Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Sử dụng một số chế phẩm thảo dược bổ sung vào thức ăn phòng bệnh đường ruột và đường hô hấp cho heo thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.18 KB, 25 trang )



Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viện khkt nông nghiệp miền nam



Báo cáo tổng kết đề tài nhánh

Sử dụng một số chế phẩm thảo dợc bổ sung
vào thức ăn phòng bệnh đờng ruột
Và đờng hô hấp cho heo thịt

_____________________________________

thuộc đề tài cấp nhà nớc mã số kc 06.06
nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ và thị
trờng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn
Chủ nhiệm đề tài: ts . đỗ văn quang
















6482-9
27/8/2007

hà nội - 2007


1
BÁO CÁO KHOA HỌC

SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM THẢO DƯC BỔ SUNG VÀO THỨC ĂN ĐỂ
PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG RUỘT, ĐƯỜNG HÔ HẤP VÀ KÍCH THÍCH TĂNG
TRƯỞNG CHO HEO THỊT

Phạm Tất Thắng, Lã Văn Kính
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

(Thuộc đề tài cấp Nhà nước “ Nghiên cứu một số giải pháp Khoa học công nghệ và thò
trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thòt lợn”, Mã số KC.06.06.NN
do TS. Đỗ Văn Quang làm chủ nhiệm)

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm để kích thích
tăng trưởng đối với heo, gà con bắt đầu từ năm 1949 và phổ biến khắp nơi trên thế giới
vào những năm 1950 (Đào Huyên, 2000). Sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn cho
gia súc vừa có tác dụng kích thích sinh trưởng, vừa có tác dụng phòng ngừa bệnh tật,
giảm tỷ lệ hao hụt, nâng cao hiệu quả kinh tế. Song mặt trái của nó là sự đề kháng
kháng sinh của vi khuẩn rất phổ biến, có nguy cơ lây lan cho người và gia súc. Đồng

thời khả năng tồn dư kháng sinh trong thòt gia súc, gia cầm là rất cao, ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, không đáp ứng được tiêu chuẩn “thòt sạch” theo quy đònh.
Theo kết quả điều tra của các cơ quan kiểm tra dư lượng hóa chất ở các nước đều
phát hiện có tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi. Năm 1997, cơ quan kiểm tra
tồn dư hóa chất Hàn Quốc cho biết có 6% số mẫu trong tổng số 45.000 mẫu thòt bò,
heo, gia cầm có tồn dư tetracyclin, sulfonamid. Năm 2000, Úc phát hiện phần lớn số
mẫu thòt bò, heo, gà được kiểm tra có tồn dư sulfonamid (Đào Huyên, 2002). Theo tiêu
chuẩn của Úc và khối EEC thì hầu hết các kháng sinh chỉ cho phép tồn dư ở mức < 0.01
ppm, tiêu chuẩn của Mỹ là < 0.1 ppm.
Ở Việt Nam, theo điều tra của Lã Văn Kính và ctv. (2001) thì số mẫu tồn dư
kháng sinh trong thòt heo chiếm 75%, trong gan heo chiếm 66,7% trong tổng số mẫu
điều tra, lượng tồn dư từ 3,67 đến 122 ppm, cao gấp hàng chục đến hàng chục nghìn lần
tiêu chuẩn quốc tế. Theo Đinh Thiện Thuận và ctv. (2002) thì tỷ lệ tồn dư
chloramphenicol chiếm 65,62%, chlotetracyline chiếm 60%, norfloxacin chiếm
29,11%, tylosin chiếm 28,57% và oxytetracylin chiếm 21,21% trong các mẫu gan, thận
và cơ của heo, lượng tồn dư cao hơn 2,5 đến 166 lần so với tiêu chuẩn của Malaysia.

2
Năm 1954, Smith phát hiện chủng E.coli ở bê kháng sulfamid, streptomycin,
chloramphenicol. Năm 1957 Smith và Crabb phát hiện những vùng không dùng
tetracyclin làm thức ăn bổ sung thì không có hiện tượng kháng thuốc.
Theo thông báo của Bộ Y tế (tháng 7/2003), tình trạng lờn thuốc kháng sinh
hiện nay rất trầm trọng, có tới 97,9% vi khuẩn lờn penicilline, 71% lờn tetracycline,
61,6% lờn erythromycine, ngay cả một loại kháng sinh mới dùng trò nhiễm trùng đường
ruột là norfloxacin cũng đã có 20% vi khuẩn lờn loại kháng sinh này. Theo nghiên cứu
của Viện Pasteur –TP.Hồ Chí Minh cho biết có tới 70% vi khuẩn S. Pneumoniae kháng
co-trimoxazole, 66% kháng erythromycine, 32% kháng penicilline G, 24% kháng
chloramphenicol; với vi khuẩn Hinflienzae thì có 58% kháng co-trimoxazole , 42%
kháng chloramphenicol, 36% kháng ampicilline; với vi khuẩn S.aureus thì có 98%
kháng penicilline G, 80% kháng erythromycine, 8% kháng gentamycine; còn đối với vi

khuẩn E.coli thì 48% kháng co-trimoxazole, 46% kháng ampicilline và 26% kháng
chloramphenicol (theo báo Sài gòn giải phóng số ra ngày 5/11/2001).Theo nghiên cứu
của Dương Thanh Liêm và Kevin Liu (2001) một trong những loài vi khuẩn gây bệnh
phổ biến nhất trong chăn nuôi là E.coli, nó có rất nhiều typ gây bệnh và luôn biến đổi
đến mức người ta khó có thể chế được vaccin để phòng ngừa một cách hữu hiệu. E.coli
vừa biến đổi DNA trong nhân tế bào, vừa truyền đạt rất nhanh các Plasmide chống lại
kháng sinh để tạo ra thế hệ sau kháng thuốc nhanh chóng hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Nông – Lâm thành phố Hồ Chí
Minh ở Tiền Giang và Vũng Tàu cho biết E.coli kháng lại tất cả các loại kháng sinh
thường sử dụng trong chăn nuôi như penicillin, erothromycin, tetracyclin, lincomycin,
ampicillin, baxitracin, amoxilin, chloramphenicol, flumequin, neomycin, kanamycin,
colistin, gentamycin, norfloxacin (Đào Huyên, 2002). Hệ quả quan trọng nhất của việc
dùng kháng sinh trong chăn nuôi là làm phát triển tính đa dạng kháng thuốc của vi sinh
vật gây bệnh.
Trong nhiều thập kỷ qua, việc sử dụng kháng sinh như là chất kích thích sinh
trưởng đã không thể thiếu được trong ngành sản xuất thức ăn gia súc trên thế giới. Đến
nay nhiều nước trên thế giới đã cấm hoặc hạn chế việc sử dụng kháng sinh như chất
kích thích sinh trưởng trong thức ăn chăn nuôi. Anh cấm sử dụng tetracycline và các
kháng sinh khác như chất kích thích sinh trưởng từ năm 1971, Thụy Điển cấm sử dụng
kháng sinh trong thức ăn từ cuối những năm 1980, Đan Mạch cấm sử dụng kháng sinh
trong thức ăn cho heo vỗ béo từ tháng 3 năm 1998, đến tháng giêng năm 2000 thì họ
cũng không dùng kháng sinh trong thức ăn cho heo con. Hiện nay các nước trong Cộng
đồng Châu Âu thường xuyên kiểm soát chặt chẽ việc bổ sung kháng sinh trong thức ăn.
Để khắc phục tình trạng giảm trọng lượng heo khi không dùng kháng sinh, nhiều nước
đã và đang sử dụng các chế phẩm thay thế kháng sinh như probiotic, các axit hữu cơ,

3
enzyme, các chất chiết từ thảo mộc, …. Các chất thay thế kháng sinh này đã và đang
dần được các nhà sản xuất thức ăn cũng như các nhà chăn nuôi tin tưởng và áp dụng có
hiệu quả.

Việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ở nước ta cũng rất phổ biến
và có tính lạm dụng ở một số nơi. Nhiều vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp, bệnh đường
ruột cho heo đã đề kháng kháng sinh. Một trong những nguyên nhân gây ra sự đề
kháng ngày càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên người chính là việc sử dụng
kháng sinh một cách bừa bãi để trò bệnh cho ngừơi và không khoa học trong việc phòng
và trò bệnh cho gia súc. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn gia súc và những tồn dư của
nó trong sản phẩm chăn nuôi sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh của con người khi con
người sử dụng các sản phẩm này; nguyên nhân là do khả năng kháng thuốc của các
dòng vi khuẩn gây bệnh ở động vật cũng có khả năng lan truyền sang con người và kết
quả là khi con người bò nhiễm bệnh sẽ làm cho khả năng chữa trò khó, lâu dài và phức
tạp hơn (ERS, 1996b., IOM, 1998). Việc tồn dư kháng sinh trong thòt heo cũng là một
trong những nguyên nhân mà sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam không xuất khẩu được
vì không đạt tiêu chuẩn “thòt sạch”.
Theo Robert (1997) thì hầu hết thực vật đều có chứa chất bảo vệ để bảo vệ
chúng khỏi sự tấn công của vi khuẩn, nấm mốc; tương tự như ở động vật có khả năng
đáp ứng miễn dòch để bảo vệ bản thân chúng. Những chất chiết xuất từ thảo mộc có
nhiều dạng phân tử khác nhau nhưng sau khi được tách chiết và cô lập thì chúng đều
thể hiện khả năng kháng khuẩn tốt.
Nước ta có nhiều cây thuốc có tính kháng khuẩn đã được dùng để chữa bệnh
cho người đạt hiệu quả cao, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sâu rộng để sản xuất
những chế phẩm cung cấp cho ngành chăn nuôi nhằm thay thế phần nào thuốc kháng
sinh như xu hướng đã có trên thế giới. Mặt khác nhiều cây cỏ có tác dụng kích thích
tiêu hóa ở người đã dùng trong Y học cổ truyền có thể dùng để kích thích tăng trọng
của heo. Do vậy, nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm của y học chữa bệnh cho người với
việc dùng các loại thảo dược có tính kháng khuẩn thay thế kháng sinh trong phòng
bệnh, kích thích tăng trưởng cho heo là việc làm rất cần thiết và là một hướng có triển
vọng đối với ngành chăn nuôi ở nước ta.
Xuất phát từ thực tế đó; chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “sử dụng một số chế
phẩm thảo dược bổ sung vào thức ăn để phòng bệnh đường ruột, đường hô hấp và kích
thích tăng trưởng cho heo thòt”.

Mục đích thí nghiệm
Đánh giá hiệu quả kháng khuẩn, diệt khuẩn và kích thích tiêu hóa của các chế
phẩm thảo dược đối với heo thòt nhằm thay thế kháng sinh để hạn chế tối đa sự tồn dư

4
kháng sinh trong thực phẩm và tránh hiện tượng lờn thuốc, kháng thuốc của các loại vi
khuẩn gây bệnh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1 Vật liệu thí nghiệm
a/ Các chế phẩm thảo dược sử dụng trong thí nghiệm là sản phẩm của đề tài
nhánh “Sử dụng nguồn dược liệu thiên nhiên để bào chế một số chế phẩm phòng trò bệnh
đường ruột, đường hô hấp và kích thích tăng trưởng heo” thuộc đề tài cấp Nhà nước
KC0606. do Thạc sỹ Lê Văn Lăng và ctv., Khoa Dược – Trường Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu bào chế với mục đích sử dụng cho heo.
* Thuốc sát khuẩn – Phòng bệnh đường ruột
(Ký hiệu là R)
- Dạng trình bày: Cốm khô đóng gói trong giấy nhôm, 5 gam/gói
- Thành phần: Vàng đắng, cỏ sữa lá lớn, tô mộc, vỏ măng cụt, phụ gia.
- Thành phần hóa học: Đònh lượng alkaloid tính theo Berberin ≥ 200 mg/gói
- Công dụng: Thuốc có tác dụng kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn thử
nghiệm như: E.coli, Shigella dysenteriae và Vibrio cholerae. Dùng phòng trò bệnh
đường ruột của heo do nhiễm khuẩn, tiêu chảy.
* Thuốc sát khuẩn – Phòng bệnh đường hô hấp
(Ký hiệu là H)
- Dạng trình bày : Cốm khô đóng trong gói giấy nhôm , 5 gam / gói.
- Thành phần: Tinh dầu tràm, xuyên tâm liên, gừng, chất phụ gia.
- Thành phần hóa học: Đònh lượng tinh đầu tràm theo Cineol ≥ 0,15 gam/ gói
- Công dụng: Thuốc có tác dụng kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn thử
nghiệm như: Streptococcus haemolyticus, Staphylococcus aureus, Klebsiella sp.
Staphylococcus aureus MASA. Dùng phòng trò bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cho heo.

* Thuốc kích thích ăn uống, giúp heo tăng trưởng nhanh
(Ký hiệu là T)
- Dạng trình bày: Cốm khô đóng trong giấy nhôm, 3,5 gam/gói
- Thành phần: Nghệ, trần bì, thần khúc, mật động vật, phụ gia.
- Thành phần hóa học: Đònh tính Curcumin của nghệ và axit glycocholic của mật
heo
- Công dụng: Thuốc có tác dụng lợi mật, tăng tiết dòch vò, kích thích ăn uống và
tăng cường hấp thu dưỡng chất. Ngoài ra thuốc còn có khả năng tăng cường miễn dòch,
tăng sức đề kháng, giúp heo tăng trưởng tốt.
* Các thuốc kháng sinh khác

- Chlortetracycline 15% - Thường dùng phòng trò bệnh tiêu chảy cho heo.
- Tiamulin – Thường dùng phòng trò bệnh đường hô hấp cho heo.

5
b/ Các nguyên liệu sử dụng phối trộn thức ăn như tấm, đậu nành, khô đậu nành,
bắp, khoai mỳ, cám mỳ, bột cá….
c/ Heo dùng trong thí nghiệm là heo lai (Duroc x Yorshire x Landrace) 60 ngày
tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 20 kg.
2.2 Phương pháp thí nghiệm
2.2.1 Yêu cầu của thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên heo lai ba máu (Duroc x Yorshire x Landrace),
đồng đều về tuổi, trọng lượng, tính biệt. Số lượng heo ở mỗi lô thí nghiệm là ngang
nhau. Heo thí nghiệm được nuôi trong cùng một điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, thành
phần dinh dưỡng thức ăn của các lô thí nghiệm là như nhau. Kết thúc thí nghiệm sẽ lựa
chọn ở mỗi lô thí nghiệm 2 heo (1 đực thiến và 1 cái) có trọng lượng trung bình để mổ
khảo sát và đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng thòt.
2.2.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1
Nghiên cứu ảnh hưởng và xác đònh liều lượng thích hợp chế phẩm thảo

dược “R” bổ sung vào thức ăn để phòng bệnh tiêu chảy cho heo thòt
Thí nghiệm tiến hành từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2003 tại Trại Chăn nuôi
Thống Nhất, Thái Mỹ, Củ Chi. Thí nghiệm gồm 5 lô
- Lô 1: Đối chứng âm, không bổ sung chế phẩm
- Lô 2: Đối chứng dương, bổ sung chlotetracyclin 15% với liều 400 ppm
- Lô 3: Bổ sung chế phẩm R – tỷ lệ 0,20%
- Lô 4: Bổ sung chế phẩm R – tỷ lệ 0,30% (tỷ lệ khuyến cáo của ĐH Y Dược)
- Lô 5: Bổ sung chế phẩm R – tỷ lệ 0,40%
Mỗi lô thí nghiệm được lặp lại 4 lần, mỗi lần 12 con. Tổng số heo của thí
nghiệm này là 240 con (5lô x 4 lần x 12 con).
Thí nghiệm 2
Nghiên cứu ảnh hưởng và xác đònh liều lượng thích hợp chế phẩm thảo
dược “H” bổ sung vào thức ăn để phòng bệnh hô hấp cho heo thòt
Thí nghiệm tiến hành từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2003 tại Trại Chăn nuôi
Thống Nhất, Thái Mỹ, Củ Chi. Thí nghiệm gồm 5 lô
- Lô 1: Đối chứng, không bổ sung chế phẩm
- Lô 2: Đối chứng dương, bổ sung tiamuline với liều 200 ppm
- Lô 3: Bổ sung chế phẩm H – tỷ lệ 0,20%
- Lô 4: Bổ sung chế phẩm H – tỷ lệ 0,30% (tỷ lệ khuyến cáo của ĐH Y Dược)
- Lô 5: Bổ sung chế phẩm H – tỷ lệ 0,40%

6
Mỗi lô thí nghiệm được lặp lại 4 lần, mỗi lần 12 con. Tổng số heo của thí
nghiệm này là 240 con (5lô x 4 lần x 12 con).
Thí nghiệm 3
Nghiên cứu ảnh hưởng và xác đònh liều lượng thích hợp chế phẩm thảo
dược “T” bổ sung vào thức ăn nhằm kích thích tiêu hoá và hấp thu chất dinh dưỡng
cho heo thòt
Thí nghiệm gồm 4 lô
- Lô 1: Đối chứng, không bổ sung chế phẩm

- Lô 2: Bổ sung chế phẩm T – tỷ lệ 0,10%
- Lô 3: Bổ sung chế phẩm T – tỷ lệ 0,20% (tỷ lệ khuyến cáo của ĐH Y Dược)
- Lô 4: Bổ sung chế phẩm T – tỷ lệ 0,30%
Mỗi lô thí nghiệm được lặp lại 4 lần, mỗi lần 12 con. Tổng số heo cần cho thí
nghiệm này là 192 con (4lô x 4 lần x 12 con).
Thí nghiệm 4
Xác đònh ảnh hưởng của việc bổ sung đồng thời hai chế phẩm “R” và
“T” vào thức ăn đến tăng trưởng heo thòt
Thí nghiệm gồm 3 lô
- Lô 1: Đối chứng, không bổ sung chế phẩm
- Lô 2: Bổ sung chlotetracyclin 15% với liều 400 ppm
- Lô 3: Bổ sung đồng thời hai chế phẩm “R” và “T” với liều tốt nhất đã xác đònh ở các
thí nghiệm trên
Mỗi lô thí nghiệm được lặp lại 4 lần, mỗi lần 12 con. Tổng số heo cần cho thí
nghiệm này là 144 con (3 lô x 4 lần x 12 con).
Tổng số heo cần cho cả 4 thí nghiệm là 816 con

Các chỉ tiêu theo dõi của các thí nghiệm

Các chỉ tiêu theo dõi được chia làm hai giai đoạn, giai đoạn 1: từ 60 ngày tuổi
đến 116 ngày tuổi; giai đoạn 2: từ 116 ngày tuổi đến 172 ngày tuổi.
- Trọng lượng ban đầu (60 ngày tuổi)
- Trọng lượng sau 8 tuần thí nghiệm (116 ngày tuổi)
- Trọng lượng sau 16 tuần thí nghiệm (172 ngày tuổi)
- Tăng trọng qua từng giai đoạn
- Số ngày tiêu chảy/con – Tỷ lệ %
- Số con ho – Tỷ lệ %
- Khả năng thu nhận thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn
- Chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng của heo.
- Đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng thòt



7
2.3 Đòa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại Trại chăn nuôi Thống Nhất, Thái Mỹ, Củ Chi
Thí nghiệm tiến hành từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 4 năm 2004
Toàn bộ số liệu được thu thập và xử lý thống kê theo ANOVA trên phần mềm
MINITAB 12.2
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả thí nghiệm 1 - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược phòng
bệnh tiêu chảy “R” vào thức ăn cho heo thòt
Kết quả thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu về trọng lượng và tăng trọng sau 8 tuần thí
nghiệm đã có sự khác biệt có ý nghóa giữa các lô thí nghiệm. Lô bổ sung chlotetracyclin có
trọng lượng ở 56 ngày thí nghiệm là cao nhất. Trọng lượng heo cuối giai đoạn 1 tăng dần từ lô
bổ sung 0,2% lên đến 0,3% rồi lại giảm dần ở lô 0,4% chế phẩm thảo dược “R”. Lô bổ sung
0,3% chế phẩm “R” tương đương với lô bổ sung 400 ppm chlotetracyclin và cao khác biệt có ý
nghóa thống kê (P < 0,01) so với lô đối chứng, mặc dù trọng lượng cuối giai đoạn 1 của heo ở
các lô bổ sung 0,2% và 0,4% chế phẩm “R” cao hơn lô đối chứng nhưng sự khác biệt này
không có ý nghóa thống kê.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu trọng lượng heo thí nghiệm 1
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3: 0,2%R Lô 4: 0,3%R Lô 5: 0,4% R P
P ban đầu (Kg)
21,16 ± 0,24 21,11 ± 0,23 21,16 ± 0,11 21,11 ± 0,11 21,10 ± 0,03 0,625
P 56 ngày (Kg)
51,56 ± 0,67
b
53,53 ± 0,72
a
52,61 ± 0,34
ab

53,02 ± 0,12
a
52,55 ± 0,38
ab
0,001
P tăng g/đ 1 (Kg)
30,41 ± 0,85
b
32,43 ± 0,90
a
31,45 ± 0,23
ab
31,91 ± 0,08
a
31,55 ± 0,38
ab
0,004
DWG 1 (g/ngày)
543 ± 15,2
b
579 ± 16,1
a
562 ± 5,0
ab
570 ± 1,38
a
563 ± 6,8
ab
0,004
P kết thúc (Kg)

94,05 ± 0,35
b
96,14 ± 0,52
a
95,03 ± 0,57
ab
96,01 ± 0,48
a
95,07 ± 0,72
ab
0,001
P tăng g/đ 2 (Kg)
42,49 ± 0,82 42,60 ± 0,91 42,43 ± 0,66 42,99 ± 0,55 42,52 ± 0,36 0,793
DWG 2 (g/ngày)
759 ± 14,7 761 ± 16,1 758 ± 11,8 768 ± 9,8 759 ± 6,5 0,791
P tăng cả kỳ(Kg)
72,89 ± 0,27
b
75,03 ± 0,67
a
73,88 ± 0,57
ab
74,90 ± 0,52
a
74,07 ± 0,72
ab
0,001
DWG (g/ngày)

651 ± 2,4

b
670 ± 6
a
660 ± 5,1
ab
669 ± 4,6
a
661 ± 6,4
ab
0,001
* ĐC = đối chứng; KS = kháng sinh chlotetracyclin liều 400 ppm; P = tăng trọng; DWG
= tăng trọng/ngày; g/đ = giai đoạn; * Các chữ khác nhau trong cùng một hàng biểu thò
sự khác nhau có ý nghóa thống kê P<0,01.
Trọng lượng heo khi kết thúc thí nghiệm ở lô bổ sung kháng sinh và lô bổ sung
0,3% chế phẩm “R” tương đương nhau và cao hơn có ý nghóa (P < 0.001) so với lô đối
chứng, trọng lượng cuối kỳ của heo ở lô bổ sung 0,2% và 0,4% chế phẩm “R” không có
sự kháng biệt so với đối chứng và các lô khác. Như vậy rõ ràng chỉ ở mức bổ sung 0,3%
chế phẩm “R” mới có hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên tăng trọng bình quân của heo ở giai

8
đoạn 2 không có sự khác biệt thống kê giữa các lô thí nghiệm so với đối chứng, theo
nhận xét của chúng tôi thì ở giai đoạn này heo ở các lô rất ít bò tiêu chảy, khả năng tiêu
hóa và hấp thu chất dinh dưỡng là như nhau, vì thế các chỉ tiêu về tăng trọng ở giai
đoạn này là không có sự khác biệt. Tăng trọng bình quân cả kỳ thí nghiệm ở lô bổ sung
kháng sinh và lô bổ sung 0,3% chế phẩm thảo dược “R” tương đương nhau và cao hơn
có ý nghóa thống kê (P < 0,001) so với đối chứng, lô bổ sung 0,2% và 0,4% chế phẩm
“R” không có sự khác biệt so với đối chứng.
Như vậy việc bổ sung kháng sinh chlotetracyclin với tỷ lệ 400 ppm và chế phẩm
thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” với tỷ lệ 0,3% vào thức ăn cho heo thòt đã có tác
dụng cải thiện tăng trọng 6,62% và 4,97% ở giai đoạn sinh trưởng so với đối chứng.

Tính chung cả kỳ thí nghiệm thì bổ sung chlotetracyclin với tỷ lệ 400 ppm và chế phẩm
thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” với tỷ lệ 0,3% đã có tác dụng cải thiện 2,9% và
2,76% tăng trọng so với không bổ sung. Việc bổ sung kháng sinh cũng như chế phẩm
thảo dược “R” có tác dụng tốt đối với heo ở giai đoạn sinh trưởng nhưng hiệu quả đối
với gia súc trưởng thành không cao. Đối với chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy
“R” thì mức bổ sung 0,3% là hợp lý.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả tóm tắt của Zimmerman (1986) từ 1194
thí nghiệm trên 32555 heo cho thấy khi bổ sung chất kháng khuẩn vào thức ăn đã có
tác dụng cải thiện tăng trọng 16,4% đối với heo sau cai sữa, 10,6% đối với heo choai
và 4,25% đối với heo vỗ béo. Các nghiên cứu của Wheeler và Wilson (1996); Franz,
Mathe và Buchbauer (1997) cho rằng các chất bào chế từ thảo mộc (Andrographis
paniculata; Boerhaavia diffusa; Terminalia arjuna; Citrusllus colocynthis; Eclipta alba;
Terminalia chebula; Aphanamixis rohituka; ….) có tác dụng kiểm soát bệnh lỵ, kích
thích sinh trưởng, giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ hao hụt và cải thiện hệ số chuyển
hóa thức ăn trên heo.
Kết quả tiêu thụ thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn cho thấy lượng thức ăn
tiêu thụ của heo ở giai đoạn 1 của lô có bổ sung kháng sinh cao hơn so với đối chứng
(P< 0,01) nhưng lượng thức ăn tiêu thụ ở các lô có bổ sung chế phẩm “R” không có
khác biệt đáng kể so với các lô khác. Ở giai đoạn 2, lượng thức ăn ăn vào là ngang
nhau ở tất cả các lô thí nghiệm và đối chứng. Có thể ở giai đoạn này, heo ít bò tiêu chảy
và công tác phòng ngừa dòch bệnh ở cơ sở thực hiện tốt, vì thế heo mạnh khoẻ và việc
bổ sung kháng sinh hay chế phẩm thảo dược đều không ảnh hưởng đến lượng thức ăn
ăn vào của heo. Hệ số chuyển hóa thức ăn ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 cũng như bình
quân cả kỳ thí nghiệm ở lô bổ sung kháng sinh thấp nhất hơn có ý nghóa thống kê (P <
0,01) so với đối chứng, các lô bổ sung chế phẩm thảo dược với các tỷ lệ khác nhau
không có sự khác biệt thống kê so với lô đối chứng và lô bổ sung chlotetracyclin về hệ
số chuyển hoá thức ăn.

9



Bảng 3.2 Các chỉ tiêu về thức ăn và chi phí thức ăn heo thí nghiệm 1
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3: 0,2%R Lô 4:0,3%R Lô 5:0,4%R P
TTTĂ g/đ 1 (kg)
83,5 ± 0,58
b
85,0 ± 0,0
a
84,5 ± 0,58
ab
84,5 ± 0,58
ab
84,5 ± 0,58
ab
0,014
FCR g/đ1 (kg/kg)
2,75 ± 0,09
a
2,62 ± 0,07
b
2,69 ± 0,03
ab
2,65 ± 0,02
ab
2,68 ± 0,04
ab
0,074
TTTĂ g/đ 2 (kg)
127 ± 5,23 121 ± 3,46 124,5 ± 0,58 123,5 ± 1,00 123,8 ± 275 0,159
FCR g/đ 2 (kg/kg)

2,99 ± 0,07
a
2,84 ± 0,08
b
2,94 ± 0,06
ab
2,87 ± 0,06
ab
2,91 ± 0,07
ab
0,064
TTTĂ tổng số -kg
210,5 ± 5,8 206 ± 3,5 209 ± 0,0 208 ± 0,8 208 ± 2,6 0,436
FCR b/q (kg/kg)
2,89 ± 0,08
a
2,75 ± 0,06
b
2,83 ± 0,02
ab
2,78 ± 0,03
ab
2,81 ± 0,06
ab
0,024
Chi phí TĂ/kg TT
7483 ± 199
a
7125 ± 160
b

7336 ± 55
ab
7203 ± 74
ab
7293 ± 140
ab
0,021
* TTTĂ = tiêu thụ thức ăn; FCR = hệ số chuyển hóa thức ăn; b/q = bình quân; TĂ/kgTT
= thức ăn/kg tăng trọng; * Các chữ khác nhau trong cùng một hàng biểu thò sự khác
nhau có ý nghóa thống kê P<0,05.
Tính chung cả kỳ thí nghiệm thì hệ số chuyển hóa thức ăn ở lô có bổ sung kháng
sinh thấp hơn so đối chứng là 3,8% nhưng không có sự khác biệt thống kê so với các lô
bổ sung chế phẩm thảo dược.
Tương tự như hệ số chuyển hóa thức ăn, chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng ở
lô bổ sung 400 ppm chlotetracyclin thấp hơn có ý nghóa thống kê (P < 0,05) so với lô
đối chứng nhưng không có sự khác biệt thống kê so với các lô bổ sung các chế phẩm
thảo dược “R”. Như vậy việc bổ sung chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R”
chưa thực sự có tác dụng cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn và tiết kiệm chi phí thức
ăn cho mỗi kg tăng trọng so với không bổ sung.
Bảng 3.3 Số ngày con tiêu chảy và tỷ lệ tiêu chảy của heo thí nghiệm 1
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3: 0,2%R Lô 4:0,3%R Lô 5: 0,4% R P
Số ngày T/C g/đ 1
28,5 ± 3,4
a
12,5 ± 1,3
c
17,0 ± 2,6
bc
18,8 ± 1,0
b

19,0 ± 2,6
b
0,001
Tỷ lệ (%)
4,24 ± 0,51
a
1,86 ± 0,19
c
2,53 ± 0,39
bc
2,79 ± 0,14
b
2,83 ± 0,38
b
0,001
Số ngày T/C g/đ 2
9,0 ± 1,41 6,3 ± 1,7 7,0 ± 0,80 6,3 ± 1,71 7,8 ± 1,30 0,073
Tỷ lệ (%)
1,34 ± 0,21 0,93 ± 0,25 1,04 ± 0,12 0,93 ± 0,25 1,15 0,19 0,072
Tổng số ngày T/C
37,5 ± 2,38
a
18,75 ± 2,5
c
25,75 ± 1,71
b
23,25 ± 2,75
bc
26,75 ± 2,22
b

0,001
Tỷ lệ (%)
2,79 ± 0,18
a
1,40 0,19
c
1,92 ± 0,12
b
1,73 0,2
bc
1,99 ± 0,16
b
0,001
* T/C = tiêu chảy; g/đ = giai đoạn; * các chữ khác nhau trong cùng một hàng biểu thò
sự khác nhau có ý nghóa thống kê P<0,001.

10
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy có sự khác biệt có ý nghóa về tỷ lệ tiêu chảy của
heo ở giai đoạn 1, tỷ lệ tiêu chảy của heo ở lô bổ sung kháng sinh và các lô có bổ sung
chế phẩm “R” đã giảm rõ rệt so với đối chứng (P < 0,001). Tỷ lệ tiêu chảy của heo ở
giai đoạn 2 thì không có sự khác biệt. Ở giai đoạn này heo đã lớn, đã thích nghi tốt với
điều kiện thức ăn ,chăm sóc nuôi dưỡng cũng như vệ sinh thú y, do đó tỷ lệ tiêu chảy
của heo đều thấp ở các lô. Rõ ràng bổ sung kháng sinh cũng như chế phẩm thảo dược
“R” có tác dụng tốt đối với heo ở giai đoạn sinh trưởng nhưng ở giai đoạn vỗ béo là
không có hiệu quả rõ rệt.
Tính chung cả kỳ thí nghiệm thì tỷ lệ tiêu chảy ở lô có bổ sung kháng sinh là
thấp nhất và ở lô đối chứng là cao nhất. Tỷ lệ tiêu chảy bình quân cả kỳ thí nghiệm ở lô
bổ sung chlotetracyclin và các lô bổ sung chế phẩm “R” thấp hơn so với đối chứng lần
lượt là 49,82%; 31,18%; 37,99%; 28,67%.
Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu chất lượng thòt của heo thí thí nghiệm 1

Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3:0,2%R Lô4:0,3%R Lô 5:0,4%R
Trọng lượng sống (kg)
94,50 96,45 95,56 96,25 95,50
Tỷ lệ móc hàm (%)
85,44 85,78 85,22 85,8 85,48
Tỷ lệ thòt xẻ (%)
74,74 75,24 74,74 75,25 74,85
Tỷ lệ nạc/thòt xẻ (%)
56,91

57,29

57,17

57,04

57,12

Tỷ lệ mỡ/thòt xẻ (%)
17,30

16,53

16,95

17,33

17,25

Độ dày mỡ lưng (mm)

13,20 12,44 12,74 13,13 12,85
Kết quả ở bảng 4 cho thấy, không có sự khác biệt thống kê về các chỉ tiêu chất
lượng thòt giữa lô đối chứng và các lô thí nghiệm. Như vậy việc bổ sung kháng sinh hay
các chế phẩm thảo dược không ảnh hưởng đến chất lượng của thòt heo.
Như vậy, việc bổ sung chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” với tỷ lệ
0,3% vào thức ăn cho heo thòt đã có tác dụng cải thiện 4,9% tăng trọng ở giai đoạn sinh
trưởng và 2,76% tăng trọng cho suốt thời gian nuôi thòt, tỷ lệ tiêu chảy giảm từ 28,67% -
37,99%. Bổ sung chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” ở giai đoạn sinh trưởng
có hiệu quả tốt hơn ở giai đoạn vỗ béo.
Nếu so sánh giữa bổ sung kháng sinh chlotetracyclin và bổ sung chế phẩm thảo
dược phòng bệnh tiệu chảy “R” thì kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mặt thống
kê. Như vậy có thể sử dụng chế phẩm thảo dược “R” bổ sung vào thức ăn cho heo thòt
thay thế cho kháng sinh, đặc biệt ở giai đoạn sinh trưởng của heo.
Giữa ba lô bổ sung chế phẩm thảo dược “R” thì ở lô bổ sung 0,3% - có các kết
quả cải thiện về tăng trọng, chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng

11
tốt hơn các lô bổ sung 0,2% và 0,4% chế phẩm. Như vậy mức bổ sung 0,3% chế phẩm
thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” là hợp lý.

3.2 Kết quả thí nghiệm 2 - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược phòng
bệnh hô hấp “H” vào thức ăn cho heo thòt
Kết quả về trọng lượng và tăng trọng của heo ở thí nghiệm 2 cho thấy trọng
lượng giữa kỳ ở lô bổ sung kháng sinh cao hơn rõ rệt (P < 0,05) so với đối chứng, trọng
lượng giữa kỳ ở các lô bổ sung chế phẩm phòng bệnh đường hô hấp “H” không có sự
khác biệt về thống kê so với lô đối chứng và lô bổ sung 200 ppm tiamuline.
Bảng 3.5 Các chỉ tiêu trọng lượng heo thí nghiệm 2
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3: 0,2%H Lô :0,3%H Lô 5: 0,4% H P
P ban đầu (Kg)
21,03 ± 0,21 20,87 ± 0,21 20,86 ± 0,15 20,91 ± 0,21 20,77 ± 0,20 0,469

P 56 ngày (Kg)
51,23 ± 0,92
b
52,93 ± 0,40
a
51,90 ± 0,97
ab
52,47 ± 0,19
ab
52,34 ± 0,56
ab
0,030
P tăng g/đ 1 (Kg)
30,2 ± 1,06
b
32,06 ± 0,57
a
31,03 ± 0,89
ab
31,57 ± 0,24
ab
31,56 ± 0,60
ab
0,026
DWG 1 (gam)
539 ± 19
b
572 ± 10
a
554 ± 16

ab
563 ± 4
ab
564 ± 11
ab
0,027
P kết thúc (Kg)
94,3 ± 0,37 95,5 ± 1,41 94,9 ± 0,47 95,2 ± 0,47 94,5 ± 0,93 0,284
P tăng g/đ 2 (Kg)
43,02 ± 0,77 42,53 ± 1,72 43,02 ± 0,91 42,68 ± 0,47 42,17 ± 1,20 0,784
DWG 2 (gam)
769 ± 14 760 ± 31 768 ± 16 762 ± 8 753 ± 22 0,788
P tăng cả kỳ (kg)
73,2 ± 0,4 74,6 ± 1,3 74,1 ± 0,4 74,3 ± 0,5 73,7 ± 0,8 0,150
DWG b/q (gam)

654 ± 3,5 666 ± 11 661 ± 3,5 663 ± 3,6 659 ± 751 0,153
* ĐC = đối chứng; KS = kháng sinh tiamuline liều 200 ppm; P=tăng trọng; g/đ = giai
đoạn; b/q = bình quân; *Các chữ khác nhau trong cùng một hàng biểu thò sự khác nhau
có ý nghóa P< 0,05.
Tăng trọng bình quân của heo trong giai đoạn 1 ở lô bổ sung 200 ppm tiamuline
là cao nhất, ở lô đối chứng là thấp nhất, tăng trọng bình quân ở các lô bổ sung chế
phẩm thảo dược “H” không khác biệt so với đối chứng và bổ sung tiamuline. Trọng
lượng cuối kỳ thí nghiệm ở các lô là tương đương nhau, như vậy việc bổ sung kháng
sinh hay chế phẩm thảo dược ở giai đoạn vỗ béo đều không có ảnh hưởng rõ rệt.
Kết quả các chỉ tiêu về tiêu thụ thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn (bảng 3.6)
cho thấy không có sự khác biệt thống kê giữa đối chứng và các lô thí nghiệm, chứng tỏ
việc bổ sung chế phẩm thảo dược phòng bệnh hô hấp “H” không có ảnh hưởng gì đến
lượng thức ăn ăn vào cũng như hệ số chuyển hóa thức ăn của heo. Mặc dù hệ số
chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng của heo ở lô bổ sung


12
kháng sinh tiamuline có thấp hơn so với các lô bổ sung chế phẩm thảo dược “H” nhưng
sự khác biệt này không có ý nghóa thống kê.




Bảng 3.6 Các chỉ tiêu về thức ăn và chi phí thức ăn heo thí nghiệm 2
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3: 0,2%H Lo 4:0,3%H Lô 5: 0,4% H P
TTTĂ g/đ 1 (kg) 82,75 ± 0,8 83,75 ± 0,5 83,5 ± 0,6 83,5 ± 0,6 83,5 ± 0,6 0,270
FCR g/đ1 (kg/kg) 2,75 ± 0,11 2,61 ± 0,04 2,69 ± 0,09 2,65 ± 0,01 2,65 ± 0,05 0,125
TTTĂ g/đ 2 (kg) 123,5 ± 0,5

122,5 ± 1,0

123,5 ± 0,6

122,7 ± 0,5

122,5 ± 0,5

0,066
FCR g/đ2 (kg/kg) 2,87 ± 0,04 2,88 ± 0,14 2,87 ± 0,07 2,85 ± 0,04 2,89 ± 0,07 0,994
TTTĂ tổng số -kg 206 ± 1,4 206 ± 1,2

207 ± 1,1

206 ± 0,5


206 ± 1,0

0,448
FCR b/q (kg/kg) 2.82 ± 0,03

2,77 ± 0,06

2,80 ± 0,03

2,78 ± 0,02 2,79 ± 0,02

0,326
Chi phí TĂ/kgTT 7303 ± 68 7173 ± 163 7248 ± 77 7203 ± 53 7229 ± 52 0.384
* TTTĂ = tiêu thụ thức ăn; FCR = hệ số chuyển hóa thức ăn.
Kết quả về tỷ lệ tiêu chảy của heo ở thí nghiệm 2 cho thấy không có sự khác
biệt giữa các lô, sở dó như vậy là do tiamulin cũng như các chất kháng khuẩn trong chế
phẩm thảo dược “H” có tác dụng diệt khuẩn tốt đối với các loại vi khuẩn gram dương
như Mycoplasma, Staphylococcus aureus, Klebsiella gây bệnh trên đường hô hấp nhưng
ít có hiệu quả đối với các bệnh do các vi khuẩn gram âm gây ra, mặc dù theo khuyến
cáo của nhà sản xuất thì tiamulin có tác dụng tốt không những đối với các bệnh trên
đường hô hấp mà còn tác dụng tốt với bệnh hồng lỵ ở heo.
Bảng 3.7 Tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ heo bò ho ở thí nghiệm 2
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3: 0,2%H Lô 4: ,3%H Lô 5: 0,4% H P
Số ngày T/C g/đ 1 36,5 ± 4,4

34,8 ± 5,1

36,0 ± 6,5

35,5 ± 8,2


35,3 ± 4,1

0,994
Tỷ lệ (%) 5,43 ± 0,66

5,17 ± 0,76

5,36 ± 0,96

5,29 ± 1,23 5,24 ± 0,61

0,994
Số ngày T/C g/đ 2 17,0 ± 1,8 16,3 ± 5,8 15,5 ± 6,5 15,0 ± 2,3 16,0 ± 5,10 0,980
Tỷ lệ (%) 2,53 ± 0,27 2,42 ± 0,86 2,31 ± 0,96 2,23 ± 0,38 2,38 ± 0,76 0,980
Tổng số ngày T/C 53,5 ± 4,5

51,0 ± 1,2

51,5 ± 8,1

50,5 ± 9,6

51,3 ± 8,1

0,980
Tỷ lệ (%) 3,98 ± 0,33

3,80 ± 0,09


3,83 ± 0,64

3,76 ± 0,71 3,81 ± 0,60 0,980
Số ngày con ho 20,75 ± 3,6 13,75 ± 2,6 15,50 ± 6,5 15,00 ± 2,6 16,00 ± 5,1 0,246
Tỷ lệ % ho 1,54 ± 0,27 1,02 ± 0,20 1,15 ± 0,48 1,12 ± 0,20 1,19 ± 0,38 0,249

13
Tuy số heo có biểu hiện ho vào ban đêm và sáng sớm không có sự khác biệt
giữa các lô nhưng số liệu cho thấy tỷ lệ ho ở các lô có bổ sung kháng sinh và chế phẩm
“R” có giảm hơn so đối chứng; heo có hiện tượng ho vào ban đêm và sáng sớm chủ
yếu tập trung ở giai đoạn sinh trưởng, đến giai đoạn vỗ béo thì số con bò ho còn không
đáng kể. Tuy nhiên, để khẳng đònh chắc chắn ảnh hưởng của chế phẩm thảo dược
phòng bệnh hô hấp thì cần phải tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn nữa.

Bảng 3.8 Một số chỉ tiêu chất lượng thòt của heo thí thí nghiệm 2
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: KS Lô 3:0,2%R Lô4:0,3%R Lô 5:0,4%R
Trọng lượng sống (kg)
94,05 95,45 94,50 95,15 94,0
Tỷ lệ móc hàm (%)
85,37 85,72 85,58 85,64 85,46
Tỷ lệ thòt xẻ (%)
74,67 75,25 74,66 75,30 74,95
Tỷ lệ nạc/thòt xẻ (%)
56,87

57,05

57,32

57,09


57,25

Tỷ lệ mỡ/thòt xẻ (%)
17,15

16,46

16,82

17,53

17,37

Độ dày mỡ lưng (mm)
13,18 12,65 12,71 13,05 12,76
Cũng như ở thí nghiệm 1, các chỉ tiêu chất lượng thòt giữa lô đối chứng và các lô
thí nghiệm không có sự khác biệt thống kê. Như vậy việc bổ sung kháng sinh hay các
chế phẩm thảo dược không ảnh hưởng đến chất lượng của thòt heo.
Kết quả thí nghiệm 2 cho thấy chưa có ảnh hưởng rõ rệt của chế phẩm thảo dược
phòng bệnh hô hấp “H” đối với heo thòt. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn nữa để
tìm ra công thức bào chế chế phẩm thảo dược phòng bệnh hô hấp có tác động tốt cho
heo thòt nhằm hạn chế tối đa việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn cho heo.

3.3 Kết quả thí nghiệm 3 - Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm thảo dược “T” vào
thức ăn đến khả năng tăng trưởng của heo thòt
Cũng như xu thế hiện nay trên thế giới về nghiên cứu các chất thảo dược có thể
thay thế kháng sinh trong việc kích thích tăng trưởng cho heo thòt, mục đích của thí
nghiệm này là sử dụng kinh nghiệm dân gian dùng các vò thuốc nam có tính kích thích
ăn uống, kích thích tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng ở người áp dụng cho gia súc để

đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm thảo dược đến khả năng tăng trưởng của
heo thòt.
Bảng 3.9 Các chỉ tiêu trọng lượng heo thí nghiệm 3
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: 0,1% T Lô 3: 0,2% T Lô 4: 0,3% T P
Trọng lượng ban đầu (Kg) 20,3 ± 0,28 20,34 ± 0,16 20,39 ± 0,15 20,55 ± 0,24 0,417
Trọng lượng 56 ngày (Kg) 51,89 ± 0,47 52,64 ± 0,22 52,82 ± 0,56 52,46 ± 0,72 0,118

14
Tăng trọng g/đ 1 (Kg) 31,57 ± 0,51 32,30 ± 0,16 32,44

± 0,52 31,91 ± 0,60 0,092
DWG giai đoạn 1 (gam) 564 ± 9 577 ± 3 579 ± 9 570 ± 11 0,094
Trọng lượng kết thúc - kg 92,35 ± 0,55 93,1 ± 0,82 93,17 ± 0,51 92,57 ± 0,69 0,266
Tăng trọng g/đ 2 (Kg) 40,67 ± 0,74 40,46 ± 0,75 40,35 ± 0,85 40,11 ± 0,75 0,902
DWG giai đoạn 2 (gam) 723 ± 13 722 ± 12 720 ± 15 716 ±14 0,900
Tăng trọng cả kỳ TN (Kg) 72,04 ± 0,73 72,06 ± 0,73 72,78 ± 0,61 72,01 ± 0,46 0,201
DWG bình quân (gam)

643 ± 6,5 650 ± 6,5 650 ± 5,4 643 ± 4,2 0,201

Kết quả (bảng 3.9) cho thấy tuy trọng lượng và tăng trọng không có sự khác biệt
thống kê giữa các lô, nhưng ở giai đoạn sinh trưởng thì tăng trọng bình quân của heo ở
các lô bổ sung chế phẩm “T” đã có xu hướng cải thiện tăng so với đối chứng. giai
đoạn vỗ béo thì không có sự khác biệt.
Bảng 3.10 Các chỉ tiêu về thức ăn và chi phí thức ăn heo thí nghiệm 3
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: 0,1% T Lô 3: 0,2% T Lô 4: 0,3% T P
Tiêu thụ T.Ă g/đoạn 1 (kg) 82,5 ± 0,6 82,3 ± 0,3 82,5 ± 0,6 82,5 ±0,6 0,873
FCR g/đ 1 (kgTĂ/kgTT) 2,61 ± 0,05 2,55 ± 0,01 2,54 ± 0,04 2,59 ± 0,04 0,073
Tiêu thụ T.Ă g/đoạn 2 (kg) 123,5 ± 1,7 121 ± 1,2 121 ± 1,2 121,5 ± 1,7 0,099
FCR g/đ 2 (kgTĂ/kgTT) 3,05 ± 0,08 2,99 ± 0,06 3,00 ± 0,08 3,03 ± 0,09 0,708

Tiêu thụ TĂ tổng số (kg) 206 ± 2,3 203 ± 0,9 204 ± 1,7 204 ± 2,3 0,214
FCR b/q (kgTĂ/kgTT) 2,86 ± 0,06 2,79 ± 0,03 2,80 ± 0,04 2,83 ± 0,05 0,172
Chi phí TĂ/kg TT (đồng) 7413 ± 150 7244 ± 77 7251 ± 104 7346 ± 122 0,177
Mặc dù lượng thức ăn tiêu thụ không có sự khác nhau giữa các lô (bảng 3.10),
nhưng hệ số chuyển hóa thức ăn ở các lô thí nghiệm đã có xu hướng giảm ở giai đoạn
sinh trưởng so với lô đối chứng, mặc dù sự khác nhau này không có ý nghóa thống kê.
giai đoạn vỗ béo cũng không có sự khác biệt giữa các lô thí nghiệm. Hệ số chuyển hóa
thức ăn ở các lô là ngang nhau, chi phí thức ăn cho mổi kg tăng trọng cũng không có sự
khác biệt rõ rệt giữa đối chứng với các lô thí nghiệm.
Bảng 3.11 Số ngày con tiêu chảy và tỷ lệ heo tiêu chảy thí nghiệm 3
Chỉ tiêu Lô 1: ĐC Lô 2: 0,1% T Lô 3: 0,2% T Lô 4: 0,3% T P
Số ngày tiêu chảy g/đ 1 31,5 ± 5,2 26,5 ± 5,4 25,0 ± 0,4 26,0 2,2 0,150
Tỷ lệ tiêu chảy g/đ 1(%) 4,69 ± 0,77 3,95 ± 0,81 3,72 ± 0,21 3,87 ± 0,32 0,151
Số ngày tiêu chảy g/đ 2 19,0 ± 0,82 16,25 ± 1,71 15,5 ± 6,46 15,75 ± 1,71 0,486
Tỷ lệ tiêu chảy g/đ 2(%) 2,83 ± 0,12 2,42 ± 0,26 2,31 ± 0,96 2,34 ± 0,26 0,481
Tổng số ngày tiêu chảy 50,5 ± 5,9 42,75 ± 5,0 40,5 ± 7,23 41,75 ± 3,78 0,103

15
Tỷ lệ tiêu chảy b/q (%) 3,76 ± 0,44 3,18 ± 0,37 3,01 ± 0,54 3,11 ± 0,28 0,103
Số ngày tiêu chảy và tỷ lệ tiêu chảy không có sự khác biệt ở các lô thí nghiệm
(bảng 3.11), tuy nhiên tỷ lệ tiêu chảy của heo ở thí nghiệm này thấp hơn tỷ lệ tiêu chảy
của heo ở thí nghiệm 2. Có thể do chế phẩm “T” đã có tác động đến tiêu hoá và hấp
thu thức ăn làm giảm sự phát triển của các vi sinh vật bất lợi, vì thế số heo bò tiêu chảy
thấp hơn.

Như vậy, việc bổ sung chế phẩm thảo dược kích thích tăng trưởng “T” vào thức ăn
cho heo thòt tuy có khuynh hướng cải thiện tăng trọng và chuyển hóa thức ăn nhưng hiệu
quả không rõ rệt.

3.4 Kết quả thí nghiệm 4 - Ảnh hưởng của việc bổ sung đồng thời các chế phẩm thảo

dược phòng bệnh tiêu chảy “R” và kích thích tăng trưởng “T” vào thức ăn cho heo thòt
Xuất phát từ kết quả của các thí nghiệm trên đây, chúng tôi tiến hành thí nghiệm
bổ sung đồng thời hai chế phẩm “R” và “T” nhằm đánh giá ảnh hưởng kết hợp của
chúng đến khả năng tăng trưởng của heo, đồng thời so sánh với việc bổ sung kháng
sinh trong thức ăn cho heo thòt. thí nghiệm này, lô 1 là lô đối chứng, lô 2 là lô bổ
sung kháng sinh chlotetracyclin với tỷ lệ 400 ppm, lô 3 là lô bổ sung 0,3% chế phẩm
“R” + 0,2% chế phẩm “T”.
Kết quả về trọng lượng và tăng trọng heo thí nghiệm 4 (bảng 3.12) cho thấy tăng
trọng của heo ở các lô thí nghiệm đã có sự cải thiện rõ rệt. Trọng lượng cuối giai đoạn
1 của heo ở lô bổ sung kháng sinh và lô bổ sung các chế phẩm thảo dược là tương
đương nhau và cao hơn rõ rệt so đối chứng (P < 0,001) . Trọng lượng cuối kỳ thí
nghiệm ở lô 2 và lô 3 ngang nhau và khác biệt có ý nghóa so với lô đối chứng, tuy
nhiên xét về tăng trọng bình quân ở giai đoạn vỗ béo thì không có sự khác biệt giữa
các lô, có thể ở giai đoạn này khả năng kháng bệnh của heo là tương đương nhau, hơn
nữa heo ít bò tiêu chảy và khả năng tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng như nhau, do đó
không có sự khác biệt về tăng trọng bình ở giai đoạn vỗ béo. Tính trung bình cả kỳ thí
nghiệm thì bổ sung kháng sinh và các chế phẩm thảo dược đã cải thiện tăng trọng 3,4%
và 2,6%. Không có sự khác biệt thống kê giữa bổ sung kháng sinh với bổ sung các chế
phẩm thảo dược.
Bảng 3.12 Trọng lượng và tăng trọng heo thí nghiệm 4
Chỉ tiêu Lô 1. ĐC Lô 2. KS Lô 3. “R” + “T” P
Trọng lượng ban đầu (Kg) 20,52 ± 0,13 20,46 ± 0,25 20,43 ± 0,13 0,761
Trọng lượng 56 ngày (Kg) 50,49 ± 0,31
b
52,54 ± 0,44
a
52,29 ± 0,22
a
0,001
Trọng lượng tăng g/đ 1 (Kg) 29,97 ± 0,38

b
32,09 ± 0,40
a
31,87 ± 0,11
a
0,001

16
DWG giai đoạn 1 (g/ngày) 535 ± 7
b
573 ± 7
a
569 ± 2
a
0,001
Trọng lượng kết thúc (Kg) 93,13 ± 0,53
b
95,44 ± 0,82
a
94,92 ± 0,40
a
0,001
Trọng lượng tăng g/đ 2 (Kg) 42,64 ± 0,83 42,90 ± 0,79 42,63 ± 0,25 0,829
DWG giai đoạn 2 (g/ngày) 762 ± 15 766 ± 14 761 ± 4 0,829
Tăng trọng cả kỳ TN (Kg) 72,62 ± 0.52
b
74,98 ± 0,92
a
74,50 ± 0,30
a

0,001
DWG bình quân (g/ngày)

648 ± 5
b
670 ± 8
a
665 ± 3
a
0,001
Như vậy, việc bổ sung kết hợp hai chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy
“R” và kích thích tăng trưởng “T” đã có hiệu quả tốt đến tăng trọng của heo, tuy nhiên
bổ sung kháng sinh cũng như các chế phẩm thảo dược chỉ có hiệu quả tốt ở giai đoạn
sinh trưởng, lúc này heo mới được chuyển sang nuôi thòt, phải sử dụng thức ăn có giá trò
dinh dưỡng thấp khó tiêu hóa và hấp thu, heo dễ bò tiêu chảy do sự phát triển mạnh của
các vi sinh vật có hại trong đường tiêu hóa; khi bổ sung các chế phẩm thảo dược hay
kháng sinh đã có hiệu quả làm giảm sự phát triển của vi sinh vật có hại, đồng thời kích
thích heo ăn ngon, tiết đủ các dòch tiêu hóa làm tiêu hóa tốt thức ăn, heo tăng trọng tốt
hơn so với đối chứng.
Bảng 3.13 Hệ số chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn cho heo thí nghiệm 4.
Chỉ tiêu Lô 1. ĐC Lô 2. KS Lô 3. “R” + “T” P
Tiêu thụ T.Ă g/đoạn 1 (kg) 81,75 ± 1,26 83,0 ± 1,16 83,0 ± 0,58 0,100
FCR g/đoạn 1 (kgTĂ/kgTT) 2,73 ± 0,07
a
2,59 ± 0,06
b
2,60 ± 0,02
b
0,017
Tiêu thụ T.Ă g/đoạn 2 (kg) 124,5 ± 0,6 124,25 ± 0,5 124,5 ± 0,6 0,767

FCR g/đoạn 2 (kgTĂ/kgTT) 2,92 ± 0,07 2,90 ± 0,05 2,92 ± 0,02 0,710
FCR bình quân (kgTĂ/kgTT) 2,84 ± 0,02
a
2,77 ± 0,04
b
2,78 ± 0,02
b
0,013
Chi phí TĂ/kg TT (đồng) 7630 ± 61
a
7166 ± 102
b
7238 ± 48
b
0,014
Hệ số chuyển hoá thức ăn ở giai đoạn sinh trưởng của heo ở lô đối chứng là cao
nhất, lô bổ sung kháng sinh là thấp nhất (P < 0,01), hệ số chuyển hoá thức ăn ở lô bổ
sung các chế phẩm thảo dược tương đương so với lô bổ sung kháng sinh. Ở giai đoạn vỗ
béo thì không có sự khác biệt về hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các lô, tuy nhiên tính
trung bình cả kỳ thí nghiệm thì việc bổ sung kháng sinh và các chế phẩm thảo dược đã
làm giảm 2,46% và 2,11% tiêu tốn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng, đồng thời tiết kiệm
6,08% và 5,14% chi phí thức ăn thức ăn cho mỗi kg tăng trọng.
Bảng 3.14 Số ngày con tiêu chảy và tỷ lệ heo tiêu chảy thí nghiệm 4
Chỉ tiêu Lô 1. ĐC Lô 2. KS Lô 3. “R” + “T” P
Số ngày tiêu chảy g/đoạn 1 35,5 ± 5,8
a
20,0 ± 3,7
b
24,3 ± 3,3
b

0,001
Tỷ lệ tiêu chảy g/đoạn 1(%) 6,34 ± 1,04
a
3,57 ± 0,65
b
4,33 ± 3,30
b
0,001
Số ngày tiêu chảy g/đoạn 2 14,5 ± 4,4

12,5 ± 1,9

13,0 ± 2,6

0,661
Tỷ lệ tiêu chảy g/đoạn 2(%) 2,59 ± 0,79

2,23 ± 0,34

2,32 ± 0,46

0,660

17
Tổng số ngày tiêu chảy 50 ± 5
a
33 ± 5
b
37 ± 4
b

0,001
Tỷ lệ tiêu chảy b/quân (%) 4,5 ± 0,4
a
2,9 ± 0,4
b
3,3 ± 0,4
b
0,001
Số ngày con tiêu chảy và tỷ lệ tiêu chảy ở giai đoạn 1 của heo ở lô bổ sung
kháng sinh và lô bổ sung các chế phẩm thảo dược tương đương nhau và thấp hơn có ý
nghóa (P < 0,001) so với đối chứng, nhưng ở giai đoạn vỗ béo thì không có sự khác
nhau giữa các lô. Tính chung cả kỳ thí nghiệm thì bổ sung kháng sinh và các chế phẩm
thảo dược đã làm giảm 35,6% và 26,7% tỷ lệ tiêu chảy so với đối chứng.
Cũng như kết quả mổ khảo sát ở các thí nghiệm trước, các chỉ tiêu chất lượng
thòt giữa lô đối chứng và các lô thí nghiệm không có sự khác biệt thống kê. Như vậy
việc bổ sung kháng sinh hay các chế phẩm thảo dược không ảnh hưởng đến chất lượng
thòt của heo.
Bảng 3.15 Một số chỉ tiêu chất lượng thòt của heo thí thí nghiệm 4
Chỉ tiêu
Lô 1. ĐC Lô 2. KS Lô 3. “R” + “T”
Trọng lượng sống (kg)
93,50 95,40 94,76
Tỷ lệ móc hàm (%)
85,48 85,65 85,56
Tỷ lệ thòt xẻ (%)
74,63 75,31 74,85
Tỷ lệ nạc/thòt xẻ (%)
56,87

57,20


57,16

Tỷ lệ mỡ/thòt xẻ (%)
17,27

16,72

17,05

Độ dày mỡ lưng (mm)
12,84 12,48 12,75

Như vậy việc bổ sung kết hợp các chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy và
kích thích tăng trưởng trong thức ăn cho heo thòt đã có tác dụng cải thiện 2,6% tăng
trọng, tiết kiệm 1,8% thức ăn, giảm 5,2% chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng và giảm
26,7% tỷ lệ tiêu chảy của heo. Đồng thời các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật không có sự khác
biệt thống kê giữa lô bổ sung kháng sinh với lô bổ sung các chế phẩm thảo dược. Như
vậy có thể thay thế kháng sinh bằng cách bổ sung đồng thời các chế phẩm thảo dược
phòng bệnh tiêu chảy và kích thích tăng trưởng vào thức ăn cho heo thòt. Tuy nhiên việc
bổ sung kháng sinh hay chế phẩm thảo dược chỉ có tác dụng tốt ở giai đoạn sinh trưởng
mà ít có hiệu quả ở giai đoạn vỗ béo.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Bổ sung chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” với tỷ lệ 0,3% vào
thức ăn cho heo thòt đã có tác dụng cải thiện 2,76% tăng trọng, giảm tỷ lệ tiêu chảy
28,67% - 37,99%. Bổ sung chế phẩm thảo dược vào thức ăn ở giai đoạn sinh trưởng có
hiệu quả hơn ở giai đoạn vỗ béo.


18
- Bổ sung chế phẩm thảo dược phòng bệnh đường hô hấp “H” với các tỷ lệ từ
0,2% - 0,4% vào thức ăn cho heo thòt không ảnh hưởng gì đến các chỉ tiêu về năng suất
và chất lượng thòt heo.
- Bổ sung chế phẩm thảo dược kích thích tăng trưởng “T” với các tỷ lệ từ 0,1% -
0,3% vào thức ăn cho heo thòt không ảnh hưởng gì đến các chỉ tiêu về năng suất và
chất lượng thòt heo.
- Bổ sung đồng thời 0,3% chế phẩm thảo dược phòng bệnh tiêu chảy “R” với
0,2% chế phẩm thảo dược kích thích tăng trưởng “T” vào thức ăn cho heo thòt đã có tác
dụng cải thiện 2,6% tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn cho mỗi kg tăng trọng giảm
2,11%, chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng giảm 5,14%, tỷ lệ tiêu chảy giảm 26,7%
so với đối chứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật không có sự khác biệt thống kê giữa lô bổ sung
kháng sinh với lô bổ sung kết hợp các chế phẩm thảo dược.
- Việc bổ sung kháng sinh hay các chế phẩm thảo dược chỉ có tác dụng tốt đối
với heo ở giai đoạn sinh trưởng mà ít có tác dụng ở giai đoạn vỗ béo.

2. Đề nghò
- Khuyến cáo áp dụng bổ sung kết hợp 0,3% chế phẩm thảo dược phòng bệnh
tiêu chảy “R” với 0,2% chế phẩm kích thích tăng trưởng “T” vào thức ăn cho heo thòt,
nhằm thay thế sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi.
- Cần tiếp tục đầu tư nghiên cứu sâu hơn nữa về lónh vực này, tìm ra những thảo
dược tốt nhất trong phòng bệnh và kích thích tăng trưởng cho heo, nhằm tiến tới thay
thế hoàn toàn việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn cho heo thòt, đáp ứng đòi hỏi của
thò trường về thòt sạch phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.


Lời cảm ơn
Chúng tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp
miền Nam, Chủ nhiệm đề tài KC 0606, Giám đốc và cán bộ nhân viên Trại Chăn nuôi

Thái Mỹ, Củ Chi đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này.






19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
ERS- Economic research service, 1996b. Bacterial foodborne disease. Agricultural
economic report N0 741. Washington D.C, U.S. Government printing office
Giesting D.W and R.A.Easter (1985) - Response of starter pigs to supplementation of
corn soybeen meal diets with organic acid - L.Ani.Sci.60 - pp1288 – 1294.
Đào Huyên (2000) – Chung quanh vấn đề cấm dùng kháng sinh trộn vào thức ăn chăn
nuôi – Tạp chí chăn nuôi số 3/2000 – Trang 33 – 35.
Đào Huyên (2002) – Vấn đề sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi – Tạp chí chăn nuôi số
6/2002 – Trang 23 – 26.
Lã Văn Kính, Đặng Thò Hạnh, Bùi Văn Miên, Nguyễn Ngọc Điền, Phạm Tất Thắng,
Vương Nam Trung, Huỳnh Thanh Hoài, Đoàn Vónh, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn
Hữu Thao, Lê Thò Tố Nga, Hồ Thò Nguyệt Thu, Trương Thanh Long (2001) –
Nghiên cứu các giải pháp sản xuất và chế biến thòt heo, gà an toàn – Báo cáo
khoa học Chăn nuôi thú y 1999 – 2000.
Lã Văn Kính, Phạm Tất Thắng, Vương Nam Trung, Đoàn Vónh, Nguyễn Văn Phú
(2001) – Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung axit hữu cơ trong khẩu phần ăn
của heo con sau cai sữa – Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước KHCN 08 – 06
do PGS. Lê Thanh Hải chủ trì – Trang 23.
Dương Thanh Liêm, Kevin Liu (2001) – Ảnh hưởng của axit hữu cơ trên năng suất heo

nái, heo con ở Việt Nam – Tập san Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp số
2/2001 – Trang 31 – 35.
Pig International 6/2001. When growth promoters are removed. pages 17,18
Prohibition: Antibiotics as growth promoters 1995 – 2002. Feed International 02/2002.
pages 7,8
Nhật Quang (1979) – Chất kháng sinh và vệ sinh thực phẩm – Tạp chí Khoa học và Kỹ
thuật nông nghiệp số 4/1979 – Trang 252 – 256.
Robert A. Swick (1997) – Vai trò của những chất thúc đẩy sinh trưởng trong thức ăn gà
và lợn – Tạp chí chăn nuôi số 3/1997 – Trang 29 – 31.
Đinh Thiện Thuận, Võ Bá Lâm, Khương Thò Ninh, Nguyễn Ngọc Tuân, Võ Thò Trà
An, Lê Thanh Hiền (2002) – Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi và dư lượng kháng sinh trong quày thòt heo, gà thong phẩm trên đòa bàn Tỉnh
Bình Dương – Tập san Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp – Đại học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh – Trang 80 – 84.

20
Wheeler – GE; Wilson – D, Supplementation of herbal “Nebsui” in feed for improved
pig production – Indian Journal of Indigenous Medicines 1996-1997, 18:2, pp.
95-100.

PHỤ LỤC

CÔNG THỨC THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 1
Nguyên liệu Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5
Cám gạo 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 11,4 11,4 11,4 11,4 11,4
Khoai mỳ 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0
Premix 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Khô nành 47% 17,7 17,7 17,7 17,7 17,7 12,8 12,8 12,6 12,5 12,4
L-Lysine 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12
NaCl 0,48 0,48 0,48 0,48 0,48 0,47 0,47 0,47 0,47 0,47

Bột sò 1,17 1,17 1,15 1,13 1,13 1,21 1,21 1,21 1,21 1,21
Enzyme 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
DCP 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Bắp vàng 60,0 60,0 60,0 60,0 60,0 48,5 48,5 48,5 48,5 48,5
Flavours 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
Bột cá 60% CP 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0
Chlotetracycline - 400

- 400

Chế phẩm “R”
0,2 0,3 0,4 0,2 0,3 0,4
Cộng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Giá thành -đồng 2730 2730 2730 2730 2730 2500 2500 2500 2500 2500
THÀNH PHẦN DINH DƯỢNG
Dry Matter (%) 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88
ME (Kcal/kg) 3200 3200 3200 3200 3200 3100 3100 3100 3100 3100
Protein (%) 17 17 17 17 17 14.5 14.5 14.5 14.5 14.5
Béo thô (%) 4.62 4.76 4.46 4.46 4.46 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84
Xơ thô (%) 3.67 3.79 3.68 3.68 3.68 3.81 3.81 3.81 3.81 3.81
Ca (%) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
P Total (%) 0.62 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Lysine (%) 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8
Met+Cys (%) 0.55 0.59 0.61 0.61 0.61 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47
Threonine (%) 0.62 0.61 0.64 0.64 0.64 0.52 0.52 0.52 0.52 0.52

21
Tryptophan(%) 0.17 0.17 0.18 0.18 0.18 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14
Muoi An (%) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
P Avai (%) 0.33 0.31 0.35 0.35 0.35 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33

Methionine(%) 0.27 0.29 0.32 0.32 0.32 0.23 0.23 0.23 0.23 0.23
CÔNG THỨC THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 2
Nguyên liệu Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5 Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5
Cám gạo 7,0 7,0 7,0 7,0 7,0 11,4 11,4 11,4 11,4 11,4
Khoai mỳ 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 20,0 20,0 20,0 20,0 20,0
Premix 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Khô nành 47% 17,7 17,7 17,7 17,7 17,7 12,8 12,8 12,6 12,5 12,4
L-Lysine 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12
NaCl 0,48 0,48 0,48 0,48 0,48 0,47 0,47 0,47 0,47 0,47
Bột sò 1,17 1,17 1,15 1,13 1,13 1,21 1,21 1,21 1,21 1,21
Enzyme 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
DCP 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Bắp vàng 60,0 60,0 60,0 60,0 60,0 48,5 48,5 48,5 48,5 48,5
Flavours 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
Bột cá 60% CP 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0
Tiamulin - 200

- 200

Chế phẩm “H”
0,2 0,3 0,4 0,2 0,3 0,4
Cộng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Giá thành -đồng 2730 2730 2730 2730 2730 2500 2500 2500 2500 2500
THÀNH PHẦN DINH DƯỢNG
Dry Matter (%) 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88
ME (Kcal/kg) 3200 3200 3200 3200 3200 3100 3100 3100 3100 3100
Protein (%) 17 17 17 17 17 14.5 14.5 14.5 14.5 14.5
Béo thô (%) 4.62 4.76 4.46 4.46 4.46 4.84 4.84 4.84 4.84 4.84
Xơ thô (%) 3.67 3.79 3.68 3.68 3.68 3.81 3.81 3.81 3.81 3.81
Ca (%) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

P Total (%) 0.62 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Lysine (%) 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8
Met+Cys (%) 0.55 0.59 0.61 0.61 0.61 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47
Threonine (%) 0.62 0.61 0.64 0.64 0.64 0.52 0.52 0.52 0.52 0.52
Tryptophan(%) 0.17 0.17 0.18 0.18 0.18 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14

22
Muoi An (%) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
P Avai (%) 0.33 0.31 0.35 0.35 0.35 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33
Methionine(%) 0.27 0.29 0.32 0.32 0.32 0.23 0.23 0.23 0.23 0.23

CÔNG THỨC THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 3
Nguyên liệu Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
Cám gạo 7,0 7,0 7,0 7,0 11,4 11,4 11,4 11,4
Khoai mỳ 8,0 8,0 8,0 8,0 20,0 20,0 20,0 20,0
Premix 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Khô nành 47% 17,7 17,7 17,7 17,7 12,8 12,8 12,8 12,6
L-Lysine 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12
NaCl 0,48 0,48 0,48 0,48 0,47 0,47 0,47 0,47
Bột sò 1,17 1,17 1,15 1,13 1,21 1,21 1,21 1,21
Enzyme 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Colistine 10% 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01
DCP 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Bắp vàng 60,0 60,0 60,0 60,0 48,5 48,5 48,5 48,5
Flavours 0,03 0,03 0,03 0,03
Bột cá 60% CP 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0
Chế phẩm “T” -
0,1 0,2 0,3
-
0,1 0,2 0,3

Cộng 100 100 100 100 100 100 100
Giá thành (đồng) 2730 2730 2730 2730 2500 2500 2500
THÀNH PHẦN DINH DƯỢNG
Dry Matter (%) 88 88 88 88 88 88 88 88
ME (Kcal/kg) 3200 3200 3200 3200 3100 3100 3100 3100
Protein (%) 17 17 17 17 14.5 14.5 14.5 14.5
Béo thô (%) 4.62 4.76 4.46 4.46 4.84 4.84 4.84 4.84
Xơ thô (%) 3.67 3.79 3.68 3.68 3.81 3.81 3.81 3.81
Ca (%) 1 11111 1 1
P Total (%) 0.62 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Lysine (%) 0.95 0.95 0.95 0.95 0.8 0.8 0.8 0.8
Met+Cys (%) 0.55 0.59 0.61 0.61 0.47 0.47 0.47 0.47
Threonine (%) 0.62 0.61 0.64 0.64 0.52 0.52 0.52 0.52
Tryptophan (%) 0.17 0.17 0.18 0.18 0.14 0.14 0.14 0.14

23
Muoi An (%) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
P Avai (%) 0.33 0.31 0.35 0.35 0.33 0.33 0.33 0.33
Methionine(%) 0.27 0.29 0.32 0.32 0.23 0.23 0.23 0.23

CÔNG THỨC THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 4
Nguyên liệu Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 1 Lô 2 Lô 3
Cám gạo 7,0 7,0 7,0 11,4 11,4 11,4
Khoai mỳ 8,0 8,0 8,0 20,0 20,0 20,0
Premix 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3 0,3
Khô nành 47% 17,7 17,7 17,7 12,8 12,8 12,6
L-Lysine 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12 0,12
NaCl 0,48 0,48 0,48 0,47 0,47 0,47
Bột sò 1,17 1,17 1,15 1,21 1,21 1,21
Enzyme 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1

DCP 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
Bắp vàng 60,0 60,0 60,0 48,5 48,5 48,5
Flavours 0,03 0,03 0,03
Bột cá 60% CP 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0 5,0
Chlotetracycline 15% - 400
-
- 400

Chế phẩm“R”+”H” -
- 0,3 + 0,2
-
- 0,3 + 0,2
Cộng 100 100 100 100 100 100
Giá thành (đồng) 2730 2730 2730 2500 2500 2500
Thành phần dinh dưỡng
Dry Matter (%) 88 88 88 88 88 88
ME (Kcal/kg) 3200 3200 3200 3100 3100 3100
Protein (%) 17 17 17 14.5 14.5 14.5
Béo thô (%) 4.62 4.76 4.46 4.84 4.84 4.84
Xơ thô (%) 3.67 3.79 3.68 3.81 3.81 3.81
Ca (%) 1 1111 1
P Total (%) 0.62 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Lysine (%) 0.95 0.95 0.95 0.8 0.8 0.8
Met+Cys (%) 0.55 0.59 0.61 0.47 0.47 0.47
Threonine (%) 0.62 0.61 0.64 0.52 0.52 0.52
Tryptophan (%) 0.17 0.17 0.18 0.14 0.14 0.14

24
Muoi An (%) 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
P Avai (%) 0.33 0.31 0.35 0.33 0.33 0.33

Methionine(%) 0.27 0.29 0.32 0.23 0.23 0.23

×