàng công thơng Lu Xá









2. Công tác huy động vốn
Bằng nhiều biện pháp và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên kết
quả vốn huy động tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể nh sau:
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
(Đơn vị : Triệu đồng VN)
2002 2003
So sánh 2003/2002
Chỉ tiêu
Số tiền TT (%) Số tiền
TT (%) Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
tăng giảm
Tổng huy

động vốn
193.748 100 213.450 100 19.702 116
* Phân theo khách hàng
Tiền gửi các tổ
chức kinh tế

142.325 74 160.062 75 17.737 112
Tiền gửi dân c

51.423 26 53.388 25 1.965 103
* Phân theo tính chất

- Tiền gửi
không kỳ hạn
102.346 31 110.109 36 7.763 107
- Tiền gửi có
kỳ hạn
161.312 69 193.225 63 31.913 119
* Phân theo loại tiền

- Tiền gửi nội tệ
164.027 57,6 175.213 56,1 11.186 107
- Tiền gửi
ngoại tệ
120.701 42,2 137.239 43,9 16.538 113
(Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2003)
Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công
thơng Lu xá trong những năm qua có mức tăng trởng cao đã đa vốn huy
động của ngân hàng:
Ban giám đốc

Phòng KHKD

Phòng Kế toán

P. nguồn vốn

P. ngân quỹ

P. hành chính

QTK số 08

QTK số 09

QTK số 10

QTK số 11

Luận văn tốt nghiệp

một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTLX Thái Nguyên

- Năm 2002 từ 193.748 tr đồng tăng lên 213.450tr đồng vào năm 2003. Huy
động vốn năm 2003 tăng 19.702 triệu đồng đạt mức tăng 16% so năm 2002
213.450 tr. đồng
- Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi các TC kinh tế đạt
160.062 tr chiếm 75% trong tổng số vốn huy động tăng, 17.737 tr đồng (6%) so
với năm 2002. Trong đó tiền gửi dân c đã tăng 7% đạt 53.388 tr đồng so với
năm 2002.
- Nếu phân theo t/v của huy động vốn thì tiền gửi không kỳ hạn năm 2003

đạt 110.109triệu đồng chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 7.763 triệu đồng
tơng đơng 9,6% so với 2002
- Nếu phân theo t/c của huy động vốn thì TG không kỳ hạn năm 2003.
Tiền gửi có KH đạt mức 193.225 chiếm 63% trong tổng số nguồn vốn tăng
31.913 tr tơng đơng 4,4% so với 2002.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế thì tiền gửi nội tệ năm 2003 là 175.213
triệu đồng tăng 11.186 triệu đồng tơng đơng tăng 4% so với năm 2002. Tiền
gửi ngoại tệ đã quy đổi là 137.239 triệu, tăng 10% so với 2002.
3. Hoạt động cho vay:
Năm 2003 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay
nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2002 và đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả cho vay của chi nhánh
(Đơn vị tính: Triệu đồng VN )
2002 2003
So sánh 2003/2002
Chỉ tiêu
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ tăng (+),
giảm (-)
1. Tổng doanh số
cho vay

308.104 100 382.140 100 74.036 124
- Cho vay ngắn hạn

182.500 59 250.500 66 68.000 137,3
Cho vay trung dài

hạn

125.604 41 131.640 34 6.036 104,7
2.Doanh số thu nợ 306.682 100 332.652 100 25.943 108
- Doanh số thu nợ
ngắn hạn
174.520 57 197.152 59.3 22.632 112,9
-
Doanh số thu nợ
trung. dài hạn

132.162 43 135.473 40,7 3.311 102,5
3. Tổng d nợ 214.761 100 264.429 100 49.488 118
- D nợ ngắn hạn
109.246 50,8 136.257 51,5 27.011 116
- D nợ trung dài hạn
105.515 49,2 127.992 48,5 22.477 121,3
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003)

×