Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Báo cáo thực tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.48 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Với mục đích giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng
những kiến thức đã đợc trang bị trong suốt thời gian học tại trờng để giải quyết
vấn đề cụ thể của thực tiễn đối với sinh viên. Đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức
tổ chức quản lý trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, từ đó ta tìm hiểu phân
tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và đề ra các kiến nghị giải quyết
những tồn tại của cơ sở thực tập trong đợt thực tập này là kết hợp giữa kiến thức đ-
ợc trang bị trong Nhà trờng và thực tế, giữa những vấn đề quản lý chung với vấn
đề kế toán, kiểm toán và những chức năng khác của quản lý.
Từ mục tiêu ý nghĩa đó em đã chọn Xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn sân
bay Nội Bài làm cơ sở thực tập của mình. Trong quá trình thực tập, ngoài việc sử
dụng những phơng pháp chung là phơng pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, giữa cái chung với cái riêng, giữa nghiên cứu tại một thời điểm với
nghiên cứu một quá trình vận động của đơn vị, em còn sử dụng phơng pháp riêng
có sự hỗ trợ của các bảng biểu đồ thị nhằm minh hoạ rõ hơn về vấn đề đợc nghiên
cứu để trình bày một cách tổng quan về đơn vị đang thực tập, từ đó thấy đợc chức
năng cũng nh thấy đợc mối quan hệ giữa các bộ phận cá nhân trong đơn vị với vấn
đề kế toán kiểm toán.
Với yêu cầu và phạm vi nghiên cứu trên ngoài lời mở đầu và kết luận, nội
dung báo cáo này tập chung vào các vấn đề sau:
- Đặc điểm quá trình hình thành của xí nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất và chế biến ở xí
nghiệp.
- Đặc điểm bộ máy ở xí nghiệp đang quản lý.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và các phòng ban thuộc xí
nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này nó có ý nghĩa rất sâu sắc đối
với quá trình học tập tại trờng của em.
1
Phần I
Đặc điểm về quá trình hình thành
và phát triển của Xí nghiệp Sản xuất chế biến


suất ăn sân bay Nội Bài
I. Khái quát về xí nghiệp
Xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn Nội Bài là một xí nghiệp trực thuộc Tổng
công ty Hàng không dân dụng Việt Nam, xí nghiệp đợc thành lập vào ngày 01
tháng 6 năm 1993 theo giấy phép số 444/CAAV do Cục trởng Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam cấp ngày 01 tháng 6 năm 1993.
Xí nghiệp trớc ngày thành lập có tên là Đội phục vụ bay đợc thành lập ngày
30 tháng 7 năm 1976 thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cho đến ngày
thành lập Xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn Nội Bài ngày 1/6/1993. Ngành nghề
chủ yếu của xí nghiệp: chế biến các thức ăn tơi sống, hoa quả, thức ăn đồ hộp, rau
sạch để phục vụ khách trong một quá trình bay nội địa và quốc tế.
II. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Sản xuất chế biến suất ăn Nội Bài
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp là một chuỗi liên tiếp và
biến đổi tích cực trên các lĩnh vực nh chức năng, hoạt động, quy mô phục vụ và
hiệu quả hoạt động và những nỗ lực lao động của đội ngũ công nhân viên, quá
trình công nghệ chế biến suất ăn của xí nghiệp. Tất cả tạo thành một chỉnh thể
thống nhất. Phản ánh một cách cụ thể đầy đủ và sự quyết tâm đi nên không ngừng
phục vụ của xí nghiệp mang tính chất thiết thực.
Xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn Nội Bài tiền thân là một đội phục vụ đợc
thành lập vào ngày 30 tháng 7 năm 1976 theo Quyết định của Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam.
2
Ngày 01/6/1993 Cục trởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam đã ký
Quyết định số 444/CAAV chuyển đội phục vụ bay thành Xí nghiệp Sản xuất chế
biến suất ăn Nội Bài trực thuộc Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu của ngành hàng không là các suất ăn nh ăn nhẹ, ăn mặn,
đồ uống phục vụ phải đạt tiêu chuẩn phục vụ do ngành đề ra, nâng cao trách
nhiệm đối với khách đi máy bay luôn thay đổi thực đơn của các món ăn. Trong
quá trình phục vụ xí nghiệp đã đợc Tổng công ty phê duyệt đầu t thêm các thiết bị

hiện đại để sản xuất và chế biến nh máy gọt hoa quả, máy xay thịt, thái thịt, các
bếp nấu cao cấp, và các lò nớng bánh mì hiện đại không dới tỷ đồng.
Ngày 01/6/1993 Đội phục vụ bay đã chính thức đổi tên thành Xí nghiệp Sản
xuất chế biến suất ăn Nội Bài, phơng hớng hoạt động là chế biến sản phẩm nhằm
phục vụ cho các chuyến bay và kinh doanh bên ngoài nh các hội hè. Ngoài các
chuyến bay trực thuộc Tổng công ty xí nghiệp còn đợc quyền ký hợp đồng kinh
doanh phục vụ với các hãng khác. Hiện nay nh các hãng PACIFIC, AREFORT và
các hãng chuyên cơ thờng viếng thăm Thủ đô và đất nớc ta.
Từ một Đội phục vụ nhỏ bé của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chuyển
sang, sau 8 năm hoạt động xây dựng và phát triển xí nghiệp đã có một vị trí thuận
lợi và diện tích đáp ứng nhu cầu sản xuất tại sân bay Nội Bài. Xí nghiệp đã đợc
Tổng công ty phê duyệt đầu t hàng chục tỷ đồng đê xây dựng và tu sửa nhà xởng
và các công trình phụ trợ phục vụ sản xuất. Từ năm 1993 xí nghiệp có 2 nơi sản
xuất là nhà bánh "phân xởng sản xuất bánh" nay đã đợc đa về xí nghiệp, để thuận
tiện hơn cho công việc quản lý.
Sự phát triển của xí nghiệp không chỉ qua các yếu tố về quy mô mà nó còn
đòi hỏi về cả chất lợng phục vụ.
Hoạt động kinh doanh thể hiện qua một số chỉ tiêu mà kế hoạch của Tổng
công ty đợc thể hiện dới bảng tổng hợp sau:
3
Bảng 1: Theo kế hoạch và chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu và nội dung PV
1998
Số khách phục vụ Doanh thu (đ) Số khách phục vụ Doanh thu (đ) Số khách phục vụ Doanh thu (đ)
Sản lợng suất ăn phục vụ:
- VietNam Airlines 922.646 14.311.943.040 863.173 13.155.247.213 934.309 16.529.678.680
- Các hãng khác: 97.380 2.398.990.137 94.555 1.877.332.905 129.932 1.857.848.280
PACIFIC
AREPORT
Chuyên cơ

Tổng doanh thu 16.710.933.177 15.032.580.118 18.387.526.930
4
- Thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên trong xí nghiệp
1.700.000đ/tháng. Xí nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc và kế
hoạch của cấp trên đa xuống, luôn đảm bảo việc làm đời sống, phúc lợi và các chế
độ khác cho ngời lao động "Xí nghiệp còn làm công tác thiện là nhận nuôi 2 ngời
Bà mẹ Việt Nam anh Hùng".
Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày thành lập xí nghiệp xấp xỉ 100 ngời nay
đã tăng gần gấp 3 lần so với thời kỳ đầu thành lập xí nghiệp. Trong đó số có học
vấn từ sơ cấp đến đại học cụ thể là: Đại học chiếm 25%; Trung cấp chiếm 25%; Sơ
cấp chiếm 50%.
Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng nh trong ngành năm 1996, Tổng
công ty đã phê duyệt đầu t cho xí nghiệp thêm 2 ô tô Sovan của Pháp chuyên trở
phục vụ suất ăn và 2 xe ô tô DaiHazu cỡ 1,5 tấn và xí nghiệp đã đợc Tổng công ty
phê duyệt đầu t xe đa đón công nhân viên tháng 6/2001, 2 chiếc Mescedes Benz
30 chỗ ngồi.
Qua 8 năm xây dựng và phát triển khoảng thời gian ấy, đã đánh dấu bớc tr-
ởng thành nhanh chóng sự cố gắng vơn lên không ngừng với biết bao khó khăn
chịu ảnh hởng kinh tế của khu vực, tác động đến ngành hàng không dân dụng nói
chung và xí nghiệp nói riêng, đặc biệt vào năm 1997 do ảnh hởng về khủng hoảng
tiền tệ khu vực đã gây không biết bao khó khăn cho ngành hàng không nói chung
và xí nghiệp nói riêng nhng xí nghiệp đã không ngại khó khăn đã cùng vơn lên
không ngừng phát triển luôn coi trọng việc sản xuất đi hàng đầu. Khẳng định vai
trò vị trí của ngành và xí nghiệp trong khu vực.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×