Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại thuốc lá chi nhánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) trong tương lai là một điều tất yếu.
Cũng như các nước trong khu vực nói riêng và các nước khác trên thế giới nói
chung, hội nhập kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội và cũng đầy thử thách cho nền
kinh tế Việt Nam. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam – những trụ
cột của nền kinh tế đã, đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội và vượt qua những
thử thách đó để có thể phát triển một cách bền vững.
Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối
với các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để
khắc phục. Phải tìm hiểu, phân tích thơng tin thị trường để có định hướng phát
triển trong tương lai. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị
hiểu rõ về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của
mình. Từ đó, nhà quản trị đưa ra quyết định nên sản xuất sản phẩm gì? Sản xuất
cho ai? Và khi nào sản xuất?. Đấy là sự lựa chọn mang tính chất quyết định sự
tồn vong của doanh nghiệp.
Với kiến thức tích lũy được sau bốn năm Đại học cũng như được tìm hiểu
và tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuốc Lá
chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian ba tháng thực tập đã giúp em
biết được một công ty trên thực tế hoạt động là như thế nào, đặc biệt là những
thành quả mà Công ty đạt được nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Cơng ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành
Phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp. Do kiến thức thực tế cũng như
kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài sẽ khơng tránh khỏi những sai sót
rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của q thầy cơ, anh chị và các bạn để đề tài


được hoàn thành tốt.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài hướng đến nghiên cứu các mục tiêu sau:
-

Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của cơng ty trong thời
gian qua (từ năm 2003 đến năm 2005).

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Nghiên cứu những cơ hội-đe doạ và điểm mạnh-điểm yếu của Công ty
trong q trình hoạt động kinh doanh.

-

Phân tích tình hình tiêu thụ, chi phí và lợi nhuận của Cơng ty trong ba
năm qua và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
này.

-

Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Công ty.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong q trình thực tập tại Cơng ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của
Cơng ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba
năm 2003, 2004 và 2005 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Cơng
ty.
Ngồi việc thu thập số liệu trong Cơng ty, đề tài nghiên cứu cịn thu thập
thơng tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong
mục tài liệu tham khảo cuối luận văn.
2. Phương pháp phân tích
Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được
sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy cô và
nỗ lực của cá nhân em.
Bên cạnh những kiến thức có được cịn nghiên cứu thêm các giáo trình, bài
giảng cùng với các báo, tạp chí chun ngành. Ngồi ra cịn tiếp thu những ý
kiến đóng góp của các anh chị, cơ chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và
chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận
và những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
cũng như để hoàn thành tốt luận văn.
Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có:
-

Phương pháp chi tiết

-

Phương pháp so sánh


-

Phương pháp thay thế liên hoàn

-

Phương pháp chênh lệch

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

IV. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được bố cục thành ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Riêng phần nội dung chính của đề tài được trình bày thành bốn chương:
• Chương 1: Trình bày cơ sở lí luận, các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá
hoạt động kinh doanh.
• Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi
nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Chương 3: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Thương Mại
Thuốc Lá chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh trong ba năm (từ năm 2003
đến năm 2005) thơng qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận cùng
với một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực của Cơng ty.
• Chương 4: Trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của Công ty.
Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh là một
Cơng ty kinh doanh đa ngành. Ngoài kinh doanh thuốc lá bao, Cơng ty cịn có
hoạt động vận chuyển và kinh doanh nước uống tinh khiết. Vì kiến thức cịn hạn
chế và thời gian thực tập có hạn nên khơng thể tìm hiểu và phân tích hết tất cả
các lĩnh vực kinh doanh trên, đề tài chỉ nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực kinh
doanh thuốc lá bao của Công ty với sản phẩm chính là Vinataba.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là mơn học nghiên cứu quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp
riêng kết hợp với những phương pháp kĩ thuật khác nhằm đến việc phân tích,
đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh, phát hiện những qui luật của các mặt hoạt động trong một
doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu trong lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định
hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách cho tương lai.

2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh. Nội dung phân tích chính là q trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của q trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại và
dịch vụ.
3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trị quan trọng, nó có tác dụng:
-

Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.

-

Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế
của doanh nghiệp.

-

Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.

-

Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra
quyết định quản trị trong ngắn hạn và dài hạn.

-

Giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.


SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

4. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá trình
kinh doanh và kết quả kinh doanh, tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, thành qui luật
để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của
một doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh là:
-

Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kì trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu
trung bình ngành và các thơng số thị trường.

-

Phân tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.

-

Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư

dài hạn.

-

Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bằng biểu bảng và bằng các loại
đồ thị hình thuyết phục.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH DOANH
1. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Mọi kết quả hoạt động kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các
hướng khác nhau. Thơng thường phương pháp phân tích được thực hiện như sau:
-

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.

-

Chi tiết theo thời gian.

-

Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.

2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội.

Có hai phương pháp so sánh:

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kì phân tích
và chỉ tiêu kì cơ sở. Chẳng hạn như so sánh giữa kết quả của thực hiện và
kế hoạch hoặc giữa kết quả thực hiện kì này và kết quả kì trước.

-

Phương pháp số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kì phân tích
với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định
các nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Có hai trường hợp thay thế, thay thế
các nhân tố quan hệ dạng tích số và các nhân tố quan hệ dạng thương số.
Chú ý thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp
xếp các nhân tố theo trình tự từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
-


Nhân tố số lượng: phản ánh qui mô sản xuất và kết quả kinh doanh, như:

số lượng lao động, số lượng vật tư, số lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất, doanh
thu bán hàng.
-

Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành đơn vị

sản phẩm, lãi suất, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số lượng
và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá kinh doanh, chất lượng kinh doanh,
vừa có tác dụng trong việc xây dựng trình tự và thay thế các nhân tố khi tính tốn
mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
4. Phương pháp chênh lệch
Là một phương pháp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, tuân thủ
đầy đủ các bước của phương pháp thay thế liên hoàn, dễ hơn phương pháp thay
thế liên hồn ở chỗ chỉ việc nhóm các số hạn và tính chênh lệch các nhân tố sẽ
cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó đến chỉ tiêu.
-

Ảnh hưởng của
nhân tố số lượng

=

Chênh lệch của
nhân tố số lượng

∆f ( x ) = ( x1 − x0) y


*

Trị số của nhân tố chất
lượng ở kì gốc

0

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp
-

Ảnh hưởng của

GVHD: ThS Thái Văn Đại
=

Chênh lệch của

nhân tố chất lượng

*

nhân tố chất lượng

∆f ( y ) = ( y −

1

Trị số của nhân tố số
lượng ở kì phân tích

y )x
0

1

Tổng các nhân tố nhờ phép cộng đại số
∆f ( xy ) = ∆f ( x ) + ∆f ( y )

Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng sản phẩm bán ra và giá bán trung
bình đến tổng doanh thu bán hàng
Ta gọi: DT: tổng doanh thu bán hàng
∆DT: thay đổi của tổng doanh thu
∆DTQ: thay đổi của tổng doanh thu do ảnh hưởng của số lượng
∆DTP: thay đổi của tổng doanh thu do ảnh hưởng của giá bán
Q0: lượng bán ra kì gốc

Q1: lượng bán ra kì thực hiện

P0: giá bán kì gốc

P1: giá bán kì thực hiện

III. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
1. Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này

khơng những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối
với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của Cơng ty gồm có:
-

Doanh thu về bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng:


Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng
cao thì doanh thu bán hàng càng cao và ngược lại khối lượng sản
phẩm tiêu thụ càng thấp thì doanh thu bán hàng càng thấp. Khối
lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm được sản xuất ra mà cịn tùy thuộc vào tình hình tổ chức tiêu
thụ sản phẩm như kí kết hợp đồng, quảng cáo, tiếp thị.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS Thái Văn Đại

Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất có khi có những mặt hàng tương
đối đơn giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối

cao. Ngược lại cũng có những mặt hàng sản xuất phức tạp, chi phí
sản xuất cao nhưng giá bán lại thấp. Do đó việc thay đổi kết cấu
mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.



Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán
tương đối cao. Nâng cao chất lượng hàng hóa và chất lượng cung
cấp dịch vụ sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu
thụ dễ dàng, nhanh chóng gia tăng doanh số bán.



Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các yếu tố khác không đổi,
việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán
hàng. Khi định giá sản phẩm doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho
giá bán bù đắp được chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
quản lí và các chi phí khác và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.

-

Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
n

R = ∑ P ∗Q
j =1


j

j

Trong đó: R: doanh thu
Q: khối lượng hàng hóa
P: đơn giá hàng hóa
j: mặt hàng hoặc tên cơng việc
n: loại hàng hóa, dịch vụ
-

Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính của Cơng ty như góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản.

-

Doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm các khoản thu nhập khơng thường
xun khác ngồi các khoản trên.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh

doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là
doanh thu và lợi nhuận.
Phân loại chi phí rất cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Chi phí phát sinh một cách khách quan trong quá trình kinh doanh nhưng phân
loại chúng lại là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ nhu cầu
khác nhau của phân tích. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí
được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau như: chi phí sản xuất, chi phí
ngồi sản xuất, chi phí thời kì, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí cơ hội..
{trang 104/pthđkd}.
3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là cơng tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Theo lí thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá
trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản
cho chu kì sản xuất sau, cao hơn trước.{trang 136/pthđkd}
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.


SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này
được tính tốn dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.

-

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.

-

Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

IV. YẾU TỐ LAO ĐỘNG VÀ MỘT SỐ TỈ SỐ TÀI CHÍNH DÙNG

TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Yếu tố lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh
và đóng vai trị quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại sau
đây:
-

Công nhân sản xuất: bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên
sản xuất gián tiếp.

-

Công nhân ngoài sản xuất: bao gồm nhân viên bán hàng và nhân viên
quản lí.

-

Ngồi ra trong danh sách lao động của doanh nghiệp cịn có bộ phận cán
bộ lãnh đạo bao gồm cán bộ lãnh đạo chung của doanh nghiệp và cán bộ
lãnh đạo của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Khi phân tích trước tiên phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp qua

các kì bằng cách so sánh tỷ trọng của từng loại nhân viên đối chiếu với kết quả
sản xuất kinh doanh để rút ra những kết luận và tìm ra khả năng tiềm tàng trong
việc sử dụng lao động của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28


Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thường được thể hiện
qua các chỉ tiêu: năng suất lao động, giá trị gia tăng bình qn đầu người, chi phí
lao động, mức độ sử dụng quỹ thời gian lao động, hiệu quả sử dụng cơng suất
máy móc, thiết bị, tai nạn lao động, tỉ lệ nghỉ việc trong nhân viên...Trong đề tài
chỉ giới hạn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá như sau:
1.2.1. Phân tích năng suất lao động
Năng suất lao động (NSLĐ) là chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng lao động tốt là điều kiện để tăng năng suất lao động. Có nhiều cách
tính khác nhau về năng suất lao động. Ngồi cách tính năng suất lao động bằng
hiện vật, người ta còn dùng chỉ tiêu giá trị và thường xác định theo các đơn vị
thời gian sau:
Giá trị sản xuất ( Doanh thu )
NSLĐ giờ =
Tổng số giờ làm việc

Giá trị sản xuất ( Doanh thu )
NSLĐ ngày =
Tổng số ngày làm việc
Giá trị sản xuất ( Doanh thu )
NSLĐ năm =
Số lao động bình quân
Khi xác định năng suất lao động theo chỉ tiêu giá trị có thể căn cứ vào giá

trị sản xuất công nghiệp và số lao động trong sản xuất để xác định năng suất lao
động của 1 công nhân sản xuất, có thể căn cứ vào doanh thu bán hàng và số lao
động bình quân để xác định năng suất lao động của 1 lao động doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định.
1.2.2. Giá trị gia tăng bình quân đầu người
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng lao động =
Số lao động
2. Các tỉ số quản trị tài sản
SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

2.1. Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho (I/R)
Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho hay còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu
diễn tả tốc độ luân chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa
kinh doanh phù hợp trên thị trường.
Trị giá hàng hóa bán ra theo giá vốn
I/R =
Trị giá hàng tồn kho
360
Số ngày hàng nằm trong kho =
Số vòng quay kho
2.2. Thời gian thu tiền bán hàng trung bình (DSO)
Thời gian thu tiền bán hàng trung bình đo lường tốc độ luân chuyển những

khoản nợ cần phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO =
Doanh thu bình quân mỗi ngày

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh tốn, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tỉ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh
nghiệp
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng =
Tài sản cố định

Giá trị tài sản cố định

Giá trị tài sản cố định là giá trị thuần của các loại tài sản cố định tính theo
giá trị ghi trên sổ sách kế tốn ( thư giá ), tức là nguyên giá của tài sản cố định
khấu trừ phần hao mòn tài sản cố định cộng dồn đến thời điểm tính.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại


Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của cơng ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Mặt khác tỉ số này còn phản ánh khả
năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
(Cần phân loại tài sản cố định của công ty để đánh giá hiệu quả sử dụng
từng loại tài sản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng. Giải quyết sớm
những tài sản cố định cịn dơi ra, dư khơng sử dụng tới).
2.4. Số vịng quay của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta sử
dụng số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển)
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vịng trong kì. Nếu số
vịng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Tổng vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân =
4
3. Các tỉ số khả năng sinh lợi
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi
người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất
cả các mối quan hệ có thể ( doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu), mỗi góc độ nhìn
đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định
quản trị.
3.1. Mức lợi nhuận trên doanh thu
Mức lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là suất sinh lợi của doanh thu, thể
hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.


SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại
Lợi nhuận ròng

Mức lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
3.2. Lợi nhuận trên tài sản có
Lợi nhuận trên tài sản có mang ý nghĩa : một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lí tài
sản càng hợp lí và hiệu quả.
Lợi nhuận rịng
Lợi nhuận trên tổng tài sản =
Tổng tài sản

3.3. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỉ số này của doanh nghiệp, bởi đây là khả
năng thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28


Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh công ty
Tiền thân của chi nhánh Công ty Thương Mại Thuốc Lá là Công ty Dịch vụ
Vật Tư Thuốc Lá thuộc Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam, được thành lập theo
quyết định số 1999/QĐ/TCCB ngày 20/07/1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
nhẹ.
Ngày 30/08/2000, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuốc Lá Việt
Nam ra quyết định số 14/TLVN-QĐ-TC về việc giao thêm nhiệm vụ kinh doanh
mua bán thuốc lá điếu các loại và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/09/2000.
Để thuận tiện cho việc giao dịch trao đổi và kinh doanh của công ty, kể từ
ngày 01/01/2001 Công ty Dịch vụ Vật Tư Thuốc Lá chính thức được đổi thành
Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, theo quyết
định số 23/TLVN- QĐ-TC ngày 17/11/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam.
-

Tên công ty : Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành phố Hồ

Chí Minh.

-

Tên giao dịch : Tobacco Trading Company HCM city Branch

-

Trụ sở giao dịch : 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai- P5- Q3-TP HCM

-

Điện thoại : (08) 8334061-8343395

2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh công ty
Chức năng
Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh được
đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành có con dấu riêng theo
mẫu của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Nội vụ qui định. Chi nhánh Công ty
Thương Mại Thuốc Lá là đơn vị hạch tốn phụ thuộc Tổng cơng ty Thuốc Lá
Việt Nam, được Tổng công ty giao vốn và tài sản, uỷ quyền quan hệ tín dụng với
SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại


ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của
Chi nhánh.
Nhiệm vụ
Chi nhánh công ty trực tiếp quan hệ giao dịch với các đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam và các khách hàng theo sự phân cấp của công
ty nhằm thực hiện các hợp đồng buôn bán thuốc lá điếu, hợp đồng dịch vụ vận
chuyển và hợp đồng kinh doanh khác theo giấy phép đăng kí kinh doanh của
cơng ty.
Chi nhánh công ty đại diện cho công ty thực hiện các hợp đồng mua bán
hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo sự phân cấp của cơng ty.
Chi nhánh cơng ty có quan hệ chặt chẽ với các đơn vị thành viên thuộc
Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam để nghiên cứu, sắp xếp xây dựng, phát triển
kho hàng bến bãi, tổ chức vận chuyển và giao nhận hàng hóa từ các nhà máy
thuốc lá đến các kho hàng và ngược lại một cách nhanh chóng an tồn, tiết kiệm,
hiệu quả đúng tiến độ và hạn chế thấp nhất mức độ thiệt hại.
3. Hình thức hoạt động của chi nhánh công ty
Kinh doanh thuốc lá điếu: Triển khai tiêu thụ sản phẩm Vinata vào thị
trường phía Nam từ Quảng Bình đến Cà Mau, tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Marlboro tại thị trường Việt Nam.
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển: Tổ chức công tác vận tải các sản phẩm
thuốc lá bao, các nguyên phụ liệu, bao bì thuốc lá cho các đơn vị thuộc Tổng
công ty Thuốc Lá Việt Nam
Kinh doanh nước suối: Từ đầu năm 2005, Công ty đã đưa vào kinh doanh
thêm mặt hàng nước suối mang nhãn hiệu VINAWA. Đây là hoạt động nhằm
thực hiện chiến lược phát triển đa ngành của công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh cơng ty có bộ máy tổ chức tương đối ổn định được quản lí theo
cơ cấu trực tuyến. Với 88 cán bộ công nhân viên trong công ty, có trình độ học
vấn như sau:

-

Trình độ Đại học, trên Đại học: 39 người chiếm 44,3%

-

Trình độ Cao đẳng và Trung học: 14 người chiếm 15,9%

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Trình độ sơ cấp và Phổ thông: 35 người chiếm 39,8%
Với cơ cấu tổ chức như hiện tại (sơ đồ 1), thì cơ cấu này phù hợp với qui

mô hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Tuy nhiên, cịn một số ban có sự kiêm
nhiệm thêm nhiệm vụ của ban khác nên hiệu quả chưa cao. Trong tương lai thì
cơ cấu này nên có sự thay đổi như phân tách thêm ban mới đối với các ban còn
kiêm nhiệm để phù hợp với định hướng phát triển của Công ty.

BAN GIÁM
ĐỐC

BAN TỔ CHỨC

HÀNH CHÍNH

BAN TÀI CHÍNH
KẾ TỐN

BAN KINH
DOANH

HỆ THỐNG
CHGTSP

CÁC ĐẠI LÍ
PHÂN PHỐI

NVBH TRỰC
TIẾP

BAN THỊ
TRƯỜNG

ĐỘI VẬN TẢI

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh TPHCM
Chú thích: HỆ THỐNG CHGTSP là hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm
NVBH TRỰC TIẾP là nhân viên bán hàng trực tiếp
2. Chức năng các phòng ban
Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và phó giám đốc
Giám đốc: là người được Nhà nước và Hội đồng quản trị bổ nhiệm; thay
mặt Nhà nước và Hội đồng quản trị tổ chức, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt
động kinh doanh và chịu trách nhiệm pháp lí về kết quả hoạt động kinh doanh

của cơng ty.
Phó giám đốc: là người được Giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao theo sự uỷ quyền của
Giám đốc.
SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Ban Tổ chức - Hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực
hiện quản lí về các lĩnh vực: Cơng tác tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, tiền
lương, thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách như chế độ hưu trí, bảo
hiểm xã hội,..cơng tác hành chính, pháp chế và quản trị phục vụ cho quản lí điều
hành hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
Ban Kế tốn - Tài chính: có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn tài chính theo đúng qui định của Nhà nước.
Ban Kinh doanh: có chức năng tham mưu cho Giám đốc thực hiện quản lí
điều hành kinh doanh về các lĩnh vực kế hoạch, tiêu thụ, vận chuyển, kiểm tra
chất lượng sản phẩm theo qui định của Công ty, Tổng công ty và Nhà nước.
Ban Thị trường: có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác thị
trường.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG
MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vì thuốc lá là sản phẩm chính, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của
Cơng ty (trên 80 %) nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sản phẩm này.
Qua bảng 1- kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá của Công ty trong ba

năm từ 2003 đến 2005 trang 20, ta thấy tổng doanh thu của Công ty tăng từ 241,7
tỷ đồng năm 2003 lên 464,4 tỷ đồng năm 2004 (tương đương tăng 92%). Nhưng
sau đó, tổng doanh thu giảm nhẹ cịn 405,9 tỷ đồng trong năm 2005 (giảm tương
đương 3 %).
Năm 2004 tổng doanh thu tăng mạnh như vậy là do sản lượng thuốc lá được
tiêu thụ tăng, thêm vào đó giá bán/sản phẩm cũng tăng lên. Nguyên nhân làm
tăng tổng doanh thu cịn do một số thị trường truyền thống của Cơng ty tăng tiêu
thụ Vinataba và Marlboro như: TPHCM, Vũng Tàu, Huế, Đà Nẵng và nhờ có
xúc tiến bán hàng như mở thêm các điểm bán mới, tham gia các hội chợ triển
lãm, trưng bày sản phẩm, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Năm 2005 tổng doanh
thu giảm nhẹ, chủ yếu là do số lượng tiêu thụ của sản phẩm Marboro giảm.
Năm 2004 lợi nhuận gộp tăng hơn so với năm 2003 là 4,5 tỷ đồng là nhờ
doanh thu năm này tăng mạnh và năm 2005 cũng tăng lên 20% so với năm 2004
mặc dù số lượng tiêu thụ giảm nhẹ.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Năm 2004 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng so với năm 2003 là 1,6
tỷ đồng ( tăng tương đương 102%) do doanh thu tăng và chi phí hoạt động tăng,
nhưng doanh thu tăng cao hơn chi phí. Năm 2005 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh giảm 30 % là do doanh thu giảm và các khoản chi phí tăng mạnh. Lợi
nhuận sau thuế của Cơng ty cũng có sự biến động tương tự như lợi nhuận gộp và
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mặc dù có thêm khoản thu nhập từ thanh lí tài

sản.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY TRONG BA
NĂM
1.Tình hình tiêu thụ chung
Trong ba năm 2003, 2004 và 2005 tình hình tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty
có nhiều biến động. Đáng quan tâm nhất là sự gia tăng đáng kể trong tổng tiêu
thụ năm 2004, so với năm trước lượng tiêu thụ ở các thị trường truyền thống

như:Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Vũng Tàu, Huế, Đà Nẵng, đều tăng
mạnh cùng với sự tăng nhẹ ở các thị trường khác như: Daklak, Lâm Đồng. Tuy
nhiên, tổng doanh thu năm 2005 giảm là do sự cạnh tranh gay gắt với các nhãn
mác thuốc lá ngoại như: 555, Craven “A”, White Horse và các loại thuốc lá nhập
lậu như: JET, HERO vẫn được tiêu dùng rộng rãi với số lượng lớn nên ảnh
hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ của Vinataba.
Cụ thể về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty trong ba năm từ 2003
đến 2005 được thể hiện trong bảng 2 trang 22.
Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng sản phẩm bán ra và giá bán trung
bình đến tổng doanh thu bán hàng
Áp dụng phương pháp số chênh lệch để phân tích sự ảnh hưởng của khối
lượng và giá bán đến tổng doanh thu tiêu thụ, ta tính được mức độ ảnh hưởng của
hai nhân tố này đến tổng doanh thu của công ty trong ba năm qua như trong bảng
3 trang 23.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

Tổng số lượng thuốc lá bán ra trong năm 2004 cao hơn so với năm 2003 là
25,6 triệu bao là do lượng tiêu thụ Vinataba và Malboro ở tất cả các thị trường
đều tăng nên đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ của năm 2004 tăng hơn so với
năm 2003 là 204,4 tỷ đồng.
Giá bán trung bình của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 một lượng là
324 đồng một bao do tác động chung của nền kinh tế như giá xăng dầu tăng, thuế
thuốc lá tăng đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ tăng thêm 18,1 tỷ đồng.
Như vậy, tổng số lượng thuốc lá bán ra tăng, đồng thời giá bán trung bình
cũng tăng đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ năm 2004 tăng 222,5 tỷ đồng so
với năm 2003.
Tổng số lượng thuốc lá bán ra trong năm 2005 thấp hơn năm 2004 một
lượng là 1,58 triệu bao chủ yếu do số lượng Marboro tiêu thụ tại một số thị
trường giảm như thị trường TPHCM, Miền Trung đã làm cho tổng doanh thu
năm 2005 giảm 13,1 tỷ đồng.
Giá bán trung bình của năm 2005 giảm 6 đồng một bao do doanh thu tiêu
thụ giảm và số lượng tiêu thụ cũng giảm so với năm 2004 đã làm cho tổng doanh
thu tiêu thụ giảm 326,9 triệu đồng.
Như vậy, tổng số lượng thuốc lá bán ra giảm đồng thời giá bán trung bình

cũng giảm đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ năm 2005 giảm 13,4 tỷ đồng so
với năm 2004.
Kết luận: những biến đổi lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ là do ảnh hưởng
của khối lượng sản phẩm bán ra. Giá bán có ảnh hưởng nhỏ hơn nhiều so với
nhân tố khối lượng.
2. Phân tích tình hình tiêu thụ tại Cơng ty theo cơ cấu hàng hóa
2. 1. Phân tích tỉ trọng của Vinataba và Marlboro trong tổng doanh thu
Mặt hàng thuốc lá kinh doanh tại Công ty gồm có hai loại sản phẩm đó là:
Vinataba và Marlboro. Vinataba là sản phẩm chính của Cơng ty, được sản xuất
tại các nhà máy thuốc lá trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Vinataba
chiếm tỉ trọng lớn hơn trong tổng doanh thu thuốc lá điếu của Công ty, còn
Marlboro chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số.
Nguyên nhân là do thuốc Vinataba là mặt hàng truyền thống của Công ty,
được sự uỷ quyền và phân phối từ Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Sản phẩm
SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Văn Đại

này được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, đặc biệt là người miền Bắc, Miền
Trung. Mặt hàng Marlboro được đưa vào tiêu thụ từ năm 2002, đây là sản phẩm
của tập đoàn Philip Morris.
Tỉ trọng giữa Vinataba và Marlboro trong tổng doanh thu tiêu thụ của Công
ty trong ba năm 2003, 2004 và 2005 thể hiện trên bảng 4 trang 26.
Năm 2004 giá trị tiêu thụ thuốc Vinataba và Marlboro đều tăng lên đáng kể,
trong đó giá trị tiêu thụ Vinataba tăng 158,7 tỷ đồng và Marlboro tăng 63,8 triệu

đồng. Sự gia tăng giá trị tiêu thụ của Marlboro làm cho tỉ trọng của Marlboro
trong tổng doanh thu tăng 8% (từ 12% năm 2003 tăng lên 20% trong năm 2004).
Thêm vào đó, sự gia tăng này làm giảm khoảng cách về tỉ trọng giữa Marlboro
và Vinataba (tỉ trọng từ 12/88 tăng lên 20/80).
Nguyên nhân do sản phẩm đã dược người tiêu dùng biết đến và ủng hộ
trong thời gian qua. Marlboro là nhãn hiệu thuốc lá ngoại đã được du nhập vào
Việt Nam từ lâu, nó cũng đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt nam. Hơn thế
nữa, Cơng ty đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác quản lí và xúc tiến bán hàng.
Công ty cũng dành nhiều quan tâm và ưu đãi cho khách hàng để phát triển thêm
những điểm bán hàng mới.
Năm 2005 giá trị tiêu thụ Vinataba vẫn tiếp tục tăng 34,3 tỷ đồng (từ 371,5
tỷ đồng trong năm 2004 tăng lên 405,8 tỷ dồng trong năm 2005) còn Marlboro
lại có sự biến động về giá trị tiêu thụ rất lớn, nó giảm xuống 47,7 tỷ đồng (từ
92,8 tỷ năm 2004 giảm xuống 45 tỷ năm 2005). Một lần nữa, sự biến động về tỉ
trọng về giá trị tiêu thụ của Vinataba và Marlboro đã làm thay đổi tỉ trọng của
chúng trong tổng doanh thu tiêu thụ, Vinataba chiếm tỉ trọng 90% và Marlboro
chỉ cịn 10%.
Qua phân tích trên, ta thấy mặc dù qua các năm giá trị tiêu thụ của hai sản
phẩm là Vinataba và Marlboro đều có sự thay đổi, nhưng nhìn chung thì
Vinataba vẫn là một sản phẩm chủ lực của Công ty.

SVTH: Phạm Thị Bạch Huệ Lớp QTKD-TH K28

Trang 25


×