Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trang kế toán tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.46 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................3
Phần I. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Đầu tư
và Xây dựng HUD3.................................................................................4
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................4
II. Đặc điểm tổ chức họat động sản xuất kinh doanh của Công ty..........5
III. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3................................................................................................................6
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và
xây dựng HUD3.................................................................................8
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................8
II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty HUD3....................11
III. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty....................15
1. Kế toán TSCĐ tại Công ty………………………………………16
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ……………...20
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty………………………………………………………………………49
4.Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh………..........56
IV.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty............................................................................................................52
1.Đặc điểm và phân lọai lao động tại công ty……………………..57
2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động………………..58
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3……………………………………………..58
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
V. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD3 và một số ý kiến đề xuất......................................................59
Kết luận.........................................................................................................65
- 2 -


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường khi các Doanh Nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Doanh nghiệp
muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi ích người lao
động thì các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Trong đó chi
phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt trong vấn đề
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
đã và đang vận dụng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương một cách hợp lý để đạt được những mục tiêu và lợi nhuận mong muốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3,
với mong muốn tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương, từ đó đưa ra những ý
kiến đề xuất để có thể góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty, em
đã chọn đề tài :
“Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3”
Đề tài gồm hai phần:
Phần I. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD3
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần đầu tư
và Xây dựng HUD3
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3 là doanh nghiệp thành
viên Tổng Công ty Đầu tư phát triển Nhà và đô thị-Bộ Xây dựng đây là doanh

nghiệp Nhà nước chuyên xây dựng và đầu tư các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi, công trình văn hóa, lập và quản lý các dự án đầu
tư phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, kinh doanh nhà, trang trí nội thất...
Trụ sở chính của Công ty tại số 123-phố Tô Hiệu-thị xã Hà Đông-Tỉnh
Hà Tây, Công ty còn có một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân của Công ty Cổ phần và đầu tư Xây dựng HUD3 là Công ty
Xây dựng dân dụng trực thuộc UBND thị xã Hà Đông, được thành lập năm
1978, có nhiệm vụ thi công các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Ngày 1/7/1995, theo quyết định số 327/QDUB của UBND tỉnh Hà Tây
phát triển thành Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Hà Đông trực thuộc Sở
Xây dựng Hà Tây.
Ngày 18/08/2000, theo quyết định số 1151/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng tiệp nhận Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Hà Đông làm
doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Đầu tư phát triến Nhà và Đô thị
-Bộ Xây dựng, với tên là Công ty Xây dựng đầu tư phát triển Đô thị số 3;tên
giao dịch quốc tế là Construction Investment and Urban Development
Company NO3(gọi tắt là HUD3)
Ngày 22/7/2004, theo quyết định số 1182/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc chuyển đổi Công ty Đầu tư phát triển Đô thị số 3 thành
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3(gọi tắt là Công ty HUD3).
Theo Quyết định này thì lĩnh vực hoạt động của công ty đã được mở
rộng, gồm:
+ Chuyên xây dựng và đầu tư các công trình dân dụng và công nghiệp,
giao thông thủy lợi, bưu chính viễn thông, trạm biến áp, hạ tầng đô thị, khu
công nghiệp.
+ Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng và phát triến đô thị, khu
công nghiệp, đầu tư kinh doanh và phát triển nhà.

+ Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư
thiết bị công nghệ xây dựng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà
và đô thị UBND tỉnh Hà Tây giao cho.
II.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Với chức năng xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành xây
dựng cơ bản. Do đó nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật
chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng riêng (đơn
chiếc) sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có
người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ; sản
phâm mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế
riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời điểm xác định.
III. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD3
Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo mô hình tham mưu
trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban trong công ty tham mưu trực
tuyến cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, cùng ban
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giám đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định quản lý đúng đắn phù hợp
với tình hình thực tế cuả công ty. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, là đại
diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chủ đạo
chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng công ty về
họat động sản xuất kinh doanh của công ty đi đôi với đại diện cho quyền lợi
của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho giám đốc có
phó giám đốc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của giám đốc.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho

ban giám đốc trong quản lý điều hành công việc.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Mối quan hệ quản lý chủ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt động
* Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
- 6 -
Ban giám đốc
Phòng kinh
tế kế hoạch
kế hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng phát
triển dự án
Phòng tài
chính kế
toán
Đội xây
lắp số 1
Đội xây
lắp số 2
Đội xây
lắp số 11
Đội xây
lắp số 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Phòng Kinh tế - Kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp Giám

đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế
hoạch đầu tư của công ty; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý kỹ thuật
các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế.
-Phòng Tài chính – Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về
quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê tham mưu cho Giám
đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ
hiện hành của nhà nước của Tổng công ty.
-Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm
vững cơ cấu lao động trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo
quy định của Bộ luật lao động.
-Phòng phát triển dự án: Là phòng tham mưu cho Giám đốc triển khai
các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho
công ty.
-Các đội xây lắp: Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ
sư, kỹ thuật viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân kỹ thuật
và bảo vệ công trường… Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi
mặt của đội.
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3 được
đặt tại phòng Tài chính-Kế toán, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty. Dựa trên đặc điểm về phạm vi tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
và chế độ kế toán hiện hành bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
Theo hình thức này, các bộ phận trực thuộc, các đội xây lắp không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ

hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán giản đơn các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội xây lắp, định kỳ chuyển về
phòng kế toán tập trung kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban
đầu,chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định hiện hành của
Bộ Tài chính, phân tích đánh giá tình hình các kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác về tình hình tài chính của Công ty để từ đó đề ra các biện pháp,
quyết định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Đồng thời đây còn
là bộ phận tham mưu cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính
kế toán theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Tổng công ty. Cụ thể:
Về lĩnh vực tài chính, phòng tài chính-kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp ban giám đốc thực hiện quyền sử dụng đất đai và các
tài nguyên khác do nhà nước giao; giúp ban giám đốc bảo đảm điều tiết vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Tìm kiếm, huy động mọi nguồn vốn; kiểm soát việc sử dụng vốn và
các quỹ của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến lược
và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính của công ty.
Về lĩnh vực kế toán, phòng Tài chính-kế toán có nhiệm vụ:
+Tổ chức thực hiện công tác tài chính-kế toán theo đúng quy định của
Nhà nước, ghi chép đầy đủ chứng từ, cập nhật hệ thống sổ sách kế toán, phản
ánh trung thực khách quan các hoạt động của công ty.
+Lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo
với ban giám đốc tình hình tài chính của Công ty.
+Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ thi
công các công trình, tình hình khấu hao máy móc thiết bị thi công; trích nộp

BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước
và Công ty.
*Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan
tài chính cấp trên về những vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty; theo
dõi, quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động của bộ máy kế toán trong Công ty
- 9 -
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán chi
phí, giá thành
Kế toán thanh toán,
TSCĐ, NVL…
Kế toán 15 đội xây lắp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(gồm có phòng Tài chính – Kế toán khối cơ quan và hệ thống các đội xây
lắp). Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ:
+ Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch về tài chính, sản xuất, tín
dụng.
+ Theo dõi tíến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế
để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ
hiện hành.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Tập hợp chứng từ kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước, lập báo cáo quản trị hàng tháng của toàn công ty.
+ Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý

của Tổng công ty và ban giám đốc công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản đầu tư vốn cho các đội xây lắp, thu nhận chứng từ
có liên quan đến việc thanh quyết toán công trình.
+ Lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai
đoạn của hạng mục công trình.
+ Kế toán chi phí theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công
trình,từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
+ Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới đầu tư
vốn với kế toán các đội xây lắp, với kế toán tổng theo định kỳ.
- Kế toán thanh toán, TSCĐ, NVL, tiền lương có nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu.
+ Xác định, phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý. Theo dõi chặt
chẽ tình hình biến động tăng, giảm,tính và trích khấu hao TSCĐ theo quý.
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp, sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách kế
toán của thủ quỹ, sổ của Ngân hàng để theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay,
tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân hàng; các khoản công nợ với khách hàng, với
nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác. Khi phát sinh nghiệp vụ
kế toán phải ghi chi tiết theo từng đối tượng.
+Lập và thanh toán tiền lương,các khoản trích theo lương phải trả cho
người lao động trong Công ty.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất hoặc ghi sổ quỹ. Ngoài ra,
thủ quỹ còn có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Công ty như:
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải thu khác như tiền điện, tiền nước…

+ Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lượng,cấp phát văn phòng phẩm,
theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
theo định kỳ.
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán đang lưu trữ tại phòng Tài
chính-kế toán.
II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty HUD3
Với phạm vi hoạt động rộng lớn và nhiều đội xây lắp(15 đội) nên hiện
nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán ‘‘Nhật ký chung’’và phương
pháp kê khai thường xuyên đối với kế toán hàng tồn kho.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty,công tác hạch
toán kế toán giữ vai trò quan trọng và thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của
mình là phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập
chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sau đó vào sổ tổng hợp đến lập hệ thống báo
cáo tài chính.
1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty HUD3
-Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 167/2000/QĐ-BTC ngsỳ 25/10/2000, đây là chế độ kế toán dành riêng
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho hoạt động xây dựng cơ bản .Đồng thời căn cứ vào đặc điểm hoạt động và
tổ chức bộ máy quản lý nên Công ty đã lựa chọn mô hình kế toán tập trung
theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện ghi sổ theo hình thức
Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán của Công ty HUD3: Bắt đầu từ ngày 1/1/N đến
31/12/N.
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ VND trong ghi chép kế toán và không
dùng đơn vị ngoại tệ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Công ty khóan gọn giá vốn cho các chủ

công trình nên việc tổ chức mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản
xuất không qua nhập kho ở công ty mà được hạch toán bởi các kế toán của
đội xây lắp.
+ Phương pháp hạch tóan hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
2. Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các hầu hết các chứng từ kế toán
trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành:
-Loại 1: Lao động tiền lương. Bao gồm:
+Bảng chấm công
+Bảng thanh toán tiền lương.
+Bảng thanh toán tiền thưởng.
+Bảng thanh toán BHXH.
+Phiếu nghỉ lương.
+Phiếu xác nhận lao vụ,dịch vụ,sản phẩm hoàn thành.
+Biên bản điều tra tại nạn lao động.
-Loại 2: Hàng tồn kho.Bao gồm:
+Phiếu nhập kho.
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Phiếu báo vật tư sản phẩm hàng hóa.
+Thẻ kho.
-Loại 3: Bán hàng. Bao gồm:
+Hóa đơn bán hàng.
+Hóa dơn kiêm ohiếu xuất kho.
+Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
+Hóa dơn GTGT.
+Hóa đơn dịch vụ.
+Hóa dơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.

+Hóa đơn cho thuê nhà.
+Phiếu mua hàng.
+Bảng thanh toán hàng gửi đại lý.
+Thẻ quầy hàng.
-Loại 4: Tiền tệ. Bao gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+biên lai thu tiền
+Biên lai kiểm kê quỹ.
- Loại 5: TSCĐ. Bao gồm:
+Biên bản giao nhận TSCĐ.
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+Thẻ TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Hầu hết các loại chứng từ trên đã được công ty đăng ký sử dụng nhưng
trên thực tế Công ty không sử dụng hết số chứng từ này.
3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành trong chế độ kế toán
doanh nghiệp. Công ty HUD3 đã áp dụng hệ thống tài khoản dựa theo chế độ
kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành kèm thao Quyết định
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính, cùng với
các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.Hệ thống tài khoản của Công ty bao
gồm:
+TK 111, 112, 311… để tổ chức hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền vay ngắn hạn ngân hàng.
+TK 211, 112, 113, 214… để hạch toán tăng, giảm TSCĐ.
+TK 152, 153 để hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

+TK 334, 338 để hạch toán lao động, tiền lương.
+TK 621, 622, 623, 627, 154, 642, 142… để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình.
+TK 131, 331 … để hạch toán quá trình mua hàng, bán hàng.
+TK 511, 632, 911… để hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
4. Hệ thống sổ kế toán
- Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian.
- Sổ chi tiết: Mở cho các đối tượng đòi hỏi phải theo dõi chi tiết, cụ thể
như sổ chi tiết các tài khoản : 131, 141, 154, 911, 635, 711, 811, 421.
- Sổ các tài khoản: Mở cho các tài khoản : 131, 141, 154, 911, 635, 711,
811, 421.
- Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên
sổ kế toán chi tiết.
- Bảng cân đối số phát sinh : Được lập cho tất cả các tài khoản
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty HUD3
5. Hệ thống báo cáo kế toán
Lập BCTC là một công việc quan trọng với mỗi DN. BCTC trình bày
một cách tổng quát, toàn diện thực trạng TS, NV, công nợ, tình hình kinh
doanh và kết quả hoạt động của công ty trong mỗi kỳ kế toán. Công việc này
được giao cho kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh lập vào cuối mỗi
tháng, quý, năm. Với các số liệu tập hợp được cùng với báo cáo kinh doanh
của kỳ trước, kế toán tổng hợp lập ra 4 bản báo cáo tài chính theo quy định
của Bộ Tài chính :
+ Bảng cân đối kế toán ( B01/DN): Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị TS hiện có mà nhân viên hình thành lên TS đó của công ty
tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02/DN): Là BCTC tổng hợp

phản ánh tổng quát tình hình, kết quả của các hoạt động kinh doanhvà tình
hình thực hiện nghĩa vụđối với Nhà nước về thuế và các khoản nộp khác.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong báo cáo của Công ty.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09/DN): Là bộ phận hợp thành hệ
thống BCTC của Công ty. Được lập để giải trình và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh, tinh hình tài chính của Công ty trong kỳ báo cáo
- 15 -
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng chi tiết. Đây là báo cáo mà
Công ty phải gửi vào cuối quý cho các cơ quan quản lý cấp trên.
Bốn loại BCTC trên sau khi lập được kế toán trưởng kiểm tra xem xét.
Sau đó được trình lên Ban giám đốc thông qua thì mới gửi lên cơ quan thuế
và các cơ quan có thẩm quyền.
III. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty.
1. Kế toán TSCĐ tại Công ty.
1.1. Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp và
đặc điểm riêng của TSCĐ tại Công ty, Công ty tiến hành phân loại TSCĐ
theo các tính chất sau:
a.Phân loại TSCĐ theo Bảng cân đối kế toán, gồm:
- TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc,thiết bị;
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Dàn giáo, cốp pha và các loại TSCĐ
khác.

- TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng
sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép nhượng
quyền….
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng, gồm TSCĐ dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng; TSCĐ dùng cho đơn vị hành chính
sự nghiệp…
c. Phân loại TSCĐ theo quỳên sở hữu, gồm TSCĐ của Công ty và TSCĐ thuê
ngoài, bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
1.2. Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết TSCĐ.
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Do đó điều này có
- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nh hng rt ln n vic t chc hch toỏn TSC t khõu tớnh giỏ n khõu
hch toỏn chi tit v hch toỏn tng hp.
TSC trong Cụng ty u cú b h s riờng gm:Biờn bn giao nhn
TSC, hp ng, húa n mua TSC v cỏc giy t khỏc cú liờn quan.
Ngoi ra, TSC u c phõn loi, thng kờ, ỏnh s v cú th riờng c
theo dừi chi tit theo tng i tng ghi ti sn c nh v c phn ỏnh
trong S ti sn c nh.
Mi TSC u c qun lý theo nguyờn giỏ, s khu hao ly k v giỏ
tr cũn li trờn s k toỏn:
nh k vo cui mi nm ti chớnh, Cụng ty tin hnh kim kờ TSC.
Mi trng hp phỏt hin tha thiu TSC u phi lp biờn bn, tỡm nguyờn
nhõn v cú bin phỏp x lý.
K toỏn chi tit TSC s dng cỏc loi chng t, s sỏch k toỏn sau:
Biờn bn giao nhn TSC, H s TSC, S chi tit TSC.
S luõn chuyn chng t tng v gim TSC

1 2 3
- 17 -
Ngiệp vụ
TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
thanh lý
Lập hoặc
huỷ thẻ
TSCĐ
Kế toán
TSCĐ
Giao nhận
tài sản và lập
biên bản
Hội đồng giao
nhận, thanh lý
Chủ sở
hữu
Bảo quản
lu trữ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức ghi sổ chi tiết
1.3. K toỏn tng hp tng, gim TSC .
nh khon l cn c k toỏn ghi vo s nht ký chung, s cỏi cỏc TK
211, 212, 213, 214. Cui k k toỏn tng hp trờn s cỏi v cỏc s chi tit
lp bng tng hp chi tit tng gim TSC v bng cõn i s phỏt sinh. T
cỏc s liu v TSC s c phn ỏnh trờn cỏc BCTC nh ch tiờu, nguyờn
giỏ, hao mũn TSC trờn bng cõn i k toỏn, ch tiờu khu hao trờn
BCKQKD

Trỡnh t hch toỏn tng hp TSC c khỏi quỏt nh sau:
- 18 -
Báo cáo tài
chính
Chứng từ
tăng, giảm
TSCĐ
Bảng tổng hợp
tăng, giảm
TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ (theo nơi
sử dụng)
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ (theo
loại TSCĐ)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hch toỏn tng hp TSC ti HUD3
1.4. Kờ toan khõu hao TSC
Cụng ty s dung phng phap khõu hao ng thng cn c theo quyờt
inh sụ 206/2003/Q-BTC
Mc trich khõu hao trung binh Nguyờn gia cua TSC
Thi gian s dung
Mc trich khõu hao cho nm cuụi cung cua thi gian s dung TSC
c xac inh la hiờu sụ gia nguyờn gia TSC va sụ khõu hao luy kờ a thc
hiờn ờn nm trc nm cuụi cung cua tai san cụ inh o.
2. Kờ toan tiờn lng va cac khoan trich theo lng
2.1. Cach tinh lng tra cho ngi lao ụng
- 19 -

Chứng từ tăng, giảm và
khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Thẻ TSCĐ
Sổ Cái TK 211,212,213,214
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng cân đối
SPS
Bảng tổng hợp chi tiết
tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trả lương cho người lao
động dưới hình thức sau:
- Đối với các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp điều hành cho
quá trình kinh doanh áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng để tính
lương cơ bản cho từng bộ phận
Người có trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực
tế và chấm công vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày
nghỉ, ngừng việc, có lý do, nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung
của Công ty.
Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn...phải có chứng nhận của
Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm công để tính trợ
cấp BHXH. Cách tính ngày công cụ thể như sau:
+Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phòng ban nhóm, tổ đội . . . hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm công
Sau đó căn cứ vào lịch chấm công của từng người để tính ra số ngày công
theo từng loại. Cuối cùng thì người được uỷ quyền chấm công lập ra bảng

tổng hợp số lao động trong tháng đã làm việc của cả phòng ban và ký tên vào
bảng rồi chuyển bảng cùng các chứng từ kèm theo về phòng tổ chức lao động
để kiểm tra thủ tục để tính ra công, lương và BHXH. Kế toán tiền lương,
BHXH, ký vào bảng thanh toán chuyển lên phòng giám đốc ký duyệt. Chuyển
về phòng tài vụ đối chiếu lần cuối, viết phiếu chi thanh toán tiền lương.
+ Tính tiền lương theo thời gian được áp dụng theo quy định chung của
chính sách nhà nước với mức lương tối thiểu nhân với số ngày thực tế của
người lao động và chia cho 22 ngày.
- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lương cơ bản = 350.000 x Hệ số cấp bậc
=

+ Những ngày nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng .. và những ngày làm thêm
giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán tiền lương
theo chế độ chung, không tính để thanh toán tiền lương theo năng suất:
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x Hệ số phụ cấp
Tổng cộng = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép + Phụ cấp
- Đối với bộ phận quản lý của công ty tiền lương và các khoản trích theo
lương được hạnh toán như sau:
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán phải trả cho các phòng ban quản lý
theo hình thức trả lương theo thời gian.
Việc trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên được căn cứ vào
bảng chấm công hàng ngày ở các phòng ban theo dõi tình hình đi làm trong
tháng của cán bộ công nhân viên rồi mới tiến hành tính lương.
Mức lương tối thiểu mà công ty trả cho cán bộ công nhân viên là
350.000
đ
/1tháng, trong đó có tháng có 31 ngày nên số ngày làm việc sẽ là 23
ngày.

Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công ty thì ngoài
tiền lương nhận được họ còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội
khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). Bên cạnh phần đóng góp của công
nhân viên thì Công ty cũng góp vào các quỹ phúc lợi này theo tỷ lệ quy định
của Nhà Nước. Cụ thể như sau:
- 21 -
Lương thời gian được
hưởng
Lương cơ bản *Số ngày thực tế dược hưởng
22 ngày
Lương nghỉ lễ, phép =
Lương cơ bản x Số ngày nghỉ
22 ngày
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương của Công ty trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, 5% còn lại do người lao động trực tiếp đóng góp (khoản này kế
toán trừ ngay vào thu nhập của Công ty).
. Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3% trên quỹ
lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào
lương của người lao động. Một năm hai lần (đầu tháng 1 và tháng 6), Công ty
tạm trích tiền để mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, sau đó hàng
tháng công ty trừ vào chi phí và lương của công nhân viên khi họ có nhu cầu
y tế.
. Kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực
trả cho người lao động, khoản này được tính toàn bộ vào chi phí kinh doanh
của công ty. Công ty nộp một phần quỹ này cho công đoàn tổng công ty còn
lại công đoàn công ty được giữ lại chi tiêu.
Ví dụ 1: Trường hợp đồng chí Đoàn Trung Thành – GĐ Công ty( trích từ
bảng tiền lương tháng 4 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài vụ)

Lương cơ bản = 350.000 x 6,64 = 2.2324.000
Lương thời gian được hưởng = = 2.640.909
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x 0.3 = 105.000
Tổng lương = 2.640.909 + 105.000 = 2.745.909
Ví dụ 2: Trường hợp của đồng chí Nguyễn Hoài Nam- Nhân viên phòng
nhân sự (trích từ bảng tiền lương tháng 04 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài
vụ)
Lương cơ bản = 350.000 x 2,18 = 763.000
Lương thời gian được hưởng = = 589.591
Lương nghỉ lễ, phép = = 242.773
- 22 -
2.2324.000 x 25
22
763.000 x 7
22
763.000 x 17
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng lương = 589.591 + 242.773 = 832.364
- Đối với bộ phận gián tiếp của toàn Công ty cách tính lương cũng
tương tự như trên.
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THÁNG 4 NĂM 2006
Khối bộ phận văn phòng
TT Họ và tên
Hệ số
lương
Lương
cơ bản

Lương thực tế
theo công việc
Lễ, phép
Hệ số
phụ
cấp
Tổng
lương
Các khoản phải
trừ
Tổng
BHXH,
BHYT
Số còn
được
nhận

nhậ
n
Công Tiền Công Tiền
BHYT
1%
BHXH
5%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
1 Trần Đình Vọng 6,97 2.439.500 25 2.772.159 2.772.159 24.395 121.975 146.370 2.625.789
2 Đoàn Trung Thành 6,64 2.324.000 25 2.640.909 0,3 2.745.909 23.240 116.200 139.440 2.606.469
3 Đỗ Đức Chung 5,98 2.093.000 25 2.378.409 2.378.409 20.930 104.650 125.580 2.252.829
4 Đặng Tiến Tiếp 2,84 994.000 25 1.129.545 1.129.545 9.940 49.700 59.640 1.069.905
5 Hoàng Hải La 3,09 1.081.500 25 1.228.977 1.228.977 10.815 54.075 64.890 1.164.087

6 Lê Xuân Hải 3,09 1.081.500 25 1.228.977 1.228.977 10.815 54.075 64.890 1.164.087
7 Lê Thị Ngọc 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327
8 Phạm Văn Sự 3,60 1.260.000 25 1.431.818 1.431.818 12.600 63.000 75.600 1.356.218
9 Nguyễn Bá Tú 3,05 1.067.500 25 1.213.068 1.213.068 10.675 53.375 64.050 1.149.018
10 Trần Thị Thuý 1,90 665.000 21 634.773 2 60.455 695.227 6.650 33.250 39.900 655.327
11 Nguyễn T.Bích Hồng 2,34 819.000 23 856.227 2 74.455 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
12 Lê Thị Lan 5,65 1.977.500 25 2.247.159 0,2 2.247.159 19.775 98.875 118.650 2.128.509
13 Phạm Đức Cường 3,05 1.067.500 25 1.213.068 1.283.068 10.675 53.375 64.050 1.219.018
14 Nguyễn Thị Như 3,80 1.330.000 24 1.450.909 1 60.455 1.511.364 13.300 66.500 79.800 1.431.564
15 Vũ Hải Long 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327
16 Trần Thị Thu 2,56 896.000 25 1.018.182 1.018.182 8.960 44.800 53.760 964.422
17 Nguyễn Thị Hoan 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
18 Nguyễn Mạnh Hùng 3,15 1.102.500 25 1.252.841 1.252.841 11.025 55.125 66.150 1.186.691
19 Lê Thanh Tuấn 2,34 819.000 24 893.455 893.455 8.190 40.950 49.140 844.315
20 Hoàng Vũ Dũng 3,36 1.176.000 25 1.336.364 1.336.364 11.760 58.800 70.560 1.265.804
21 Ngô Hương Giang 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
22 Nguyễn Hoài Nam 2,18 763.000 17 589.591 7 242.773 832.364 7.630 38.150 45.780 786.584
23 Nguyễn Mạnh Thắng 5,98 2.093.000 25 2.378.409 0,2 2.378.409 20.930 104.650 125.580 2.252.829
24 Lưu Thị Thu Hằng 2,96 1.036.000 25 1.177.273 1.247.273 10.360 51.800 62.160 1.185.113
25 Đỗ Thị Nhài 1,54 539.000 25 612.500 612.500 5.390 26.950 32.340 580.160
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
26 Tống Đức Dũng 2,34 819.000 18 670.091 3 111.682 781.773 8.190 40.950 49.140 732.633
27 Mai Danh Tuấn 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327
28 Phạm Lê Ngọc 2,96 1.036.000 11 518.000 12 565.091 1.083.091 10.360 51.800 62.160 1.020.931
29 Nguyễn Ngọc Hải 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
30 Vương Bảo Long 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
31 Nguyễn Xuân Dũng 4,51 1.578.500 25 1.793.750 1.793.750 15.785 78.925 94.710 1.699.040
32 Hoàng Phúc Thọ 3,05 1.067.500 23 1.116.023 1.116.023 10.675 53.375 64.050 1.051.973
33 Lê Trung Kiên 3,36 1.176.000 25 1.336.364 1.336.364 11.760 58.800 70.560 1.265.84

34 Nguyễn Anh Tuấn 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
35 Đoàn Thế Đức 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
36 Trịnh Ngọc Phú 2,96 1.036.000 9 423.818 423.818 10.360 51.800 62.160 361.658
37 Đoàn Quang Trung 2,34 819.000 22,5 837.614 837.614 8.190 40.950 49.140 788.474
38 Nguyễn Thế Anh 2,18 763.000 25 867.045 867.045 7.630 38.150 45.780 821.265
Tổng cộng 45.993.341 27 1.114.909 426.160 2.130.800 2.556.960 44.796.290
Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu, bảy trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm chín mươi đồng chẵn.
Hà Đông, ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
- 25 -

×