Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Mục Lục
Lời mở đầu
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
+
Trang
2
3
1.1. Tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thơng mại
666
6
Chơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công Thơng Đống Đa
27
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Đống Đa.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh NHCT Đống Đa
33
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Đống Đa
53
3.1. Định hớng hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa
trong thời gian tới
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT
Đống Đa
58
3.3. Một số kiến nghị
67
Kết luận
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng tại Việt Nam đang trên đà phát triển một cách
mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi dể tiến lên một nớc
công nghiệp tiến tiến. Đồng thời đó là một môi trờng cạnh tranh rất khắc
nghiệt. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng phải có một khả
năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vấn đề vốn đầu t trong nên kinh tế
hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm. Yêu cầu đặt ra là chúng ta
cần phải có lợng vốn lớn đầu t vào nền kinh tế. Do đó vai trò tín dụng ngân
hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng.
Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh hởng
to lớn trong hoạt động kinh doanh. Để dáp øng nhu cÇu cÊp thiÕt cđa nỊn
kinh tÕ vỊ vÊn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng
cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thÊp nhÊt cã thĨ. Tríc t×nh h×nh héi nhËp
cđa toàn bộ nên kinh tế, cũng nh của ngành ngân hàng nói riêng, yêu cầu
đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng Công thơng và Chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng khu vực Đống Đa là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức đợc sự quan trọng của vấn đề này, tôi đà lụă chọn đề tài:
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Th ơng
khu vực Đống Đa. Rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc
để góp phàn làm cho đề tài này đựơc hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
1.1. Tín dụng.
1.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
là ngân hàng và các dịnh chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh
nghiệpTrong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện cả vốn gốc lẫn lÃi cho bên cho vay khi đén hạn thanh toán.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần đợc hiểu là quan hệ hai chiều,
và ngân hàng vừa là ngời đi vay, võa lµ ngêi cho vay.
NghiƯp vơ kinh doanh tÝn dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đăp rủi ro tín dụng, và các chi phí
khác.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.
- Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay
và cho thuê . Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản trong cho
thuê là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay
đợc cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
- Lòng tin: Quan hệ tín dụng đợc hình thành trên cơ sở niềm tin rằng
ngời đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn.
- Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng nh hợp
đồng tín dụng, khế ớcđó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc những
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
- Tính hoàn trả: Ngời đi vay thông thờng phải thanh toán phần lÃi ngoài
vốn gỗc, vì vậy ngời đi vay phải thanh toán nhiều hơn so với lúc đầu vay.
- Tính thời hạn: Là khoảng thời gian mà ngời đi vay phải hoàn trả đúng
hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng.
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản
xuất đồng thời góp phần đầu t vào phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn
tại trên thị trờng, do đó với hoạt động tín dụng đà góp phần vào quá trình luân
chuyển vốn trong nền kinh tế đợc diễn ra nhanh hơn, giúp cho ngời cần vốn có
thể tìm đợc vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuẩt
kinh doanh đợc liên tục và giúp cho ngời thừa vốn có thể bảo quản an toàn,
đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn cho doanh nghiệp, đà góp phần động viên vật t hàng hoá đi vào sản
xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất xà hội.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất.
Bản chất đặc trng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xà hội để thực hiện cho vay tới các
đơn vị kinh tế co nhu cầu vốn phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh. Đầu
t tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, h¹n chÕ sù
l·ng phÝ vèn, tiÕt kiƯm mäi ngn lùc nh thời gian, chi phí huy động vốn cho
sản xuất
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
- Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ.
Tín dụng đà tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành
kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng
luôn chịu sự chi phối trùc tiÕp cđa chÝnh s¸ch ph¸t triĨn kinh tÕ cđa Chính phủ,
vì vậy đà góp phần vào việc đẩy nhanh qua trình lu chuyển tiền tệ trong nên
kinh tế thị trờng, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn.
-Thứ t, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế
Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện
một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách minh
bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải
tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lÃi và nợ vay đúng
hạn, cũng nh việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ
khác ghi trong hợp đồng nh là về vấn đề tài chính
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng
phải quan tâm tới việc nâng cao hiƯu qu¶ sư dơng vèn, gi¶m chi phÝ s¶n xt
kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu híng héi nhËp kinh tÕ qc tÕ cđa đát nớc yêu cầu các
doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà còn phả mơ rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đà trở
thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với thế giới và khu vực. Đối với nớc
ta, một nớc đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín dụng đóng
vai trò rất quan trọng nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc
quảng bá thơng hiệu NGƯờI Việt trªn thÕ giíi.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nớc có đủ năng lực để tham gia vào thị trờng thế giới nh tài trợ việc mua bán
chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất , nang cao chất lợng sản phẩm cho phù hợp
với yêu cầu về quy mô và chất lợng của thị trờng thế giới.
- Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém
phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm.
Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển bằng việc cho vay u đÃi với lÃi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn.
Ngoài ra, Chính phủ còn tập tung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
theo. Điều này đợc thể hiện rõ trong chính sách, chiến lợc phát triển đất nớc
từng thời kỳ.
- Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chính cơ cấu kinh tế, chính sách
kinh tế, hạn chế lạm phát.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lÃi suất linh hoạt hấp dẫn,
sau đó đầu t vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách
phát triển đất nớc mà Chính phủ đà đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo đựơc
không ảnh hởng tiêu cực đến tình hình giá cả và lu thông tiền tệ quốc gia. Ngợc lại, Nhà nớc sử dụng biện pháp khác, ví dụ nh phát hành tiền giấy để tạo
nguồn vốn đầu t vào nền kinh tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lu thông, trong
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm tăng lạm phát Kết quả là ảnh hởng tiêu cực
tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.2. Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân
hàng thơng mại
1.2.1. Hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng trong nền kinh tÕ thÞ trêng.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Sau khi đất nớc tiến hành chuyển đổi nền kinh tế theo hớng thị trờng và
có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, hệ thống ngân hàng đợc phân
chia thành hai cấp. Ngân hàng Nhà nớc đợc đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ
mô, còn các NHTM thực hiên nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền
tệ trong đó có hoạt động kinh doanh tín dụng. NHTM đợc hoạt động độc lập
trển cơ sở lỗ lÃi tự chịu trách nhiệm.
Nguồn vốn kinh doanh hiện nay không còn do Nhà nớc cấp mà phải tự
huy động từ những nguồn nhàn rỗi trong xà hội, thực hiên các hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên nguyên tắc phù hợp
với các chế độ, chính sách kinh tÕ x· héi cđa ®Êt níc trong tõng thêi kú.
1.2.2. Rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh tín dụng cđa NHTM
1.2.2.1. Kh¸i niƯm vỊ rđi ro tÝn dơng
Rđi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đợc tạo ra khi cấp tín dụng
cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả đợc nợ
theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thi rủi ro tín dụng
đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh lời không
đợc hoàn trả đày đủ cả về mặt số lợng và thời hạn.
Do quan hệ tín dụng đợc hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì
vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, nhu càu cấp thiết về nguòn vốn
đàu t càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính của
các NHTM là từ lÃi suất mà ngời vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần khác
là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp các
dịch vụ tơng tự. Nguồn thu nhập này phụ thc chđ u vµo doanh sè vµ l·i
st cho vay.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lÃi sẽ đợc ngời vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập này
do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà ngân hàng thờng gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan trọng có thể quyết
định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các nhà quản
trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có thể chấp
nhận đợc. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ tài chính ngân
hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, do đó có thể nói rằng tình trạng rủi ro
và đặc biệ là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang đợc hết sức chú trọng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
Để có thể đánh giá đợc đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần
phải dùa trªn mét sè chØ tiªu sau:
- ChØ tiªu: Tỉng d nợ tín dụng trên tổng tài sản có
D nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồn tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
D nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá đợc, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn
an toàn của Ngân hàng Nhà nớc, so với quy mô vốn huy động.
Hiện nay, các ngân hàng thờng cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hởng đến
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng xảy
ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
- Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
Nợ quá hạn
Tổng d nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lợng tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt, nhng ngợc lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vợt quá
tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá đợc một cách chính
xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo
chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các
khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá
hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp
rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngợc lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng.
- Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ qua hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, đợc xác định là
không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp,
nguy cơ mất vồn cao, chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp.
- Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lợng của tài sản có vời tài sản nợ
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và s dụng vốn không
có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và kho đó
mức độ ảnh hởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh
hởng của sự chênh lệch của thời lợng có thể dựa vào công thức sau:
E = A - ∆L
Trong ®ã: + ∆A = - DA. A . ∆i
1+i
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
L = - DL . L . ∆i
1+i
Víi: * i
: l·i st
* DA, DL
: lµ thời lợng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ
* A, L
: là giá trị của tài sản có và tài sản nợ
Trong trờng hợp E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.
1.2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
a. Nhóm nguyên nhân chung
a.1. Môi trờng kinh tế có những biến động đối nghịch với mục tiêu phát
triển của mỗi ngân hàng .
- Nền kinh tế suy thoái và đợc thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mố sau:
lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lÃi suất
thị trờng tăng
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá cúa các
loại hàng hoá trên thị trờng tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản
xuất đầu vào tăng, và sẽ ảnh hởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị trờng
của ngời đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. Kết quả là
ảnh hởng đến kế hoạch trả nợ của ngời di vay đối vói ngân hàng
Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thĨ dÉn ®Õn rđi ro tÝn dơng,
vÝ dơ nh trong trờng hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng
sẽ dẫn tới trờng hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh hởng tới khả
năng trả nợ ngân hàng.
a.2. Xuất phát từ ảnh hởng của văn hoá xà hội.
Đó là ảnh hởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xà hội, nhất
là trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nớc ta. Đó là sự thay đổi cách
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
suy nghĩ của cả một x· héi vỊ thãi quen tiªu dïng, nÕu doanh nghiƯp nào
không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực
tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hoạt động
marketing một cách có hiệu quả.trong giai đoạn canh tranh khắc nghiệt của
nền kinh tế.
a.3. ảnh hởng của nhân tố công nghệ.
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định
đến sức cạnh tranh trên thị trờng cuả mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi
của công nghệ thông tin đà tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và tới cả quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt để
vốn thời gian, kéo dài cánh tay hoạt động của ngân hàng và luôn giữ vị trí
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
a.4. ảnh hởng của môi trờng chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trờng pháp lý sẽ mang đén cho ngân
hàng một loạt các cơ hội mới cũng nh thách thức mới. Điều này đợc thể hiện
rõ trong hoạt động tín dụng, nh việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật pháp
cũng có thể đặt ngân hàng trớc những nguy cơ cạnh tranh mới, nh việc cho
phép thành lập các ngân hàng nớc ngoài sẽ đặt các ngân hàng của nớc đó vào
tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính sách đầu t, tiết kiệm của Chính phủ
trong từng thời kỳ
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trờng luật pháp trong hoạt động
tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, nh dự đoán sai khu vực
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
kinh tế đợc u tiêu đầu t, hay bị hạn chế, dẫn đến tình trạng sai lầm trong
chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
Môi trờng chính trị pháp luật này không chỉ bó gọn trong phạm vi Luật
các tổ chức tín dụng, mà còn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp
và cũng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng ra
phạm vi quốc tế nhất là trong điệu kiện kinh tế hội nhập nh hiện nay. Đồng
nghĩa với đó là rủi ro sẽ không còn là ở mỗi ngành ngân hàng mà lan tới tầm
quốc gia, khu vực.
a.5. Môi trờng địa lí
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau nh tài
nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng
hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng.
Chính những điều kiện đó hình thành các tụ điểm dân c, trung tâm thơng mại,
du lịch hoặc trung tâm sản xuất
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trờng địa lí mang đến rất khó có
thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán dợc thì cũng sẽ bị tổn thất rất cao
nh sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên Những
doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh tranh gay
gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.
b. Nguyên nhân từ phía ngời vay
b.1. Đối với nhóm khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng)
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của ngời tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính vô cùng quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng đó là:
+ Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn trong gia đình
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
+Ngời vay bị thât nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hởng đến thu nhập
+ Do ngời đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể do
ngời đi vẳy dụng tiền vay sai mục đích, hoặc cha có kinh nghiệm trong việc tổ
chức sản xuất, quản lý kinh doanh dẫn đến trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng.
Trong tơng lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân c có khả năng tăng
mạnh, do mức sống của các tầng lớp dân c ngày càng tăng cao cả về vật chất
lẫn tinh thần. Vì vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng
thích hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng.
b.2. Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Những nguyên nhân cã thĨ g©y ra rđi ro tÝn dơng cho ng©n hµng lµ:
+ Doanh nghiƯp sư dơng vèn vay sai mơc đích, hoặc sử dụng vốn vay
vào việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
+ Không ®¶m b¶o tÝnh hiƯu qu¶ trong sư dơng vèn, l·ng phí, tham ô,
tham nhũng.
+ Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án còn
thấp, không khoa học, không tiếp cận đợc thị trờng. Do cha đánh giá đợc
chính xác nhu cầu thị trờng, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ của thị
trờng. Dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu cầu. Cần
quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trờng nhất là công tác Marketing doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trờng đầu vào. Đây là thị trờng cung
cấp các nguồn lực cho quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị
công nghệDo không có kế hoạch trớc những biến động của thị trờng nh t×nh
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
trạng tăng giá nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực tiếp sẽ làm tăng giá
thành sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho
việc tiêu thụ sản phẩm chậm lại, tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hởng tơi
khả năng thanh toán nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu doanh
nghiệp giữ nguyên giá hoặc không tăng giá thì sẽ làm giảm lợi nhuận và khả
năng tái sản xuất cđa doanh nghiƯp trong t¬ng lai, thËm chÝ cã thĨ bị thua lỗ.
Ngoài ra, còn do chất lợng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thơng hiệu sản phẩm trên
thị trờng, làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mỗi doanh nghiệp
cần phải có chính sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng trờng hợp tăng giá
gây thiệt hại cho quá trình sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất
mang tính thời vụ cao.
- Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất nh tình hình
năng suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay nghề của
công nhân còn thấp kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn, gây ra
hiện tợng lÃng phí ứ đọng vốn. Cũng có thể là do trình độ quản lý doanh
nghiệp của ban giám đốc còn yếu, không hiệu quả, không động viên đợc đội
ngũ nhân viên hoạt động hăng say, không có chế độ lơng bổng khuyến khích,
chính sách quản lý thiếu chiều sâu.
- Rđi ro tÝn dơng cịng cã thĨ x¶y ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong tình hình tài chính. Do doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết quả của
quá trình tăng trởng quá nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn trong thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng
quay vòng của các khoản phải thu. Với khả năng tài chính vững mạnh, trong
sạch sẽ nh là cái móng vững chắc cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
và tạo dựng lòng tin đối với Ngân hàng.
- Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trờng đầu ra.
Do khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng còn thấp, chất lợng kÐm,
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
mẫu mà không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp phải
hạ thấp giá thành một cách đồng loạt, điều nảy ảnh hởng đến thu nhâp của
doanh nghiệp. Hơn nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu t vào công tác phân tích,
phán đoán, dự báo thị trờng làm giảm khả năng tham gia thị trờng, hoặc sản
xuất quá lớn so với nhu cầu, dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hoá, hạn chế khả
năng quay vòng của hàng tồn kho. Hệ thống mạng lới đại lý, cửa hàng tiêu thụ
không đợc đặt đúng vùng thị trờng, sản phẩm không tới đợc tay ngời tiêu
dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham gia mạnh mẽ của các ngân hàng nớc ngoài
do xu thế hội nhập hoá nền kinh tế, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính
sách nghiên cứu thị trờng hợp lý hơn, hiệu quả hơn.
- Rủi ro tín dụng còn liên quan tới đạo đức của ngời sử dụng vốn vay
ngân hàng. Họ sử dụng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn tín dụng của
ngân hàng thông qua việc tạo ra những dự án ảo. Những trờng hợp nh thế này
hiện nay đang tồn tại rất nhiều, đòi hỏi phải nâng cao công tác thẩm định
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro.
c. Về phía ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía ngời vay, từ môi trờng
khách quan có thể gây ra tình trạng rủi ro tín dụng, còn có những nguyên nhân
chủ quan từ phía các ngân hàng:
+ Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm,
thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ.
Chính sách tín dụng đợc hiểu đầy đủ bao gồm định hớng chung trong cho vay,
chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, về
loại khách hàng và ngành nghề đợc u tiên, quy trình xét duyệt cho vayquá
chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, tăng trởng, bỏ qua s an toàn trong hoạt động
kinh doanh. Một chính sách không đầy đủ đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra
định hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cÊp tÝn dơng kh«ng
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
đúng đối tợng, tạo kẽ hë cho ngêi sư dơng vèn ®Ĩ gian lËn chiÕm đoạt vốn bất
hợp pháp cuối cùng là không đem lại hiệu quả kinh tế, nguy cơ rủi ro cao.
+ Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên
nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, cha đợc đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài ra
cũng có thể do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định nh không trung
thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với ngời đi vay để chiếm đoạt vốn của ngân
hàng.
+ Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiên
không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng. Nh cán bộ thẩm định đánh giá sai giá trị
tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tơng lai, hoặc lại quá tin tởng vào tài sản đảm bảo coi đó là bùa hộ mệnh cho công tác thu hồi vốn sau
này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án, phòng
ngừa rủi ro, không có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế khoản vay có
thể dẫn tới nợ quá hạn.
+ Các ngân hàng thờng đứng trớc một mâu thuẫn đòi hỏi sự linh hoạt
trong quá trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận, đồng thời
hạn chế rủi ro tín dụng. Nhiều ngân hàng ra sức tăng mức d nợ tín dụng mà bỏ
qua hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn cho vay. Hay nói một cách khác là ngân
hàng chỉ chạy theo số lợng tín dụng mà không coi trọng chất lợng tín dụng, do
đó rất nguy hiểm đối với công tác tín dụng của ngân hàng. Để tăng lợi nhuận,
ngân hàng cần phải có những biện pháp hạn chế những chi phí không hợp lý
nhng các ngân hàng đà không xác định rõ những chi phí nào đối với mình là
không hợp lý và đà loại bỏ những chi phí hợp lý khác làm giảm thấp chất lợng
nghiệp vụ, gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh.
+ Một yếu tố luôn ảnh hởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó
là chất lợng và số lợng thông tin. Bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng luôn
trong tình trạng thông tin không cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác thẩm định
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
phải sàng lọc thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự án
hiệu quả cao và tránh nhận những dự án không có hiệu quả hay hiệu quả thấp.
Các ngân hàng cha đợc cung cấp đầy đủ và chính xác, mặc dù Trung tâm
thông tin tín dụng CIC đà đợc thành lập và đi vào hoạt động nhng hiệu quả
hoạt động cha cao, cha cập nhật. Trong nhiều trờng hợp ngân hàng không nắm
đợc đầy đủ thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín
dụng khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho vay.
+ Do ngân hàng không thực hiên tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên giấy
tờ, số liệu báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác
nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình thức, không
phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền địa phơng.
Một hệ thống kiểm soát lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn, giảm
thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng
có thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tợng, một khu
vực, một ngành cho nên đà hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trớc những
biến động của thị trờng cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do
công tác thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu và đặc điểm
của ngời vay, hoặc do vẫn còn nặng tính chất quan liêu, quan cách trong hoạt
động giao dịch với khách hàng, hoặc có thể do cán bộ ngân hàng vi phạm đạo
đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối lộ, cố tình làm sai
nguyên tắc.
d. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng.
+ Sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình giá
cả thị trờng. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán bộ thẩm
định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ biến động
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vợt mức so với quy
định an toàn trong việc cấp tín dụng.
Sự sụt giảm giá trị của TSĐB là do sự hao mòn trong quá trình ngời vay
sử dụng TSĐB. Các tài sản nói chung luôn chịu tác động của thời gian, của
môi trờng sản xuất, đòi hỏi công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ để hạn chế ngời vay sử dụng tài sản sai mục đích hoặc sử dụng vợt quá hạn mức cho phép.
Đó cũng là một hình thức mà các ngân hàng chiếm đoạt vốn, vốn ở đây là
giá trị của máy và thời gian kinh tế của máy sau này.
+ Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý TSĐB. Do ngời
vay cầm cố tài sản cho ngời khác, hoặc có thể do ngời vay cố tình gây khó
khăn trong công tác phát mại TSĐB, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi
vốn vay, ảnh hởng đến tình hình hoạt động chung của toàn bộ ngân hàng. Khi
đó rủi ro không còn trong phạm vi một khoản vay mà lan rộng ra phạm vi của
cả bộ máy hoạt động kinh doanh.
+ Đối với các trờng hợp đối nhân (bảo lÃnh): Ngân hàng có thể gặp rủi
ro khi ngời đựoc bảo lÃnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do gặp khó
khăn về vấn đề tài chính. Gây ra sự ứ đọng vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, rộng hơn đó là nguy cơ rủi ro cao.
+ Ngoài ra còn có nguyên nhân là do sự không đồng bộ vế các văn bản
pháp lý có liên quan đến TSĐB, gây khó khăn cho ngân hàng trong trờng hợp
phát mại TSĐB và xử lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của ngân hàng
rong xử lý tài sản.
1.2.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thờng có
một vài dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ
nhạt, có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có biện pháp để nhận ra
những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết ®Ó
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
ngăn ngừa, hạn chế, xử lý chúng. Nhng cần phải chú, vì các dấu hiệu này đôi
khi chỉ đợc nhận ra trong cả một quá trình chứ không hẳn là một thời điểm. Do
vậy cán bộ tín dụng cần phải nhân biết chúng một cách cã hƯ thèng.
VËy dÊu hiƯu nhËn biÕt rđi ro tÝn dơng cã thĨ bao gåm c¸c nhãm sau:
Nhãm 1: Nhãm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân
hàng
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hớng của các tài
khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu
hiệu quan trọng gồm:
- Khó khăn trong thanh toán lơng, sự biến động của số d các tài khoản,
đặc biệt là giảm sút số d tài khoản tiền gửi
- Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản
- Thờng xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lu đông từ nhiều nguồn khác
nhau
* Các hoạt động cho vay
- Mức độ vay thờng xuyên gia tăng, thờng xuyên yêu cầu ngân hàng
cho đáo hạn
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lÃi
- Yêu cầu các khoản vay vợt quá nhu cầu dự kiến
* Phơng thức tài chính
- Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhÊt, vÝ dơ: thêng xuyªn sư
dơng nghiƯp vơ chiÕt khÊu các khoản phải trả
- Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu
- Có biểu hiện giảm vốn điều lÖ
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phơng pháp quản lý của
khách hàng
- Thay đổi thờng xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành.
Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác
quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Đợc hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban
quản trị tham gia quá sâu vào vấn đề thờng nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của
các cổ đông, các chủ nợ
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thờng xuyên, việc lập kế hoạch
những ngời kế cận không đầy đủ
- Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất
thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách u tiên trong kinh
doanh.
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tợng bởi một
khách hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn.
- Sự cấp bách không thích hợp nh do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản
phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đa ra không thực
tế, tạo mong đợi trên thị trờng không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thơng mại
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cờng độ đổi mới sản phẩm giảm
dần. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế
- Thay đổi trên thị trờng: tỷ giá, lÃi suất, thị hiếu của ngời tiêu dùng, cập
nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm ®èi thđ c¹nh
tranh
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nớc, đặc biệt là chính sách
thuế, điều kiện thành lập và hoạt động
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoÃn
+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thờng xuyên, số khách
hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài
+ Khả năng tiền mặt giảm
+ Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp
+ Thờng xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng
+ Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản
Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng, do đó cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng.
1.2.3. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các
NHTM
1.2.3.1. Xây dựng chiến lợc quản trị rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ thÞ trêng biÐn ®éng phøc tạp, đòi hỏi mỗi ngân
hàng cần phải có chiến lợc rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì đó
là kim chỉ nang cho hoạt động tín dụng. Một chiến lợc rõ ràng, chính xác
trong dự báo đảm bảo cho bản thân các ngân hàng có thể linh hoạt trong
phòng ngừa và xử lý những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nó góp phần định hớng cho các hoạt động tín dụng trong tơng lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn
và lợi nhuận cao. Nhất là trong điệu kiện hội nhập của nền kinh tế với khu vực
và thế giới. Chiến lợc này có thời hạn trong thời gian dài, nó quyết định đến sự
tồn tại của cả ngân hàng, bởi vì hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt
động ngân hàng.
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
1.2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản:
Lợi nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải đợc xây
dựng da trên những căn cứ sau:
- Nguồn vón của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động, và vốn chủ sở
hữu. Dựa vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu t , loại
hình cho vay phù hợp
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, điều này ảnh hởng đến nhu
cầu tín dụng của thị trờng. Do đó ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhẩt
đối với các điểu chỉnh vĩ mô của Chính phủ.
- Thị trờng mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của
đội ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động
của ngân hàng trên những khu vực thị trờng nhất định. Chính những nhân tố
này sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng
- Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính
chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xà hội trong nớc và ngoài nớc, điển hình lÃ
những phân tích dự báo về tình hình tài chính tiền tề nh lÃi suất, lạm phát,
ngoại tệ
1.2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi
ro tín dụng.
Thực hiên phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh
giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án trớc khi cho khách hàng vay.
Việc phân tích, thẩm định tín dụng đợc thực hiện trong và sau khi cho
vay. Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính
xác, tính kinh tế của đồng vốn tín dụng đến đợc đúng đối tợng sử dụng vốn
hiệu quả. Quá trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay đợc hoàn trả đúng thời
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
han và đầy đủ. Công tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có sinh
lòi hay không, qua dố đảm bảo chu kỳ đồng vốn của ngân hàng từ huy động
đến cho vay đến thu nợ, hoặc có đảm bảo đợc mục đích kinh doanh của ngân
hàng hay không. Không chỉ có tác dụng trong công tác cấp vốn của ngân hàng
mà còn góp phần vào công tác quảng bá thơng hiệu của bản thân ngân hàng,
đợc thể hiện qua thủ tục cho vay không rờm rà, thái độ phục vụ tận tình, trách
nhiệm cho dù có vay đợc vốn hay không.
1.2.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đich nhằm hạn chế rủi ro
trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp
đồng vay vốn về việc thanh toán gốc và lÃi khi đến hạn. Tuy nhiên việc thực
hiên hình thức bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình của khách
hàng, và của bản thân ngân hàng cho vay.
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì khâu đảm bảo tín dụng cần phải lu ý
những vấn đề sau:
- Đối với cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản
+ Cần đánh giá chính xác tính sở hữu tài sản, có trong tình trạng tranh
chấp hay không?
+ Đánh giá tính thị trờng của tài sản hiện tại và tơng lai, xác định rõ
mức độ hao mòn của tài sản trong thời hạn đảm bảo.
+ Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật và
của ngành.
- Đối với cho vay có bảo lÃnh
+ Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý thức sẵn sàng
thanh toán của ngòi bảo lÃnh.
+ Đảm bảo quy đinh về thủ tục bảo lÃnh.
1.2.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám s¸t tÝn dơng
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có
đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật t hàng hóa hình thành
từ vốn vay, tình hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án có thực hiện đúng theo
hợp đồng hay không.
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những
rủi ro tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ
có vấn đề, qua đó có thể hạn chế đợc những rủi ro không cần thiết.
1.2.3.6. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn.
Để có thể xử lý đợc nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
có thể xảy ra đối với ngân hàng, bản thân các ngân hàng cần phải ý thức đợc
rằng những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ vay có vấn đề, cho nên phải
có quyết định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá ngời vay vẫn
còn khả năng trả nợ Nhng nh thế này khả năng rủi ro tín dụng vẫn cồn rất cao,
hoặc là thanh lý, thu hồi khoản nợ trớc hạn. Đây là những quyết định rất quan
trọng, nó cho thấy ngân hàng có thể bị rủi ro hay không.
Việc tiến hành xử lý hay không thì phải tiến hành qua những khâu sau:
+ Phải có hành động ngăn ngừa các khoản vay có khả năng quá hạn nh
lập kế hoạch gặp khách hàng, gặp gỡ khách hàng, lập phơng án ngăn ngừa rủi
ro và kiểm tra các phơng án khắc phục.
+ Nếu ngăn ngừa không thành công ngân hàng thực hiện các biện pháp
thông qua bộ phận truy hồi tài sản với phơng án cụ thể hoặc là khai thác, hoặc
là thanh lý.
1.2.3.7. Phân tán rủi ro tín dụng.
Đây là động tác mà mỗi ngân hàng bắt buộc phải duy trì trong suốt cả
quá trình quản lý tín dụng. Yêu cầu các ngân hàng phải tôn trọng các giới hạn
trong cho vay ( 15% VTC), dựa trên những đánh giá về TSĐB ( 70% giá trị
TSĐB), thực hiện đồng bộ với chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu trong hoạt động
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa
kinh doanh và yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho các tài sản hình
thành từ vốn vay và TSĐB. Không nên tập trung cho vay quá nhiều vào một
loại đối tợng, một ngành, một địa bàn, cần phải đa dạng hoá danh mục cho vay
nhằm mục đích đa dạng hoá rủi ro, tăng cờng khả năng xử lý linh hoạt các tình
huống có thể xảy ra. Đồng thời cũng cần phải sử dụng nghiệp vụ cho vay hợp
vốn nhằm mục đích san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác.
1.2.3.8. Sử dụng các công cụ ngoại bảng
Đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của ngân hàng, nó không
những có thể hạn chế đợc rủi ro mà còn có thể mang lại đợc lợi nhuận cho
ngân hàng. Đòi hỏi sử dụng côn cụ thị trờng phái sinh phải có hệ thống, bao
gồm các công cụ quyền chọn, kỳ hạn, tơng lai, hoán đổi.
Trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh, mỗi ngân
hàng cần phải đa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh dựa trên
những phân tích đánh giá về tình hình biến động của thị trờng tiền tệ. Đây là
biện pháp quản lý cấp cao trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay xu hớng giải
quyết rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng bằng cácăn công cụ phái sinh
đang ngày càng phổ biến, và rất hiệu quả. Nhng nó cũng có tính hai mặt, nếu
dự đoân phân tích sai về thị trờng sẽ dẫn tới rủi ro cao hơn vừa cả rủi ro về tín
dụng mà còn rủi ro trong khả năng thanh toán các khoản lỗ do kinh doanh các
công cụ này gây ra.
Tóm lại, trên đây là những kh¸i qu¸t vỊ rđi ro tÝn dơng. Cã thĨ nãi rằng
tín dụng là một hoạt động rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nhng lại chứa đựng rất nhiều rủi ro, nó không chi gây thiệt hại, ảnh hởng
đến hoạt động của ngân hàng, của doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến hoạt
động kinh tế xà hội. Xuất phát từ những phân tích, đánh giá về bản chất, dấu
hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các ngân hàng sẽ lựa chọn các hiải
pháp thích hợp để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thành công rñi ro.