Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư và xây dựng Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.78 KB, 76 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
ùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng có những bước tiến đáng kể về mọi mặt: số
lượng các doanh nghiệp tăng lên từng ngày, quy mô các doanh
nghiệp cũng lớn hơn. Do đó sự cạnh tranh cũng vì thế mà ngày càng gay gắt,
khốc liệt.
C
Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Bởi một sản phẩm làm ra phải đảm bảo về mặt
chất lượng, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt là
yếu tố giá thành. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiến tới mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng là một phần quan trọng trong công tác kế toán. Hạch toán chi phí
sản xuất một cách đầy đủ, chính xác và phù hợp với ngành nghề kinh doanh
đảm bảo các chi phí được quản lý chặt chẽ và thông qua các chỉ tiêu về chi
phí và giá thành giúp cho nhà quản lý tìm ra điểm mạnh điểm yếu của bản
thân doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục.
Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, một lĩnh vực rất phát triển và cũng đầy cạnh
tranh hiện nay. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp khá
phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao bởi giá trị của một sản phẩm xây lắp
thường lớn. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình,
em đã được tìm hiểu bộ máy tổ chức của Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công
trình và quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp.
1
Trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Xí nghiệp luôn rất coi trọng
nhưng vẫn còn những tồn tại nhất định, vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp và
Khảo sát công trình” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.


Nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo – PGS.TS Phạm Thị
Gái cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài
chính – Kế toán, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
VÀ KHẢO SÁT CÔNG TRÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo Sát công trình là đơn vị trực thuộc Công
ty Xây Lắp và Sản Xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Công
Nghiệp Việt Nam.
Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo Sát công trình đặt trụ sở chính tại số 1 phố
Đại Đồng – phường Thanh Trì – quận Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8610094 – 6441037
Fax : (84-4) 8610094
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp có thể chia thành các
giai đoạn sau:
1.1.1. Giai đoạn từ 1990 – 1996
Tiền thân Xí nghiệp Xây lắp và Khảo Sát công trình là công ty Thăm
Dò và Khai Thác Mỏ được thành lập theo Quyết định số 279/T-TC ra ngày
22/10/1990 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. Khi đó, chuyên môn chính
của công ty là thăm dò và khảo sát phục vụ công tác luyện kim cho nhà máy
Gang Thép Thái Nguyên và các mỏ thiếc tại Nghệ An.
Vốn kinh doanh của công ty là: 933.601.519. Trong đó :
- Vốn cố định : 165.082.499

- Vốn lưu động : 403.552.020
- Vốn vay ngân hàng : 250.000.000
- Vốn ngân sách cấp : 114.967.000
1.1.2. Giai đoạn từ 1996 – 31/3/2006
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý của Nhà nước thì vốn cấp
cho công ty ngày càng giảm, đồng thời khi chuyển hướng kinh doanh lấy thu
bù chi, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do không theo kịp cơ chế thị
3
trường, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Do kinh doanh kém hiệu quả
nên đơn vị đã bị thua lỗ, thất thoát vốn. Đến cuối năm 1995, Xí nghiệp không
có khả năng chi trả các khoản nợ và vay ngân hàng. Trước tình trạng trên, Xí
nghiệp đã yêu cầu được giảm các khoản nợ và vay ngân hàng, hoãn thuế.
Theo Quyết định số 1080/T-TC ra ngày 01/8/1996 của Tổng Giám Đốc Tổng
Công ty Thép Việt Nam thì công ty Thăm Dò và Khai Thác Mỏ được đổi tên
thành Xí Nghiệp Khảo Sát – Khai Thác – Xây Dựng thuộc công ty Xây Lắp
và Sản Xuất Công Nghiệp
Theo Quyết định số 89/QĐ – HĐQT ra ngày 02/4/2001 của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam thì Xí nghiệp được
đổi tên thành Xí Nghiệp Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp.
1.1.3. Giai đoạn từ 01/4/2006 đến nay
Từ ngày 01/4/2006, Xí Nghiệp chính thức chuyển thành “Chi Nhánh
Công ty Cổ phần Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp – Xí Nghiệp Xây Lắp và
Khảo Sát công trình” theo Quyết định số 10/QĐ – TCLD ngày 13/4/2006 của
Hội đồng quản trị Công ty Xây Lắp và Sản Xuất Công Nghiệp và hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0113012213 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 17/5/2006.
Sau khi chuyển đổi Xí nghiệp vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh khá
hiệu quả. Xí nghiệp không ngừng nâng cao trình độ tay nghề công nhân, trẻ
hóa đội ngũ cán bộ và tiếp cận rất nhanh với trình độ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại trong quản lý và trong sản xuất kinh doanh. Một số máy móc

của Xí nghiệp như: Máy lốc tôn, máy cắt tự động, máy cắt hơi, tủ hàn 6 mỏ,
cầu trục 3T… được đầu tư phục vụ các cho xây dựng các công trình. Vì vậy,
Xí nghiệp đã tham gia xây dựng nhiều công trình đảm bảo chất lượng kỹ thuật
và được đánh giá cao như:
- Sản xuất kết cấu thép Công ty TNHH và chế biến nông sản xuất khẩu
4
Hải Anh.
- Sản xuất kết cấu thép Công ty sản xuất & xây dựng Thi Sơn.
- Công ty Thương Mại Vân Sơn.
- Xây dựng lưới điện Hải Hậu – Nam Định.
- Công ty TNHH thương mại dịch vụ Liên Hà.
- Xây dựng và lắp đặt nhà máy chế tạo ô tô Toyota.
- Sản xuất kết cấu thép nhà che máy bay sân bay Thọ Xuân – Thanh
Hóa
- Sản xuất kết cấu thép Công ty cổ phần kinh doanh hàng công nghiệp
Nam Định - Cơ khí ô tô sông Hồng.
* Hiện nay lĩnh vực kinh doanh của Xí nghiệp là sản xuất xây lắp và kết
cấu thép.
* Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký là:
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A, công
ty công trình kỹ thuật hạ tầng, khu công nghiệp và khu dân cư; công trình
giao thông đường bộ, cầu cảng, thuỷ lợi.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình nguồn điện.
- Lắp đặt thiết bị công nghiệp, điện, nước, đo lường, phòng chống cháy.
- Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp phi
kim và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông.
- Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu thể hiện kết quả
hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong vài năm gần đây.
5

Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 18.578.307.000
20.580.364.00
0 23.346.250.000
2. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp 701.170.361 725.049.763 807.780.154
3. Tổng tài sản
Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
27.814.073.516
25.958.085.202
1.855.988.314
25.431.207.87
1
23.150.136.83
3
2.281.071.038
24.925.264.302
22.530.139.255
2.395.125.047
4. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.778.062.028 2.044.282.755
2.405.582.654
5. Tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu 3,77% 3,52% 3,46%
6. Tỷ suất lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu 39,43% 35,46% 33,51%
7. Thu nhập bình quân

đầu người 1.150.000 1.200.000 1.430.000
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Là Chi nhánh của một công ty cổ phần, bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
khá đơn giản và gọn nhẹ. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo cơ
cấu tổ chức trực tuyến – chức năng.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
6
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Xí nghiệp
Đứng đầu là Giám đốc Xí nghiệp, người lãnh đạo cao nhất, phụ trách
chung các công việc và trực tiếp chỉ đạo các Phó Giám đốc. Giám đốc Xí
nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc công ty và toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
2 Phó Giám đốc Xí nghiệp là người giúp việc cho Giám đốc tuỳ theo
chuyên môn và công việc được phân công. Các Phó Giám đốc phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về những việc được phân công và uỷ quyền.
Phó Giám đốc hành chính là người chịu trách nhiệm chung về các vấn
đề liên quan đến hành chính và trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng hành chính – tổ
chức.
7
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
Phòng
Hành chính – Tổ chức
Phòng

Kế hoạch – Kỹ thuật
Phòng
Tài chính – Kế toán
Đội
xây
lắp 1
Xưởng
kết cấu
thép
Đội
KCS
Đội
xây
lắp 2
Đội
xây
lắp 3
Đội
xây
lắp 4
Đội
xây
lắp 5
Phó Giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm chung về các vấn đề
liên quan đến kỹ thuật của công trình, trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng kỹ thuật
triển khai công việc.
Các phòng trong Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể là:
Phòng Hành chính – Tổ chức thực hiện các công việc văn thư bảo mật,
hành chính lễ tân, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và quan hệ với các cơ quan
bên ngoài; tham mưu cho Giám đốc và hỗ trợ các phòng ban chức năng về

việc tổ chức và bố trí nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ
chức thực hiện công tác tuyển dụng và triển khai kế hoạch đào tạo, định
hướng chiến lược về nhân sự. Quản lý và theo dõi biến động nhân sự như: bổ
nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, các chế độ liên quan đến người lao
động.
Phòng Tài chính – Kế toán tham mưu cho lãnh đạo Xí nghiệp trong lĩnh
vực quản lý các hoạt động tài chính – kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản,
tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Trên cơ sở các kế
hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tổ chức theo
dõi và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tài chính được giao của các bộ phận
cũng như các cá nhân trong Xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trong việc tổng hợp,
ghi chép các chứng từ, sổ sách dưới sự phân cấp quản lý của công ty. Định kỳ
tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Xí nghiệp về tình
hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn. Phối hợp các phòng ban chức năng trong Xí nghiệp nhằm phục vụ tốt
công tác sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn; tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan
để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ vật tư và các kế
hoạch khác của Xí nghiệp; dự báo thường xuyên về giá cả hàng hoá thị trường
8
đầu vào nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh; quản lý và cung ứng vật tư
kỹ thuật phục vụ sản xuất cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất của đơn vị.
Các đội xây lắp dưới sự chỉ đạo của các đội trưởng, trực tiếp thi công
lắp ráp các công trình.
Xưởng kết cấu thép có nhiệm vụ chế tạo, gia công ban đầu các công
việc như cắt, hàn, gá, đánh rỉ, sơn, mài …
Đội KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) là đội kiểm tra việc tuân thủ
quy trình công nghệ, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong Xí nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất

Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo Sát công trình là một Xí nghiệp thi công
ngành xây lắp với ngành nghề chính là thi công các công trình giao thông,
công nghiệp, dân dụng, điện, kết cấu thép trên phạm vi cả nước. Vì vậy, Xí
nghiệp mang các đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản bao gồm:
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc. Mỗi công trình có một thiết kế kỹ
thuật riêng biệt và sản xuất theo một đơn đặt hàng riêng.
- Thời gian thi công kéo dài do quy mô lớn, giá trị công trình lớn, mang
tính chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào
sử dụng và phát huy tác dụng. Các công trình này mang tính chất tổng hợp
mọi mặt về kinh tế - kỹ thuật, đa dạng - phong phú về chủng loại.
- Tỷ trọng tài sản cố định và nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá thành
công trình (khoảng 70%).
- Thiết bị thi công không chỉ ở một nơi cố định mà di chuyển từ công
trình này sang công trình khác nên viêc quản lý rất phức tạp. Mà chủng loại
của chúng cũng rất đa dạng. Nhiều khi công trình ở quá xa trụ sở Xí nghiệp,
nên Xí nghiệp đã năng động thuê máy thi công của các công ty dịch vụ để
giảm chi phí so với việc vận chuyển máy tới địa điểm thi công công trình.
Ngoài ra, do công trình chủ yếu thi công ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
9
của yếu tố thời tiết như: mưa, gió, bão, lụt, …làm cho quá trình thi công
không có tính ổn định mà luôn biến động theo địa điểm xây dựng và từng giai
đoạn thi công. Khi xây dựng các công trình xây lắp, Xí nghiệp phải bàn giao
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí Nghiệp Xây Lắp và Khảo
Sát công trình.
Do là một Xí nghiệp xây lắp nên sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, có quy mô lớn phức tạp, thời
gian thi công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu ngoài trời. Do vậy, quy
trình sản xuất được tiến hành theo một số giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị :

Giai đoạn này là giai đoạn mở đầu cho quá trình sản xuất một công
trình. Phòng kế hoạch tiến hành lập dự toán công trình, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng Tài chính – Kế toán cung
cấp. Một số điều kiện khác và máy móc thi công cũng được chuẩn bị trong
giai đoạn này .
Giai đoạn 2: Giai đoạn thi công công trình :
Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã
lập. Thi công từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ thuật và tiến
hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trình theo đúng tiến độ thi công.
Đây là giai đoạn quan trọng nhất.
Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình :
Đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ
đầu tư. Đưa công trình vào sử dụng và quyết toán .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại Xí nghiệp Xây lắp và Khảo sát
công trình:
10
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất
- Đối với các công trình xây lắp theo chế độ giao khoán quy trình công
nghệ sản xuất gồm có các bước: Từ hợp đồng kinh tế đã được ký kết với chủ
đầu tư, phòng kế hoạch - kỹ thuật cũng có nhiệm vụ khảo sát thiết kế công
trình, tiếp sau đó là căn cứ vào thiết kế đã được chủ đầu tư chấp nhận để lập
kế hoạch vật tư để giao khoán cho các đội thi công, tiếp đó các đội thi công
triển khai vật tư, nhân công, máy thi công tổ chức sản xuất tại công trình, có
biện pháp đảm bảo kỹ thuật công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ được
nghiệm thu nội bộ nếu đảm bảo đúng bản vẽ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng như đã giao khoán thì công trình hoàn thành mới được thông qua chủ
đầu tư nghiệm thu bàn giao công trình.
11
Hợp đồng kinh tế
Lập dự toán vật tư

Chế tạo, gia công ban
đầu tại xưởng kết cấu
Thiết kế công trình
Mua vật tư
nhập kho
Kiểm tra công trình
Lắp ráp hoàn chỉnh
Giao hàng theo
hợp đồng
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của
Giám đốc Xí nghiệp. Để đảm bảo công tác kế toán hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm của đơn vị, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình
thức tập trung trong đó chỉ có duy nhất một phòng Tài chính – Kế toán chịu
trách nhiệm về công tác kế toán. Các nhân viên trong phòng có nhiệm vụ hạch
toán chi tiết các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong toàn Xí nghiệp, các nhân
viên tài chính của các đội có trách nhiệm thu thập các chứng từ kinh tế liên
quan trong từng đội và chuyển đến phòng Tài chính – Kế toán. Kế toán viên
tiến hành tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình và lập các
báo cáo định kỳ và các báo cáo theo yêu cầu của cấp trên.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Đây là người tham mưu cho
giám đốc XN ra những quyết định quan trọng về tài chính. Nhiệm vụ của kế
toán trưởng là quản lý chung về các công việc kế toán; hướng dẫn chỉ đạo và
đôn đốc kế toán viên thực hiện tốt các phần hành công việc được giao, là
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY LẮP
KẾ TOÁN

THANH TOÁN
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ TSCĐ
THỦ QUỸKẾ TOÁN TỔNG HỢP
người chịu trách nhiệm trước giám đốc XN về toàn bộ công việc kế toán. Báo
cáo kịp thời và trung thực kết quả sản xuất kinh doanh với cấp trên, chấp hành
các pháp lệnh - thể chế tài chính của Nhà nước.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí sản xuất và
tính giá thành các công trình xây lắp; làm các báo cáo và sổ sách như bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ...
Kế toán thanh toán theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu chi (tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng) cho các đối tượng.
Kế toán vật tư phải quản lý danh mục vật tư, công cụ dụng cụ; quản lý
giá trị và số lượng tồn kho của vật tư, công cụ dụng cụ; quản lý toàn bộ giá trị
và số lượng của vật tư nhập kho cũng như xuất dùng trong kỳ cho sản xuất và
hoạt động khác.
Kế toán tiền lương và tài sản cố định chịu trách nhiệm tính lương và
theo dõi các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên trong toàn Xí
nghiệp. Tính các khoản trích theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn; báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn cho công ty cấp trên. Theo dõi việc mua sắm, tính
và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ quản lý việc thu chi quỹ tiền mặt trong Xí nghiệp, đảm bảo
quỹ tiền mặt tại XN không bị mất mát, thất thoát; phát lương cho cán bộ công
nhân viên định kỳ.
Kế toán các đội xây lắp là các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp
và xử lý sơ bộ các số liệu chứng từ từ các đội xây lắp và phân xưởng rồi
chuyển về phòng Tài chính - Kế toán để các kế toán viên tiến hành hạch toán

theo chức năng chuyên môn.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
* Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
13
XN đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ra ngày 20/3/2006 bao gồm tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài
khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản được mở chi tiết để phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của XN.
* Hệ thống chứng từ sử dụng
Hệ thống biểu mẫu chứng từ áp dụng trong XN là hệ thống chứng từ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ra ngày
20/3/2006. Trong đó bao gồm 5 chỉ tiêu: chỉ tiêu về lao động tiền lương, chỉ
tiêu về hàng tồn kho, chỉ tiêu về bán hàng, chỉ tiêu về tiền tệ, chỉ tiêu về
TSCĐ.
* Hệ thống sổ sách và báo cáo sử dụng
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp và tình hình sản
xuất, hiện nay Xí nghiệp đang tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký
chung”. Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là tất cả các nghiệp
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà quan trọng
nhất là Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế của nghiệp vụ đó. Hình thức này rất phù hợp với Xí Nghiệp Xây Lắp và
Khảo Sát công trình - một Xí nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất liên tục phát sinh
trong ngày với khối lượng lớn và nhiều.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung là ghi các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Sau đó căn
cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp.
14

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra và đối chiếu khớp, số liệu trên các Sổ
Cái và các sổ chi tiết có liên quan được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 4: Hình thức ghi sổ Nhật ký chung
Hiện nay Xí nghiệp vẫn lập đủ 4 mẫu báo cáo bắt buộc sau:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
15
Sổ, nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ kế toán gốc
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng cân đối
số phát sinh
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập hàng quý.
- Báo cáo kết quả kinh doanh lập hàng quý.
- Thuyết minh báo cáo tài chính lập hàng quý.
Ngoài ra, phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập một số báo cáo khác do
Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp yêu cầu:
- Báo cáo giá thành sản xuất lập hàng quý.
- Giải trình báo cáo tài chính lập hàng quý.

- ...........
Về hệ thống báo cáo nội bộ.
Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã ban hành “ Hệ thống mẫu báo cáo quản trị và
quy định quản lý thông tin kinh tế nội bộ’’ để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế,
tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành Xí nghiệp, bao gồm các biểu mẫu sau:
- Kiểm kê giá trị khối lượng thi công dở dang.
- Báo cáo tài chính sử dụng quỹ khen thưởng.
- Báo cáo quỹ bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn.
- Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Báo cáo chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Báo cáo tổng hợp và chi tiết công nợ phải thu của khách hàng và thời
hạn thanh toán.
- Báo cáo về tài sản cố định.
Hiện nay, cùng với sự phát triển về công nghệ thông tin, Xí nghiệp
cũng đã áp dụng phần mềm kế toán Standar & Foxpro và tin học ứng dụng
Excel trong công tác kế toán nên công việc đã đơn giản và thuận tiện hơn rất
nhiều. Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của các chứng từ sau đó nhập số liệu vào máy tính. Máy tính
sẽ tự dộng chuyển số liệu vào Nhật ký chung và Sổ cái, sổ chi tiết. Cuối kỳ
16
thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển và in các sổ sách, báo cáo cần
thiết.
Sơ đồ 5: Quy trình kế toán máy
17
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ sách kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP

2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sau khi kí kết hợp đồng với khách hàng, Xí nghiệp giao việc thi công
các công trình cho các đội xây lắp. Một đội xây lắp có thể cùng lúc chịu trách
nhiệm thi công 2 công trình nếu đảm bảo được nhân công và tiến độ của từng
công trình. Vì vậy để đảm bảo chính xác trong kế toán chi phí sản xuất, đối
tượng hạch toán chi phí là từng công trình, hạng mục công trình được kí kết.
Việc hạch toán chi phí sản xuất phải đảm bảo xác định đúng đối tượng, tránh
xảy ra nhầm lẫn, chi phí phát sinh cho công trình nào hạch toán vào đúng
công trình đó, chi phí gián tiếp phát sinh cuối tháng, cuối quý được tổng hợp
và phân bổ cho các công trình.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm đồng thời cũng chính là đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
2.1.2. Các khoản mục hạch toán chi phí sản xuất
Hiện nay, Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất của Xí nghiệp
được chia thành bốn khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về
nguyên vật liệu của một công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu công
trình đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: sắt, thép, gạch, sỏi…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: que hàn, mặt nạ,…
- Chi phí vật liệu khác: ôxy, gas, cột chống, xà gồ…
18
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ cấp, lương thêm giờ,
ca 3 …
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy: tiền lương, phụ cấp cho công

nhân điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu vật liệu CCDC, khấu hao,
sửa chữa máy thi công, tiền thuê máy thi công…
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí về tiền lương và phụ cấp cho
nhân viên kinh tế các đội xây lắp, bảo vệ, quản đốc phân xưởng và các chi phí
khác bằng tiền.
2.1.3. Trình tự hạch toán chi phí
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp được thực hiện qua
các bước sau:
* Bước1: Tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 621.
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622.
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623.
Tập hợp chi phí sản xuất chung vào TK 627.
* Bước 2: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công
trình, hạng mục công trình.
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công
trình được kế toán tập hợp vào TK 627 để cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu
thức phù hợp của Xí nghiệp.
* Bước 3: cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất vào TK 154 và xác định
giá trị chi phí dở dang của công trình. Khi công trình hoàn thành, tiến hành
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
19
Trong bài báo cáo này, em xin lấy số liệu của công trình Vân Sơn làm
ví dụ minh hoạ về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Xây lắp và Khảo sát công trình. Công trình này được kí kết với công
ty thương mại Vân Sơn và được giao cho ông Nguyễn Đức Minh làm chủ
nhiệm công trình. Giá trị hợp đồng giao khoán cho đội là 95% giá trị hợp
đồng. Các hạng mục công trình trong hợp đồng bao gồm: xây dựng nhà kho,
nhà ăn, nhà xưởng, nhà máy sản xuất phụ tùng xe máy ô tô và nội thất nhà.

Công trình này được đội xây lắp số 3 thực hiện từ tháng 6 năm 2006 đến
tháng 7 năm 2007.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc
biệt là với các công trình xây lắp, chất lượng công trình phụ thuộc chất lượng
của vật liệu. Các vật liệu trong xây lắp bao gồm như: sắt, thép, gạch, xi măng

Việc quản lý vật liệu phải chặt chẽ để tiết kiệm chi phí vì nguyên vật
liệu chiếm khoảng 70% chi phí của cả công trình. Tại Xí ngiệp các loại vật
liệu được theo dõi trên tài khoản 152 “Nguyên liệu vật liệu” và được chi tiết
theo các tiểu khoản:
TK 1521: Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Vật liệu thay thế
TK 1524: Nhiên liệu
TK 1525: Phế liệu
Giá vật tư mua về nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá nhập kho
của vật tư
= Giá mua +
Chi phí
mua
Vật liệu xuất dùng được tính theo giá thực tế đích danh.
20
Phương pháp phân bổ vật liệu mà Xí nghiệp đang áp dụng là phương
pháp phân bổ trực tiếp, tức là vật liệu được xuất dùng cho công trình nào thì
được tính vào chi phí cho công trình đó.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Các loại nguyên vật liệu này có thể được mua và vận chuyển thẳng đến

công trình hoặc mua nhập kho và sau đó vận chuyển đến công trình khi có
nhu cầu sử dụng. Với các loại vật liệu thông thường như sắt, thép, xi măng…
các đội thường mua ngay tại nơi thi công. Do đặc điểm sản xuất là công trình
ở xa trụ sở nên Xí nghiệp tổ chức kho chứa nguyên vật liệu ngay tại nơi thi
công và cả kho ở Xí nghiệp.
Đối với nguyên vật liệu mua và vận chuyển thẳng đến công trình quy
trình chứng từ như sau:
Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và giao cho đội xây lắp, đội
trưởng đội xây lắp lên dự toán các loại vật tư và lập phiếu yêu cầu các loại vật
tư. Sau khi các phòng ban và Giám đốc kí duyệt thì nhân viên kinh tế của các
đội xây lắp tiến hành mua các loại vật tư đó.
21
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
(xuất thẳng cho công trình)
Phiếu yêu cầu vật tư
BIỂU SỐ 01
PHIẾU NHẬP – XUẤT THẲNG CÔNG TRÌNH
Ngày 06 tháng 4 năm 2007
Số: 35
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 331
- Họ và tên người giao: Nguyễn Đức Minh
- Theo hợp đồng số 0009980 ngày 06 tháng 4 năm 2007 của CTY TNHH
Chin Huel Km8 đường 14 xã Hải Thành – Kiến Thuỵ - Hải Phòng
- Nhập tại kho: xuất thẳng cho công trình công ty TM Vân Sơn
S
T
T

Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư, dụng cụ sản phẩm,
hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
1 Phào trần P35 x 4000
(6mm)
T 25 6.660 166.500
2 Tấm trần 180 x 5000
(6mm)
T 160 17.442 2.790.720
3 Tấm trần 180 x 5200
(6mm)
T 100 17.784 1.718.400
Tiền hàng 4.735.620
VAT 473.562
Cộng 5.209.182
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm triệu hai trăm linh chín nghìn một trăm
tám hai đồng.

Ngày 06 tháng 4 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
22
Đối với một số loại nguyên vật liệu Xí nghiệp cất trữ tại kho, khi có
nhu cầu sử dụng, chủ nhiệm công trình viết phiếu yêu cầu để được đáp ứng.
Khi đó, kế toán hàng tồn kho sẽ viết phiếu xuất kho để lấy vật liệu.
Từ các phiếu xuất kho và phiếu nhập kho cùng các chứng từ, hoá đơn
GTGT mà các đội xây lắp gửi về, cuối tháng kế toán lập sổ chi tiết TK 621
cho từng công trình để đảm bảo quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách
chính xác.
BIỂU SỐ 02
CN CTY CP XL & SXCN
XN Xây lắp và Khảo sát công trình
SỔ CHI TIẾT
Tên TK: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Số hiệu: 621- Công trình Vân Sơn
Tháng 4 năm 2007
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ

Số hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có
SD ĐK - -
02/05/07 0009980 06/04/07 Phào trần P35 x
4000 (6mm)
331 166.500
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5000
(6mm)
331 2.790.720
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5200
(6mm)
331 1.718.400

02/05/07 K/c154 02/05/07 K/c CPSXDD 154 7.427.040
SD CK - -
Ngày 2 tháng 5 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
23
Từ những số liệu đã được cập nhật trên phần mềm kế toán, kế toán in
Nhật ký chung và sổ Cái TK 621 cho toàn bộ Xí nghiệp.
BIỂU SỐ 03

CN CTY CP XL & SXCN
XN Xây lắp và Khảo sát công trình
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 4 năm 2007
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Nợ Có

02/05/07 0009980 06/04/07 Phào trần P35 x 4000
(6mm) công trình Vân
Sơn
621
133
331
166.500
16.650
183.150
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5000
(6mm) công trình Vân
Sơn
621

133
331
2.790.720
279.072
3.069.792
02/05/07 0009980 06/04/07 Tấm trần 180 x 5200
(6mm) công trình Vân
Sơn
621
133
331
1.718.400
171.840
1.890.240

02/05/07 0085412 09/04/07 Xi măng – công trình
Phong Phú
621
133
141
6.681.820
668.180
7.350.000
02/05/07 0062547 10/04/07 Thép ống – công trình
Phong Phú
621
133
111
7.000.400
350.020

7.350.420

Cộng xxx xxx
Ngày 02 tháng 5 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
24
BIỂU SỐ 04
CN CTY CP XÂY LẮP VÀ SXCNXN XÂY LẮP VÀ KSCT
SỔ CÁI
TK: 621Tháng 4 năm 2007
Số tiền


7.427.040154K/c CPSXDD – Vân Sơn
Nợ
166.500
2.790.720
1.718.400
6.681.820
7.000.400
Số hiệu
TKĐƯ
331
331
331
141
111

154
Nhật ký chung
STT dòngTrang sổ
Diễn giải

Phào trần P35 x 4000 (6mm) công trình Vân Sơn
Tấm trần 180 x 5000 (6mm) công trình Vân Sơn
Tấm trần 180 x 5200 (6mm) công trình Vân Sơn
Xi măng – công trình Phong Phú
Thép ống – công trình Phong Phú

K/c CPSXDD

Ngày tháng
06/04/07
06/04/07
06/04/07
09/04/07
10/04/07
02/05/07
Ngày 02 tháng 5 năm 2007
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)Người lập(Ký, họ tên)
25

×